Bước đầu nghiên cứu tình trạng tăng đông ở bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn đoán tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019 – 2020
lượt xem 0
download
Bài viết bước đầu đánh giá tình trạng tăng đông ở bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 72 bệnh nhân đa u tủy xương mới tại Viện Huyết học Truyền máu TW giai đoạn 2019 – 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu tình trạng tăng đông ở bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn đoán tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019 – 2020
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG TĂNG ĐÔNG Ở BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG MỚI CHẨN ĐOÁN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019 – 2020 Đào Thị Thiết*, Trần Thị Kiều My**, Vũ Đức Bình*, Nguyễn Thị Thảo**, Nguyễn Mạnh Linh*, Đinh Thị Kim Liên*, Phạm Thị Dương* TÓM TẮT11 SUMMARY Mục tiêu: Bước đầu đánh giá tình trạng tăng EVALUTATION OF đông ở bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn HYPERCOAGULABLE STATE IN đoán. NEWLY DIAGNOSED MUTIPLE Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: MYELOMA IN NATIONAL Nghiên cứu mô tả 72 bệnh nhân đa u tủy xương INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND mới tại Viện Huyết học Truyền máu TW giai BLOOD TRANFUSION đoạn 2019 – 2020. Objective: To evaluate the hypercoagulable Kết quả: Hầu hết bệnh nhân có tăng nồng độ state in patients with newly diagnosed mutiple yếu tố VIII, von Willebrand, Ddimer với tỷ lệ lần myeloma (MM). lượt là 76,4%, 75%, 84,7%. Nồng độ tăng cao so Patients and methods: This prospective với giá trị so sánh, sự khác biệt có ý nghĩa thống study included 72 patients with mutiple myeloma kê. Nồng độ yếu tố VIII, von Willebrand và in NIHBT. Ddimer tăng cùng với giai đoạn ISS, cao nhất ở Results: The rates of MM patients with an ISS-III. Tỷ lệ bệnh nhân giảm protein S, C, increased factor VIII, von Willebrand factor, and Antithrombin gặp nhiều nhất ở nhóm ISS-III, Ddimer were 76.4%, 75%, 84.7%, respectively. không gặp ở nhóm ISSI. Tỷ lệ huyết khối trong Factor VIII, von Willebrand factor and Ddimer nhóm nghiên cứu là 5,5%, đều ở giai đoạn ISS- levels were significantly higher compared to cut- III và có tình trạng tăng đông ở thời điểm chẩn off levels. When staged arcording to ISS criteria, đoán. the differences in Factor VIII, von Willebrand Kết luận: Bệnh nhân đa u tủy xương mới factor and Ddimer levels were observed, with the chẩn đoán có tình trạng tăng đông liên quan đến highest in ISS stage III. Most patients with low tăng nồng độ yếu tố đông máu và giảm nồng độ level protein S, C, antithrombin were observed in các chất tiêu sợi huyết, điều này góp phần làm ISS stage III. Thromboembolic complications tăng nguy cơ huyết khối cho bệnh nhân. were observed in 4 patients (5.5%) in stage III. Từ khóa: Tăng đông, đa u tủy xương Conclusions: Our study indicates that prothombotic abnormalities occur in patients *Viện Huyết học Truyền máu TW, with mutiple myeloma, which may contributed to ** Đại học Y Hà Nội the increase in the risk of thrombosis. Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Thiết Key words: hypercoagulable state, mutiple Email: daothiet.nihbt@gmail.com myeloma Ngày nhận bài: 14/9/2020 Ngày phản biện khoa học: 24/9/2020 Ngày duyệt bài: 15/10/2020 991
