intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá tình trạng thiểu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thiểu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 phụ nữ đã mãn kinh mắc bệnh loãng xương đến khám và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020. Chẩn đoán thiểu cơ theo tiêu chuẩn của Nhóm cộng tác châu Á về thiểu cơ AWGS 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá tình trạng thiểu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIỂU CƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN NỮ LOÃNG XƯƠNG SAU MÃN KINH Phạm Thị Giang1, Nguyễn Mai Hồng2 TÓM TẮT 42 FACTORS IN POSTMENOPAUSAL Xác định tỷ lệ thiểu cơ và một số yếu tố liên OSTEOPOROSIS WOMEN quan trên bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn To determine the prevalance and factors kinh điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. associated with Sarcopenia in postmenopausal Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô osteoporosis women in Bach Mai Hospital. tả cắt ngang trên 51 phụ nữ đã mãn kinh mắc Subjects and methods: A cross-sectional bệnh loãng xương đến khám và điều trị tại bệnh descriptive study on 51 postmenopausal viện Bạch Mai từ tháng 12/2019 đến tháng osteoporosis women who were diagnosed and 06/2020. Chẩn đoán thiểu cơ theo tiêu chuẩn của treated at Bach Mai Hospital, from 12/2019 to Nhóm cộng tác châu Á về thiểu cơ AWGS 2014. 06/2020. Sarcopenia was diagnosed according to Kết quả: Tỷ lệ thiểu cơ ở phụ nữ loãng Asia Working Group for Sarcopenia AWGS. xương sau mãn kinh, chẩn đoán theo tiêu chuẩn Result: The percentage of sarcopenia in của AWSP 2014 là 54,9%. Bộ câu hỏi SARC-F, postmenopausal osteoporosis women, diagnosed đo lực bóp tay, test tốc độ dáng đi là công cụ tốt according to the AWSP 2014 is: 54.9%. SARC-F để sàng lọc và đánh giá thiểu cơ. Có mối liên questionnaire, grip strength, gait speed can be quan chặt chẽ giữa tình trạng thiểu cơ với BMI, used to evaluate and minimize sarcopenia. There tình trạng dinh dưỡng và nguy cơ té ngã. are strong correlation between sarcopenia and Kết luận: Đánh giá tình trạng thiểu cơ ở bệnh BMI, nutrition, fall risk. nhân nữ loãng xương sau mãn kinh để có chế độ Conclusions: Evaluate sarcopenia in dinh dưỡng, luyện tập nhằm tăng khối lượng cơ, postmenopausal osteoporosis women to provide phòng té ngã và gãy xương. diet, exercise to increase muscle mass, prevent Từ khóa: Thiểu cơ, phụ nữ loãng xương sau falls and fractures. mãn kinh Keywords: Sarcopenia, postmenopausal osteoporosis women SUMMARY PRELIMINARY ASSESSMENT I. ĐẶT VẤN ĐỀ SARCOPENIA AND ASSOCIATED Thiểu cơ là một rối loạn cơ xương tiến triển và toàn thể, có liên quan đến tăng nguy cơ ngã, gãy xương, tàn tật và tử vong. Trên 1 Bệnh viện Đa khoa Vũ Thư – Thái Bình thế giới, nhiều nghiên cứu về thiểu cơ đã 2 Bệnh viện Bạch Mai được tiến hành và công bố. Tại Việt Nam, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mai Hồng thiểu cơ vẫn chưa được quan tâm, và các Email: drmaihong@gmail.com nghiên cứu cũng chưa có nhiều. Đặc biệt, Ngày nhận bài: 20.6.2020 chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về tình Ngày phản biện khoa học: 26.6.2020 trạng loãng xương và thiểu cơ trên nhóm đối Ngày duyệt bài: 26.6.2020 298