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân mới Bệnh nhân đa u tủy xương có nguy cơ chẩn đoán đa u tủy xương, chưa điều trị hóa huyết khối cao, đặc biệt khi bệnh nhân được chất, đồng ý tham gia nghiên cứu. điều trị bằng đa hóa trị liệu kết hợp với các Thu thập các thông tin như tuổi, giới, thể thuốc điều biến miễn dịch và đã có hướng bệnh, giai đoạn bệnh, huyết khối. dẫn trong điều trị dự phòng huyết khối ở Bệnh nhân được chỉ định làm các xét bệnh nhân đa u tủy xương [1]. Có một số cơ nghiệm đông máu cơ bản như Fibrinogen, Ddimer, yếu tố đông máu VIII, kháng chế dẫn đến tăng nguy cơ huyết khối như nguyên và hoạt tính yếu tố von Willebrand, tăng độ quánh của máu, tăng nồng độ các chất kháng đông sinh lý protein S, C, yếu tố đông máu trong đó đề cập đến sự tăng antithrombin được thực hiện trên hệ thống nồng độ yếu tố VIII, von Willebrand, giảm máy ACL TOP. các chất kháng đông sinh lý, ức chế quá trình Một số tiêu chuẩn áp dụng [3] tiêu sợi huyết [1]. Trên thế giới đã có nhiều Phân loại giai đoạn bệnh theo ISS. nghiên cứu về tình trạng tăng đông ở nhóm Tăng Ddimer khi nồng độ ≥ 500 ng/ml bệnh nhân này, tuy nhiên ở Việt Nam mới FEU. chỉ có những nghiên cứu về những chỉ số Tăng nồng độ yếu tố VIII khi nồng độ ≥ đông máu cơ bản. Chúng tôi thực hiện 150 %. nghiên cứu này bước đầu khảo sát tình trạng Tăng nồng độ hoạt tính yếu tố yếu tố von tăng đông ở bệnh nhân đa u tủy xương mới Willebrand khi nồng độ > 126% với nhóm O chẩn đoán, để có cái nhìn đầy đủ và khoa học và 163% với nhóm khác nhóm O. về nguy cơ huyết khối ở nhóm bệnh nhân Tăng nồng độ kháng nguyên yếu tố yếu tố này[1] [2]. von Willebrand khi nồng độ >141% với nhóm O và 176% với nhóm khác nhóm O. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Protein S giảm khi nồng độ
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhóm O 26 (36,1%) Nhóm A, AB, B 46 (63,9%) Huyết khối 4 (5,5%) Giai đoạn bệnh ISS I 5 ( 6,9%) ISS II 17 (23,6 %) ISS III 50 (69,4%) Thể bệnh Đa u tủy xương IgG 43 (59,7 %) Đa u tủy xương IgA 19 (26,4 %) Đa u tủy xương chuỗi nhẹ 10 (13,9%) Nhận xét: Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 72 với tỷ lệ nam/nữ là 0,8. Chủ yếu bệnh nhân trong giai đoạn ISS III, bệnh nhân đa u tủy xương IgG chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 63,5 tuổi. Ghi nhận 4 trường hợp (5,5%) bệnh nhân có huyết khối. 3.2 Đặc điểm một số xét nghiệm đông máu Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ VIII, vWF, Firbrinogen và D-dimer Nhận xét: Bệnh nhân tăng nồng độ VIII, vWF và D-dimer chiếm tỷ lệ cao trong nhóm nghiên cứu, lần lượt là 76,4%, 75% và 84,7%. 23,6% có tăng nồng độ fibrinogen. 993
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Biểu đồ 2: Tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ PS, PC, antithrombin Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ PS, PC, antithrombin trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 12,5%, 19,4% và 22,2%. Bảng 2: Nồng độ một số chỉ số đông máu (n=72) Chỉ số Nồng độ trung bình Giá trị so sánh p Fibrinogen g/l 3,3 ± 0,85 4 VIII (%) 225 ±101 150 0,00 von Willebrand Ag (%) Nhóm O 227,6 ± 123 141 0,001 Ngoài nhóm O 224,4 ± 87,5 176 0,001 von Willebrand Act (%) Nhóm O 179,2 ± 90,4 126 0,006 Ngoài nhóm O 174,3 ± 55,6 163 0,174 D-dimer (ng/ml) 1918 ± 1893 500 0,00 Protein S (%) 84 ± 26,7 57 Protein C (%) 106 ± 35,6 70 Antithrombin (%) 102,9 ± 24,7 83 Nhận xét: Nồng độ D-dimer, VIII, von Willebrand trung bình đều tăng so với giá trị so sánh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3. Phân bố tỷ lệ giảm nồng độ chất kháng đông sinh lý theo giai đoạn (n = 72) Giai đoạn ISSI ISS II ISS III Tổng Chỉ số (n= 5) (n= 17) (n= 50) Giảm PS 0 (0%) 0 (0%) 9 (100%) 9 (100%) Giảm PC 0 (0%) 4 (28,6%) 10 (71,4%) 14 (100%) Giảm AT 0 (0%) 3 (18,8) 13 (81,3%) 16 (100%) 994
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào ở giai đoạn ISS-I có giảm PS, PC, antithrombin. Bệnh nhân giảm PS, PC, antithrombin phân bố chủ yếu ở nhóm ISS-III. Bảng 4. Nồng độ một số chỉ số đông máu theo giai đoạn bệnh (n=72) Giai đoạn ISS-I (n=5) ISS-II (n=17) ISS-III (n=50) p Chỉ số Fibrinogen g/l 3,2 ± 0,37 3,31 ± 0,87 3,48 ± 0,89 p>0,05 VIII (%) 170 ± 60,6 200,6 ± 95,3 238,7 ± 104,5 p>0,05 von Willebrand Ag 165,3 ± 86,8 219,5 ± 136,3 233,6 ± 87,2 p>0,05 (%) von Willebrand Act 146,5 ± 49,5 175,1 ± 89,7 176 ± 69,6 p>0,05 (%) D-dimer (ng/ml) 579 ± 293 1680 ± 1561 2132,5 ± 2035 p(1)(3)0,05 p(1)(3)
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 6: Đặc điểm của ca bệnh có huyết khối (n = 4) Bệnh Thời điểm Ddimer VIII vWF PS/PC/AT ISS Vị trí HK nhân xuất hiện (ng/ml) (%) Ag/Act (%) (%) Nam, TM đùi Mới chẩn III 5510 485 500/430 58/199/119 61 tuổi chung đoán Nữ, Nhồi máu Sau 2 đợt III 175 208 162/151 97/108/115 72 tuổi não VTD Nam, TM đùi Sau 2 đợt III 871 159,6 262/196 46/109/76 70 tuổi chung VTD Nữ, TM chi Sau 2 đợt III 3527 188 252/294 73/85/92 58 tuổi dưới VTD Nhận xét: Có 4 bệnh nhân xuất hiện huyết khối đều ở giai đoạn ISS-III trong đó 1 bệnh nhân có huyết khối ở thời điểm mới chẩn đoán, 3 bệnh nhân còn lại xuất hiện huyết khối trong quá trình điều trị hóa chất. Ở thời điểm chẩn đoán, các bệnh nhân đều có tăng nồng độ yếu tố VIII và von Willebrand, 1 trường hợp có giảm đồng thời cả protein S và C. IV. BÀN LUẬN giai đoạn bệnh theo phân loại ISS, hầu hết Huyết khối trong đa u tủy xương là hậu bệnh nhân ở giai đoạn ISS-III (69,4%). So quả của sự kết hợp các yếu tố nguy cơ về sánh với một số tác giả Auwedar (2007), tỷ lâm sàng, sự thay đổi cân bằng đông máu lệ bệnh nhân ISS3 chiếm tỷ lệ thấp nhất liên quan đến bệnh lý cũng như các hóa chất (13%) [4]. Điều này có thể được giải thích như dexamethason, các thuốc điều hòa miễn do đa số bệnh nhân tại Việt Nam thường dịch sử dụng trong điều trị. Bản thân bệnh lý được chẩn đoán khi đã có triệu chứng tổn đa u tủy xương đã là yếu tố nguy cơ của thương cơ quan do sự rối loạn tăng sinh huyết khối với sự tăng độ quánh máu do tăng tương bào (CRAB) như thiếu máu, suy thận, các M- protein đồng thời là sự thay đổi các tổn thương xương. nồng độ các yếu tố đông máu liên quan đến D-dimer là sản phẩm của sự thoái giáng cả giai đoạn cầm máu kỳ đầu và giai đoạn fibrin dưới tác dụng của plasmin. Trong các đông máu huyết tương trong đó đề cập nhiều bệnh lý tạo máu ác tính cũng như các bệnh lý đến vai trò của yếu tố VIII và von ung thư nói chung, D-dimer thường tăng do Willebrand. Hiện tượng giảm nồng độ các nhiều cơ chế khác nhau liên quan đến sự bộc chất kháng đông sinh lý cũng như gia tăng lộ yếu tố tổ chức, hoạt hóa quá trình đông của các chất ức chế tiêu sợi huyết PAI-1, rối máu. Trong một số nghiên cứu, nồng độ D- loạn chức năng fibrinogen cũng được đề cập dimer là một trong những yếu tố liên quan đến trong đa u tủy xương[2]. đến tiên lượng của bệnh nhân ung thư [7]. Sự Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi tăng D-dimer là bằng chứng của sự tăng trung bình trong nhóm bệnh nhân là 63,5 fibrin, tuy nhiên chỉ số này có thể tăng trong tuổi, đây là độ tuổi có nguy cơ huyết khối nhiều trường hợp như viêm, có thai nên giá cao hơn nhóm dưới 60 tuổi. Khi phân loại trị chủ yếu của D-dimer được sử dụng trong 996