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tượng có nguy cơ cao là phụ nữ sau mãn – 1SD đến – 2,5SD, loãng xương T - score kinh. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu dưới – 2,5SD). với mục tiêu: - Chỉ số khối cơ xương SMI (đo bằng máy - Bước đầu đánh giá tình trạng thiểu cơ ở DXA HOLOGIC tại Trung tâm Y học hạt bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh. nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thiểu cơ: SMI < 5,4 kg/m2, không thiểu cơ: tình trạng thiểu cơ ở nhóm đối tượng trên. SMI ≥ 5,4 kg/m2) [1]. - Lực cơ tay đo bằng áp lực kế cầm tay II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CAMRY HO-101 (đo mỗi tay hai lần, lấy giá 2.1. Đối tượng nghiên cứu trị cao nhất, đơn vị tính là kg, bình thường: ≥ + Tiêu chuẩn lựa chọn: 18kg, thấp < 18kg) [1] - Bệnh nhân nữ, đã mãn kinh - Test tốc độ dáng đi (những người tham - Được chẩn đoán xác định loãng xương gia được yêu cầu đi bộ nhanh nhất có thể mà theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO. vẫn thấy an toàn thời gian tính theo đơn vị - Có khả năng nghe hiểu, trả lời phỏng giây, chậm: < 0,8 m/s, bình thường: ≥ 0,8 vấn và tham gia các bài kiểm tra vận động. m/s) [1] - Đồng ý tham gia nghiên cứu. -Bệnh nhân được đánh giá sơ bộ tình + Tiêu chuẩn loại trừ: trạng thiểu cơ bằng bảng câu hỏi SARC-F - Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới (khỏe mạnh: 0-3 điểm, chuyển hóa xương và các yếu tố có thể ảnh có triệu chứng của thiểu cơ: 4 -10 điểm) hưởng đến mật độ xương: bệnh lý nội tiết - Đánh giá nguy cơ ngã (đánh giá bằng bộ (cường giáp, cường cận giáp, suy giáp, câu hỏi 21 câu hỏi Twenty one – item fall Cushing, đái tháo đường), bệnh lý tiêu hóa rick Index, tổng điểm < 10 là nguy cơ ngã (sau cắt dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá kéo thấp, ≥ 10 là nguy cơ ngã cao) dài, xơ gan), suy thận, viêm khớp mạn tính, - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng bộ bệnh hệ thống (viêm cột sống dính khớp, câu hỏi MNA (suy dinh dưỡng 0-7 điểm, có viêm khớp dạng thấp…). nguy cơ suy dinh dưỡng 8-11 điểm, bình 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên thường 12-14 điểm) cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Xử lý số liệu: Các số liệu được phân được thăm khám và hỏi bệnh tiến hành theo tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sự mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu. Thiểu cơ Không thiểu cơ Đặc điểm p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 50 – 59 9 69,2 4 30,8 60 – 69 12 69,2 7 36,8 Tuổi > 0,05 70 – 79 7 46,7 8 53,3 ≥ 80 0 0,0 4 100 Số năm < 5 năm 6 75,0 2 25,0 đã mãn 5 – 10 năm 4 66,7 2 33,3 > 0,05 kinh > 10 năm 18 48,6 19 51,4 Thiếu cân 6 100,0 0 0,0 BMI Bình thường 21 56,8 16 43,2
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thiểu cơ ở bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh. 3.2.1 Mối tương quan giữa điểm SARC-F và thiểu cơ. Bảng 3.2. Mối tương quan giữa điểm SARC-F và thiểu cơ. Thiểu cơ Không thiểu cơ Yếu tố liên quan p n % n % 0 – 3 điểm 4 22,2 14 77,8 SARC-F < 0,01 4-10 điểm 24 72,7 9 27,3 Tỷ lệ bị thiểu cơ ở nhóm có điểm SARC-F < 4 điểm là 22,2%, còn ở nhóm có điểm SARC-F ≥ 4 điểm là 72,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%. 3.2.2. Mối liên quan giữa lực bóp tay và thiểu cơ. Bảng 3.3. Mối liên quan giữa lực bóp tay và thiểu cơ. Không Tỷ suất Thiểu cơ Khoảng tin Yếu tố liên quan thiểu cơ p chênh cậy CI 95% n % n % OR Lực bóp Bình thường 5 21,7 18 78,3 4,147- < 0,001 16,560 tay Thấp 23 82,1 5 17,9 66,125 Tỷ lệ bị thiểu cơ ở nhóm có lực bóp tay thấp (< 18kg) là 82,1%, còn ở nhóm có lực bóp tay bình thường (≥ 18 kg) là 78,3%, khả năng mắc thiểu cơ ở nhóm có lực bóp tay thấp gấp 16,5 lần nhóm có lực bóp tay bình thường. Sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99,9% 3.2.3. Mối liên quan giữa tốc độ đi bộ và thiểu cơ Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tốc độ đi bộ và thiểu cơ Không Khoảng tin Thiểu cơ Tỷ suất Yếu tố liên quan thiểu cơ p cậy CI chênh OR n % n % 95% Tốc độ đi Bình thường 7 28,0 18 72,0 2,917- < 0,01 10,80 bộ Chậm 21 80,8 5 19,2 39,986 Nhóm bệnh nhân có tốc độ đi bộ bình thường (≥ 0,8m/s) có tỷ lệ bị thiểu cơ là 28,0%, còn ở nhóm có tốc độ đi bộ thấp (