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chẩn đoán loại trừ huyết khối. Trong nghiên VIII tăng lên 10UI/dl (10%) thì nguy cơ cứu của chúng tôi, hầu hết các bệnh nhân đa huyết khối tĩnh mạch cũng tăng thêm 10% và u tủy xương (84,7%) có tăng D-dimer (Biểu nguy cơ huyết khối tái diễn là 24%. Trong đa đồ 1), với nồng độ trung bình 1918 ± 1893 u tủy xương, cũng có sự ức chế hệ thống tiêu ng/ml, nồng độ này có sự khác biệt có ý sợi huyết với sự tăng nồng độ PAI-1 và sự nghĩa thống kê khi so sánh với ngưỡng cut tăng M-protein có thể dẫn tới sự rối loạn off 500 ng/ml FEU (bảng 2). Khi phân tích trùng hợp fibrinogen, làm cho fibrin có thể nồng độ D-dimer theo giai đoạn bệnh, chúng kháng với các chất gây tiêu sợi huyết [1]. tôi nhận thấy nồng độ D-dimer tăng theo giai Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát đoạn bệnh, cao nhất ở ISS3 và có sự khác một số yếu tố đông máu như VIII, von biệt có ý nghĩa thống kê giữa D-dimer ở Willebrand và fibrinogen. Hầu hết các bệnh ISS1 và ISS3 (bảng 3). Kết quả của chúng nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có tăng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của một nồng độ yếu tố VIII (76,4%), von Willebrand số tác giả như nghiên cứu của Gogia nồng độ (75%) và 23,6% bệnh nhân có tăng trung bình D-dimer là 2448 ± 2566 ng/ml, tỷ fibrinogen (Biểu đồ 1). Nồng độ trung bình lệ bệnh nhân có tăng D-dimer là 79% [5]. yếu tố VIII, kháng nguyên von Willebrand, Nghiên cứu của Elice 2006 khi nghiên cứu hoạt tính von Willebrand của nhóm nghiên trên 78 bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn cứu lần lượt là 225 ± 101%, 225 ± 100,9%, đoán, tỷ lệ bệnh nhân có tăng D-dimer là 176 ± 69,6%, nồng độ này đều tăng so với 63% [6]. Mặc dù không phải trường hợp nào giá trị so sánh là giới hạn trên của người bình có D-dimer cao cũng tạo thành huyết khối, thường và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng D-dimer cũng là một chỉ số phản ánh với p < 0,05. Chúng tôi cũng nhận thấy nồng sự hoạt hóa đông máu và cũng có ý nghĩa độ các yếu tố này tăng theo giai đoạn của nhất định trong tiên lượng ở bệnh nhân đa u bệnh, nồng độ cao nhất ở ISS-III, tuy nhiên tủy xương, vì vậy xét nghiệm này nên được sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. thực hiện ở bệnh nhân đa u tủy xương. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như Trong đa u tủy xương có sự tăng nồng độ nghiên cứu của Auwedar (2007) khi nghiên các yếu tố đông máu, điều này dẫn đến tăng cứu trên 125 bệnh nhân đa u tủy xương mới nguy cơ hình thành huyết khối. Yếu tố đông chẩn đoán [3]. Sự tăng nồng độ các yếu tố máu tăng cao là một yếu tố nguy cơ huyết đông máu trong đa u tủy xương có thể do sự khối, trong đó tăng yếu tố VIII và von tăng sinh mạch ở tổ chức đệm, mà như Willebrand là yếu tố nguy cơ cao nhất theo chúng ta đã biết, von Willebrand được tổng nghiên cứu của Rietveld khi nghiên cứu trên hợp chủ yếu ở tế bào nội mạc, dẫn đến sự 2377 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch với tăng nồng độ của vWF. Đồng thời trong đa u nhóm chứng là 2940 người khỏe mạnh [8]. tủy xương cũng có gia tăng của các Nồng độ yếu tố VIII > 150% có nguy cơ interleukin trong đó đặc biệt đề cập đến vai huyết khối cao gấp 4,8 lần so với nhóm bệnh trò của IL6 với khả năng hoạt hóa gen tổng nhân có nồng độ VIII
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU von Willebrand cũng như ức chế sự phân cắt đoạn bệnh cũng được công bố trong nghiên của vWF, điều này dẫn đến tăng nồng độ cứu của tác giả Auwerda [3]. vWF trong huyết tương và tế bào nội mạc[1]. Như vậy, cùng với sự giảm nồng độ các Chúng tôi cũng quan sát thấy nồng độ yếu chất chống đông sinh lý và gia tăng nồng độ tố đông máu tăng cao nhất ở nhóm bệnh yếu tố đông máu làm sự cân bằng quá trình nhân đa u tủy xương chuỗi nhẹ, sự khác biệt đông máu nghiêng về phía tăng đông huyết có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, để đưa ra khối [1],[2]. Ở giai đoạn càng muộn, nguy cơ những kết luận về yếu tố nguy cơ huyết khối này các cao, đồng thời tình trạng tăng đông ở theo thể bệnh cần có nghiên cứu trên cỡ mẫu thời điểm mới chẩn đoán cùng với tác động lớn hơn cũng như theo dõi bệnh nhân trong của hóa chất như dexamethason, thalidomide thời gian dài. trong hóa trị liệu làm tăng nguy cơ huyết Protein S, protein C và antithrombin là khối cho bệnh nhân, chính vì vậy cần đánh các chất chống đông máu sinh lý, nếu giảm giá tổng thể để có điều trị dự phòng huyết các chất này có thể làm gia tăng nguy cơ khối hợp lý cho bệnh nhân [2]. Trong nghiên huyết khối. Đánh giá nồng độ các chất này cứu của chúng tôi, có ghi nhận 4 bệnh nhân thường được thực hiện để đánh giá nguy cơ có huyết khối (5,5%) trong đó có 1 bệnh huyết khối cũng như tìm nguyên nhân ở các nhân xuất hiện huyết khối tĩnh mạch đùi bệnh nhân xuất hiện huyết khối. Trong đa u chung ở thời điểm mới chẩn đoán, 3 bệnh tủy xương, có sự giảm nồng độ các chất nhân còn lại đều xuất hiện huyết khối sau 2 chống đông sinh lý này và sự giảm nồng độ đợt điều trị đầu tiên. Tất cả các bệnh nhân các chất này song hành với giai đoạn của đều ở giai đoạn ISS-III và nồng độ VIII, von bệnh [1]. Willebrand đều tăng ở thời điểm chẩn đoán, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ có 1 bệnh nhân có giảm đông thời cả protein bệnh nhân có giảm PS, PC, AT lần lượt là S và antithrombin (bảng 6). 12,5%, 19,4% và 22,2% (Biểu đồ 2). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu V. KẾT LUẬN của Elice khi nghiên cứu trên 78 bệnh nhân Khi nghiên cứu trên 72 bệnh nhân đa u đa u tủy xương mới [6]. Một số chất kháng tủy xương mới chẩn đoán chúng tôi rút ra kết đông sinh lý như protein S, C, antithrombin luận như sau: đều cao nhất ở giai đoạn ISS-I trong đó nồng Nồng độ yếu tố đông máu VIII, von độ PC ở các giai đoạn bệnh có sự khác biệt Willebrand, Ddimer tăng cao ở hầu hết các có ý nghĩa thống kê (bảng 3). Và khi quan bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn đoán và sát sự phân bố của các bệnh nhân có giảm nồng độ yếu tố này tăng cùng với giai đoạn nồng độ các chất kháng đông sinh lý, tỷ lệ bệnh. Nồng độ các yếu tố đông máu tăng cao phân bố cao nhất ở nhóm ISS-III, và đặc biệt ở nhóm bệnh nhân chuỗi nhẹ. ở giai đoạn ISS-I không gặp bệnh nhân nào Giảm các chất kháng đông sinh lý gặp chủ có giảm PS, PC, AT. Sự giảm nồng độ các yếu ở nhóm ISS-III, không gặp trường hợp chất kháng đông sinh lý song hành với giai nào giảm ở ISS-I. 998