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Trong nhóm bệnh nhân bị thiểu cơ, tỷ lệ Theo kết quả nghiên cứu, SARC-F là bệnh nhân có nguy cơ ngã cao là 74,1%. Tỷ công cụ đánh giá tốt, với điểm cut-off là 4, lệ này trong nhóm bệnh nhân không bị thiểu sự khác biệt về tỷ lệ thiểu cơ rất có ý nghĩa cơ là 33,3%. Khả năng bị ngã ở nhóm bệnh thống kê với p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 suy giảm, sức mạnh của cơ thể hiện qua lực 2. Mariann C. Wash, Gary R. Hunter, bóp tay và tốc độ đi bộ của chân cũng suy Margaret Barbara Livingstone, Sarcopenia in giảm tương ứng, làm tăng nguy cơ té ngã, có premenopausal and postmenopausal women thể dẫn đến tàn tật và tử vong của bệnh nhân. with osteopenia, osteoporosis and normal Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa phát bone mineral density, Osteoporosis International, (2006), Vol 17:1, pp 61-67. hiện sự tương quan giữa thiểu cơ với các yếu 3. Hui Wang et al, Prevalence of Sarcopenia tố: tuổi, số năm mãn kinh như một số nghiên and Associated Factors in Community- cứu trước đó, có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn, dwelling Elderly Populations in Chengdu chúng tôi sẽ tiếp tục tiến hành nghiên cứu để China, Sichuan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban, đánh giá thêm. 2019 Mar;50(2):224-228. 4. I.Ozola Zalitea, R.Zykusb, M.Francisco V. KẾT LUẬN Gonzalez et al, Influence of cachexia and - Tỷ lệ thiểu cơ ở phụ nữ loãng xương sau sarcopenia on survival in pancreatic ductal mãn kinh, chẩn đoán theo tiêu chuẩn của adenocarcinoma: A systematic review, AWSP 2014 khá cao: 54,9%. Có mối liên Pancreatology, Volume 15, Issue 1, January– quan chặt chẽ giữa tình trạng thiểu cơ với February 2015, Pages 19-24. BMI, tình trạng dinh dưỡng và nguy cơ té 5. A Coin, E Perissinotto, et el, Predictors of ngã. Nguy cơ té ngã ở bệnh nhân thiểu cơ low bone mineral density in the elderly: the cao gấp 5,7 lần bệnh nhân bị thiểu cơ. role of dietary intake, nutritional status and - Bộ câu hỏi SARC-F, đo lực bóp tay, test sarcopenia, European Journal of Clinical tốc độ dáng đi có mối tương quan chặt chẽ Nutrition volume 62, 2008, pages 802–809. với thiểu cơ, là công cụ tốt để sàng lọc và 6. Michael Drey et el, German Version of SARC-F: Translation, Adaption, and đánh giá thiểu cơ. Bệnh nhân có tốc độ đi bộ Validation, jamda.2019.12.011 < 0,8 m/s có khả năng mắc thiểu cơ cao gấp 7. Takeshi Kera et el, Limitations of SARC-F 10,8 lần, bệnh nhân có lực bóp tay < 18kg có in the diagnosis of sarcopenia in community- khả năng bị thiểu cơ cao gấp 16,5 lần bình dwelling older adults, Archives of thường. Gerontology and Geriatrics, Volume 87, - Cần đánh giá tình trạng thiểu cơ, dinh March–April 2020 dưỡng, loãng xương, đưa ra hướng điều trị, 8. Samu Sjöblom, Juha Suuronen et al, chế độ dinh dưỡng, luyện tập để giảm nguy Relationship between postmenopausal cơ ngã và gãy xương nhằm nâng cao chất osteoporosis and the components of clinical lượng cuộc sống cho người có tuổi. sarcopenia, Maturitas, (2013), Vol 75.2, pp 175-180. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Francesco Landi et el, Sarcopenia as a risk 1. Chen LK, Liu LK, Woo J et al, Sarcopenia factor for falls in elderly individuals: Results in Asia: consensus report of the Asian from the ilSIRENTE study, Clinical Nutrition working group for sarcopenia, J Am Med Dir Volume 31, Issue 5, October 2012, Pages Assoc (2014), 15: 95–101. 652-658. 303
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2