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tỷ lệ xuất hiện huyết khối 5,5%, đều ở 4. J.J.A. Auwerda et al (2007), Prothrombotic nhóm ISS-III, tất cả các bệnh nhân này đều coagulation abnormalities in patients with có tình trạng tăng đông ở thời điểm chẩn newly diagnosed Multiple Myeloma, đoán. Haematologica;92:279-80 5. Aarti Gogia, Meera Sikka (2018), Hemostatic KIẾN NGHỊ Abnormalities in Multiple Myeloma Patients, Đánh giá toàn diện tình trạng tăng đông Asian Pac J Cancer Prev; 19(1): 127–130 6. Elice F, Fink L, Tricot G, Barlogie B, Zangari của bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn M (2006), Acquired resistance to activated đoán cũng như trong quá trình điều trị để có protein C (aAPCR) in multiple myeloma is a kế hoạch điều trị dự phòng huyết khối hợp lý transitory abnormality associated with an cho bệnh nhân. increased risk of venous thromboembolism. Br J Haematol, 134, 399-405 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Cihan Ay et al (2012), High D-dimer levels 1. Johannes J.A. Auwerda (2007), Acquired are associated with poor prognosis in coagulation abnormalities and thrombosis in cancer patients, hematologica, Vol. 97 No. Multiple Myeloma, Rotterdam 8 2. Despina Fotiou, Maria Gavriatopoulou and 8. I.M. Rietveld et al (2019), High levels of Evangelos Terpos (2020), Multiple Myeloma coagulation factors and venous thrombosis and Thrombosis: Prophylaxis and Risk risk: strongest association for factor VIII Prediction Tools, Cancers, 12, 191 and von Willebrand factor, Journal of 3. Setareh Salehi Omran (2018), Thrombosis and Haemostasis, 17: 99–109 Thrombophilia is Not Associated With 9. Vince Jenkins et al, Elevated factor VIII Stroke Severity or Early Functional levels and risk of venous thrombosis, British Outcomes in Young Adults With Ischemic Journal of Haematology, 2012, 157, 653–663 Stroke, Stroke 999
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu nghiên cứu tình trạng đột biến BRCA1/2 trong ung thư vú bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới tại Bệnh viện K
8 p | 13 | 5
-
Kết quả bước đầu nghiên cứu phẫu thuật đục thể thủy tinh chín trắng bằng phương pháp phaco
3 p | 102 | 5
-
Nghiên cứu nội soi cắt đại tràng lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn
5 p | 64 | 4
-
Bước đầu đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
8 p | 10 | 4
-
Bước đầu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng người khiếm thị tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre năm 2020
6 p | 29 | 4
-
Nhận xét bước đầu về tình hình mang gen thalassemia ở huyện Minh Hóa, Quảng Bình
5 p | 70 | 3
-
Phân tích hình ảnh vi cấu trúc chất trắng ở bệnh nhân đau nửa đầu: Nghiên cứu thử nghiệm bước đầu
7 p | 5 | 3
-
Bước đầu đánh giá tình trạng thiểu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh
6 p | 6 | 2
-
Bước đầu khảo sát tình trạng kém hấp thu lactose ở người Việt Nam
6 p | 4 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị một thì dị dạng hậu môn trực tràng thể cao và trung gian ở nam
5 p | 66 | 2
-
Bước đầu đánh giá tình trạng sử dụng Hoàng kỳ trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ
6 p | 14 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị một thì dị dạng hậu môn trực tràng thể cao và trung gian ở nữ
4 p | 53 | 1
-
Bước đầu khảo sát tình trạng nhiễm sắc melanin nướu và các yếu tố liên quan trên những bệnh nhân đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019
5 p | 7 | 1
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị ung thư tuyến giáp ở trẻ em và vị thành niên
4 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn
5 p | 3 | 1
-
Bước đầu ứng dụng phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch kiểm soát áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng: Nhân 2 trường hợp
5 p | 2 | 0
-
Bước đầu xây dựng mô hình đánh giá hoạt tính đông cầm máu của công thức dược liệu định hướng tác dụng điều trị trĩ trên mô hình in vitro
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn