intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu xây dựng mô hình đánh giá hoạt tính đông cầm máu của công thức dược liệu định hướng tác dụng điều trị trĩ trên mô hình in vitro

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trĩ là một bệnh thường gặp trên thế giới cũng như tại Việt Nam được điều trị bằng nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu bước đầu xây dựng mô hình đánh giá hoạt tính đông cầm máu của công thức dược liệu định hướng tác dụng điều trị bệnh trĩ trên mô hình in vitro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu xây dựng mô hình đánh giá hoạt tính đông cầm máu của công thức dược liệu định hướng tác dụng điều trị trĩ trên mô hình in vitro

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 lâm sàng là 13.34% và tỉ lệ phẫu thuật lại là nghĩa thống kê với p < 0,01. 5.78%[3]. Trên hình ảnh cộng hưởng từ cột - NDI trung bình 68,8± 13,8 giảm đi so với sống cổ chúng tôi không ghi nhận trường hợp trước phẫu thuật còn 23,8±12,9%. Có ý nghĩa nào có hẹp ống sống cổ do đĩa đệm còn sót lại thống kê với p < 0,01. hay miếng ghép chèn ép gây hẹp ống sống. Do Chẩn đoán hình ảnh nghiên cứu trong thời gian ngắn nên chúng tôi - CTscan: Tỉ lệ liền xương 100% sau 1 năm không thể đánh giá tác động cũng như ảnh - MRI: Tỉ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kê trên hưởng của việc đóng cứng khớp cột sống cổ lên phim MRI chiếm 12,5% và không có trường hợp các đĩa đệm liền kề. mổ lại. Nunley P.D và cộng sự nghiên cứu 763 người bệnh phẫu thuật đóng cứng khớp cột sống cổ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Davis R. J. A. A., Bae H. W., et al (2012). trong thời gian theo dõi 4 năm cho thấy tỷ lệ “Investigational Device Exemption Trial of Cervical thoát vị ở đốt sống liền kề tăng 3,1%/ năm [4]. Arthroplastyfor Treatment of Degenerative Disc Delamerter R.B và cộng sự nghiên cứu 209 bệnh Disease at Two Levels: 24-MonthResults of 330 nhân phẫu thuật TVĐĐ có đóng cứng khớp theo Subjects”, The Spine J, 12(9), S95-S96. dõi trong 7 năm thấy tỷ lệ mổ lại là 16%, trong 2. Delamerter R.B (2012). Seven-Year Reoperation Rates: Results of Prospective Randomized Clinical đó nguyên nhân do thoái hóa đĩa đệm liền kề Trial: Cervical Total Disc Replacement Versus Fusion, chiếm 10,4% [2]. The spine J, 12(9), 96. 3. Lingde Kong et al (2016), Prevalence of V. KẾT LUẬN adjacent segment disease following cervical spine Kết quả lâm sàng surgery A PRISMA-compliant systematic review - VAS trung bình tại thời điểm hậu và khám lại: and meta-analysis. Medicine. 4. Nunley P. D. J. A., Cavanaugh D. A., et al 4,2 ± 0,93điểm và 1,8 ±0,6điểm. So với trước (2013). “Symptomatic adjacent segment disease phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. after cervical total discreplacement: re-examining - JOA trung bình thời điểm hậu phẫu: the clinical and radiological evidencewith 11,8±2,1điểm. So với trước phẫu thuật có ý established criteria”, The Spine J, 13(1), 5-12. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ĐÔNG CẦM MÁU CỦA CÔNG THỨC DƯỢC LIỆU ĐỊNH HƯỚNG TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ TRĨ TRÊN MÔ HÌNH IN VITRO Bùi Thị Lan Hương1, Vũ Thị Thơm1, Hà Thị Thanh Hương1, Đặng Thị Ngần1, Trương Việt Dũng1, Đỗ Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Xuân Bách1, Nguyễn Thị Phương Lan2. TÓM TẮT này mong muốn tìm hiểu được cơ chế tác dụng của công thức dược liệu lên tác động đông cầm máu in 46 Trĩ là một bệnh thường gặp trên thế giới cũng như vitro. Sử dụng mô hình đông máu in vitro trên tế bào tại Việt Nam được điều trị bằng nội khoa hoặc can máu người với các chỉ số PT, APTT, fibrinogen bước thiệp ngoại khoa tùy vào mức độ nghiêm trọng của đầu nghiên cứu này chưa phát hiện ra sự thay đổi về bệnh. Ở những nước phương đông như Việt Nam, chỉ số đông máu trên các nồng độ công thức dược liệu điều trị nội khoa sử dụng các bài thuốc y học cổ khác nhau (250-2000 µg/ml). Công thức dược liệu ở truyền được áp dụng ở giai đoạn đầu của bệnh. Công các nồng độ khác nhau cũng không làm thay đổi tới thức dược liệu gồm Eclipta alba, Sanguisorba chỉ số công thức máu như các chỉ số liên quan tới officinalis, Angelica polymorpha, Scutellaria hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Mô hình đông máu in baicalensis, rutin, quecentin và psyllium được sử dụng vitro được tối ưu trong nghiên cứu này đơn giản, để điều trị cho bệnh nhân trĩ. Chính vì vậy, nghiên cứu thuận tiện, giá thành thấp, có thể được sử dụng để bước đầu sàng lọc tác dụng đông cầm máu trên các 1Đại học Quốc gia Hà Nội, dược liệu của Việt Nam và cung cấp thông tin cho 2Trường Đại học Dược Hà Nội định hướng ứng dụng các dược liệu này. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Bách SUMMARY Email: bachnx.smp@vnu.edu.vn INITIAL BUILDING OF EVALUATION Ngày nhận bài: 10.4.2020 Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 MODEL OF COAGULATION EFFECTS OF Ngày duyệt bài: 25.5.2020 PHARMACEUTICAL MEDICINE TOWARDS 181
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 HEMORRHOIDS TREATMENT EFFECTS IN dược liệu này có hiệu quả tốt trên bệnh trĩ, đây IN-VITRO MODELS là những vị thuốc quý với tác dụng đã được Hemorrhoids are a common disease in the world as nghiên cứu như: Nhọ nồi (Eclipta alba) và Địa du well as in Vietnam, and treated by internal medicine (Sanguisorba officinalis L.), có tác dụng cầm or surgical intervention depending on the severity of máu làm lành vết thương nhanh; Đương quy the disease. In Eastern countries like Vietnam, medical treatment using traditional medicine is applied in the (rễ)- Angelica polymorpha bổ máu, nhuận tràng, early stages of the disease. Medicinal formulas Hoàng cầm (rễ) - Scutellaria baicalensis, giúp including Eclipta alba, Sanguisorba officinalis, Angelica kháng khuẩn, chống viêm; Rutin làm bền thành polymorpha, Scutellaria baicalensis, rutin, quecentin mạch, chống oxy hoá và một số hoạt chất khác. and psyllium are used to treat hemorrhoids patients. Để nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh tác dụng Therefore, this study desires to understand the của công thức thảo dược này, đặc biệt là tác mechanism of action of medicinal formulas on in-vitro coagulation effects . Using in-vitro coagulation model dụng đông máu lên bệnh trĩ, nghiên cứu được in human blood cells with the parameters of PT, APTT, thực hiện với mục tiêu bước đầu xây dựng mô fibrinogen, this study initially did not detect the hình đánh giá hoạt tính đông cầm máu của công change in blood coagulation index on different thức dược liệu định hướng tác dụng điều trị bệnh concentrations of pharmaceutical formulas (250- trĩ trên mô hình in vitro. 2000µg/ml). Medicinal formulations in different concentrations also did not change the blood count II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU index like those related to erythrocytes, leukocytes Chuẩn bị mẫu dược liệu: Mẫu cao khô của and platelets. The optimal in-vitro coagulation model in this study is simple, convenient, inexpensive, and sự kết hợp các dược liệu Eclipta alba, can be used to initially screen for coagulation effects Sanguisorba officinalis, Angelica polymorpha, on Vietnamese pharmaceutical medicine and provide Scutellaria baicalensis, rutin, quecentin và information for the orientation of this medicinal psyllium được chiết siêu âm bằng dung môi application. ethanol 70% trong 20 phút. Dịch chiết công thức Keyword: Hemorrhoid, in-vitro coagulation dược liệu được chiết siêu âm với dung môi cồn I. ĐẶT VẤN ĐỀ 70% trong 20 phút được chiết thành dịch chiết Trĩ là một bệnh phổ biến trên Thế giới và ở có nồng độ 200mg/ml. Tiến hành cân 600 mg Việt Nam với tỉ lệ những người trên 50 tuổi mắc cao công thức dược liệu khô cho vào ống becher bệnh trĩ lên đến 50%. Bệnh trĩ được chẩn đoán sạch, thêm 3ml ethanol 70% vào cốc. Đem chiết dựa trên các triệu chứng lâm sàng với các biểu siêu âm trong 20 phút. Rồi lọc lấy dịch chiết. Bảo hiện chính là chảy máu trực tràng liên quan đến quản dịch chiết công thức dược liệu được bảo nhu động ruột, giãn tĩnh mạch búi trĩ, đau ở quản lạnh 3-4°C. vùng hậu môn và kĩ thuật nội so trực tràng. Thu thập và chuẩn bị mẫu máu: Mẫu máu Theo Y học hiện đại, bệnh trĩ được điều trị bằng tĩnh mạch (16ml) của người tình nguyện (nhịn thuốc đối với trường hợp trĩ cấp độ nhẹ và chỉ ăn >10 tiếng) được lấy bằng kim tiêm cỡ 20 định điều trị bằng thủ thuật và can thiệp ngoại gauge trong các ống chống đông natricitrat khoa cho các bệnh trĩ cấp độ cao hơn hay các 3,2% (2ml/ống). Lắc đều để đảm bảo chống trường hợp điều trị dùng thuốc đã thất bại. Tuy đong hoàn toàn. Lý tâm ở tốc độ 3000 nhiên việc sử dụng các biệp pháp can thiệp vòng/phút trong 10 phút. Dùng pipet để hút lấy ngoại khoa dễ tái phát và để lại biến chứng có phần huyết tương nghèo tiểu cầu (PPP) vàng hại cho cơ thể đặc biệt là đau và chảy máu sau trong nổi ở trên, cho vào ống thuỷ tinh đã ký phẫu thuật [1]. Do vậy, nền Y - Dược học trên hiệu PPP. Mẫu huyết tương nghèo tiều cầu được thế giới và nước ta đang có xu hướng sử dụng Y bảo quản ở nhiệt độ phòng và chỉ được sử dụng học cổ truyền để kết hợp và hỗ trợ điều trị bệnh, trong vòng 4 giờ kể từ thời điểm thu huyết phương pháp điều trị cũng rất đa dạng từ không tương. Mẫu máu được sử dụng cho xét nghiệm dùng thuốc (châm cứu, bấm huyệt) đến sử dụng tổng phân tích tế bào máu ngoại vi được đựng các vị thuốc, bài thuốc cổ phương ứng dụng vào trong ống EDTA, không ly tâm, bảo quản ở nhiệt chữa bệnh. độ phòng, và sử dụng trong không quá 4 giờ. Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới, Phương pháp phân tích đông máu: Mẫu thuận lợi cho thảm thực vật phát triển. Vì vậy mà máu được chia đều về các ống nghiệm có bổ nước ta sở hữu nguồn dược liệu vô cùng phong sung các nồng độ công thức dược liệu khác nhau phú. Các thảo dược dùng cho bệnh trĩ đa dạng (250, 500, 1000, 2000µg/ml) trong 10 phút, các và đã được ứng dụng nhiều trong dân gian. chứng âm và chứng dương cũng được bổ sung Nghiên cứu này kết hợp một số dược liệu: Nhọ phù hợp. Các hỗn hợp này được thực hiện phân nồi, Địa du, Đương quy, Hoàng Cầm, Rutin. Các tích các chỉ số đông máu như PT, APTT và 182
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Fibrinogen. Heparin nồng độ 0,2IU được sử dụng phút sau đó được phân tích công thức máu để làm chứng dương cho các phân tích đông máu. xác định các chỉ số liên quan tới hồng cầu, bạch Nước muối sinh lý và dung môi ethanol dùng để cầu và tiểu cầu. pha công thức dược liệu được sử dụng làm chứng âm. Các phân tích được thực hiện trên hệ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thống máy ALC Top500 (IL, Mỹ) tại Khoa huyết Tác dụng của công thức dược liệu trên học, Bệnh viện Bạch Mai. chỉ số đông máu. Để đánh giá tác dụng đông Phương pháp phân tích công thức máu: cầm máu của công thức dược liệu định hướng Mẫu máu được đựng trong ống chống đông điều trị trĩ, chúng tôi thực hiện thí nghiệm đo EDTA được chia về các lô và ủ với dược liệu để thời gian đông máu ngoại sinh, thời gian đông đạt nồng độ cuối cùng là 250, 500, 1000, máu nội sinh và thời gian fibrinogen. 2000µg/ml. Mẫu máu có ủ dược liệu trong 10 Bảng 1. Ảnh hưởng của công thức dược liệu lên thời gian đông máu PT Lô n PT (s) PT (%) PT_INR Nước muối 0,009% 2 11,70 ± 0,50 104,50 ± 11,50 0,99 ± 0,05 Cồn 0,7% 2 12,00 ± 0,40 97,55 ± 8,35 1,01 ± 0,04 Herparin 0,2IU 2 12,20 ± 0,90 95,4 ± 18,0 1,03 ± 0,08 CTDL 250 µg/ml 2 11,75 ± 0,55 103,6 ± 12,5 0,99 ± 0,05 CTDL 500 µg/ml 2 11,70 ± 0,50 104,5 ± 11,5 0,99 ± 0,05 CTDL 1000 µg/ml 2 11,70 ± 0,60 104,9 ± 13,8 0,99 ± 0,06 CTDL 2000 µg/ml 2 11,90 ± 0,50 100,0 ± 10,8 1,00 ± 0,05 P ANOVA >0,05 >0,05 >0,05 Ghi chú: PT: Thời gian Prothrombin; CTDL: Công thức dược liệu Nhận xét: Trên thời gian đông máu in vitro, công thức dược liệu được chiết bằng dung môi ethanol 70% không làm thay đổi PT(s) và PT_INR ở tất cả các nồng độ so với lô chứng. Thời gian đông máu ngoại sinh trung bình dao động trong khoảng từ 11,7 đến 12,2 giây. Chứng dung môi cồn và chứng dương heparin không thể hiện quá nhiều khác biệt so với các nhóm chứa công thức dược liệu ở các nồng độ khác 250, 500, 1000 và 2000µg/ml. Tuy nhiên, đối với thời gian đông máu nội sinh, chứng dương heparin ở nồng độ 0,2IU lại thể hiện rất rõ tác dụng kéo dài thời gian đông máu so với chứng dung môi và chứng nước muối sinh lý. Bảng 2. Ảnh hưởng của công thức dược liệu lên thời gian đông máu APTT TN n APTT(s) APTT(b/c) Nước muối 0,009% 2 28,20±2,8 1,125±0,115 Cồn 0,7% 2 28,85±2,65 1,145±0,105 Herparin 0,2IU 2 32,15±2,95* 1,28±0,12* CTDL 250 µg/ml 2 28,25±2,85 1,125±0,115 CTDL 500 µg/ml 2 28,25±2,55 1,125±0,105 CTDL 1000 µg/ml 2 28,85±2,75 1,150±0,110 CTDL 2000 µg/ml 2 29,40±2,6 1,170±0,100 P ANOVA >0,05 >0,05 Ghi chú: APTT: thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá; *p0,05). So sánh APTT bệnh nhân và nhóm chứng không có sự khác biệt giữa các nhóm thí nghiệm và nằm trong khoảng cho phép (0,8-1,2). Bảng 3. Ảnh hưởng của công thức dược liệu lên Fibrinogen TN n Fibrinogen (s) Fibrinogen (g/l) Nước muối 0,009% 2 9,55±0,15 1,895±0,035 Cồn 0,7% 2 9,55±0,25 1,900±0,06 Herparin 0,2IU 2 9,55±0,25 1,900±0,06 CTDL 250 µg/ml 2 9,40±0,30 1,935±0,075 CTDL 500 µg/ml 2 9,60±0,1 1,885±0,025 CTT 1000 µg/ml 2 9,55±0,25 1,900±0,060 183
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 CTDL 2000 µg/ml 2 9,6±0,1 1,900±0,060 P ANOVA >0,05 >0,05 Nhận xét: Dịch chiết của công thức dược liệu trong cồn 70% cũng không có sự thay đổi trên Fibrinogen so với lô chứng (p>0,05). Các nồng độ của công thức thảo dược không thể hiện nhiều sự khác biệt so với chứng dung môi cồn và chứng dương herparin fibrinogen (g/l) thấp hơn không đáng kể với kết quả bình thường (2-4g/l) ở tất cả các nhóm thí nghiệm và giao động từ 1,885 đến 1,935g/l. Ảnh hưởng của công thức dược liệu trên công thức máu Để xem xét những tác động không mong muốn của các nồng độ công thức dược liệu lên các tế bào máu, thí nghiệm phân tích tổng tế bào máu ngoại vi được thực hiện. Bảng 4. Ảnh hưởng của công thức dược liệu lên các chỉ số hồng cầu MCH MCHC RDW TN n RBC (T/L) HGB (G/l) HCT MCV (fl) (pg) (g/l)(%) Nước muối 0,41 ± 92,45 29,5± 319,0± 12,5± 2 4,47±0,13 132,0±1,0 0,009% 0,01 ±4,55 1,1 4,0 1,2 0,43 ± 92,20 12,5± Cồn 0,7% 2 4,73±0,59 143,0±9,0 30,4±1,9 329,5±3,5 0,03 ±4,80 1,4 Herparin 0,42 ± 92,20 12,4± 2 4,61±0,67 139,5±10,5 30,5±2,1 331,0±6,0 0,2IU 0,04 ±4,70 1,3 CTDL 250 0,45 ± 91,95 12,5± 2 4,89±0,61 144,0±10,0 29,6±1,6 322,0±0,0 µg/ml 0,03 ±5,05 1,4 CTDL 500 0,42 ± 92,75± 12,4± 2 4,57±0,07 137,0±9,0 29,9±1,5 323,0±0,0 µg/ml 0,03 4,75 1,2 CTT 1000 0,39 ± 91,95± 11,8± 2 3,87±0,79 123,0±7,0 29,0±1,1 318,5±0,5 µg/ml 0,02 4,15 0,7 CTDL 2000 0,40 ± 92,05± 12,4± 2 4,37±0,25 129,5±1,5 29,7±1,3 322,5±0,5 µg/ml 0,01 4,35 1,3 P ANOVA >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 Ghi chú: RBC: số lượng hồng cầu; HGB: số hồng cầu không có nhiều khác biệt giữa chứng lượng hemoglobin; HCT:hematocrit; MCV: thể dung môi nước muối sinh lý, cồn, heparin và tích trung bình hồng cầu; MCH: huyết sắc tố công thức dược liệu ở nồng độ thấp dưới 500 trung bình hồng cầu; MCHC: hàm lượng huyết µg/ml. Ở những nồng độ công thức dược liệu sắc tố trung bình hồng cầu; RDW: phân bố kích cao, các chỉ số liên quan tới huyết sắc tố bị giảm cỡ hồng cầu. nhẹ. Tuy nhiên, khác biệt này không có ý nghĩa Nhận xét: số lượng tế bào hồng cầu, huyết thống kê (p>0,05). Điều này cho thấy, các sắc tố, hematocrit, thể tích hồng cầu, huyết sắc chứng dung môi, heparin và các nồng độ công tố trung bình hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố thức dược liệu không làm ảnh hưởng tới chất trung bình hồng cầu và dải phân bố kích thước lượng và số lượng của tế bào hồng cầu in vitro. Bảng 5. Ảnh hưởng của công thức dược liệu lên chỉ số bạch cầu TN n WBC(G/l) NEUT(%) LYMP(%) MONO(%) ESO(%) BASO(%) Nước muối 2 5,30±0,66 55,90±8,40 34,10±7,5 6,40±0,70 1,95±1,25 0,55±0,05 Cồn 0,7% 2 4,55±0,95 56,10±6,70 33,75±5,95 5,80±0,60 2,40±1,50 0,75±1,50 Herparin 2 4,77±1,29 55,85±6,95 34,15±6,95 6,40±0,40 2,05±1,35 0,50±0,10 0,2IU CTDL 250 2 4,62±1,10 55,60±9,00 33,95±6,95 6,85±1,35 2,15±1,55 0,45±0,15 µg/ml CTDL 500 2 4,71±0,20 55,55±8,85 34,20±6,95 6,10±0,80 2,30±1,50 0,65±0,25 µg/ml CTT 1000 2 6,34±1,69 55,55±7,55 34,95±6,95 6,05±0,45 1,85±1,15 0,50±0,10 µg/ml CTDL 2000 2 5,34±0,68 56,15±6,85 33,20±5,90 6,75±0,75 1,95±1,25 0,85±0,05 µg/ml p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 Ghi chú: WBC: số lượng bạch cầu; % NEUT: phần trăm bạch cầu trung tính; %LYMP: phần trăm bạch cầu lympho; %MONO: phần trăm bạch cầu mono; %ESO: phần trăm bạch cầu ái toan; %BASO: phần trăm bạch cầu ái kiềm. 184
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Nhận xét: Chứng dung môi cồn 70% ở Với các nồng độ 250; 500; 1000; 2000 µg/ml, WBC, %LYMP, %MONO và %ESO thấp hơn so công thức dược liệu đều chưa thể hiện tác dụng với nhóm chứng dương herparin chứng tỏ cũng đông máu. có sự ảnh hưởng của cồn lên các chỉ số bạch Công thức dược liệu ở các nồng độ 250; 500; cầu, tuy nhiên việc giảm nhẹ này sai khác không 1000; 2000 µg/ml làm thời gian đông máu ngoại có ý nghĩa thống kê (p>0,05). sinh giảm dần từ 12,2 đến 11,7s. Việc giảm dần Bảng 6. Ảnh hưởng của công thức dược thời gian đông máu này là một dấu hiệu tốt cho liệu lên các chỉ số tiểu cầu thấy ở nồng độ cao công thức dược liệu cũng đã TN n PLT (G/l) MPV (fl) có tác dụng làm giảm thời gian đông máu so với Nước muối 254,0 ± 9,05 ± nhóm chứng. Tuy nhiên, khoảng giao động thời 2 0,009% 49,0 1,45 gian quá ngắn, sự khác biệt này không có ý Cồn 0,7% 2 209,5±57,5 9,05±1,55 nghĩa thống kê (p>0,05). Chứng dương herparin Herparin 218,5 ± 8,90 ± ở nồng độ 0,2IU không làm thay đổi thời gian 2 0,2IU 73,5 1,20 đông máu ngoại sinh, điều này hoàn toàn phù CTDL 250 226,0 ± 9,25 ± hợp. Nghiên cứu của Lau và CS sử dụng nồng độ 2 µg/ml 27,0 1,65 herparin (0,033-0,167IU), kết quả cho thấy CTDL 500 226,0 ± 8,85 ± không có sự ảnh hưởng của herparin lên chỉ số 2 µg/ml 27,0 1,35 đông máu ngoại sinh [2]. Ở một nghiên cứu CTT 1000 275,5 ± 8,90 ± 2 khác, chứng dương herparin lại làm kéo dài thời µg/ml 79,5 1,30 CTDL 2000 250,0 ± 9,15 ± gian đông máu ngoại sinh lên đến 60s, vấn đề là 2 nghiên cứu này đã sử dụng nồng độ herparin µg/ml 50,0 1,55 P ANOVA >0,05 >0,05 cao gấp 5 lần so với chứng dương herparin trong Ghi chú: PLT: số lượng tiểu cầu; MPV: thể nghiên cứu [3]. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tích trung bình của tiểu cầu. của công thức dược liệu lên thời gian đông máu Nhận xét: số lượng tiểu cầu trong một đơn nội sinh được biểu hiện trong bảng 2. Theo đó, ở vị thể tích máu ở nhóm chứng dung môi cồn tất cả các nồng độ của công thức dược liệu, thời 70% bị giảm đáng kể so với chứng nước muối gian đông máu nội sinh không có sự khác biệt sinh lý, chứng dương herparin và ở tất cả các đáng kể nào, giao động từ 28,25 đến 29,4s nồng độ của công thức dược liệu, sự khác biệt tương đương với kết quả của nhóm chứng dung này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và vẫn môi cồn 70% và nhóm mẫu trắng nước muối trong khoảng số lượng tiểu cầu trong máu bình sinh lý. Tuy nhiên, chứng dương herparin 0,2IU thường (150 – 400x 109g/L). đã cho kết quả làm kéo dài thời gian đông máu nội sinh ở 32,15s, sự khác biệt này có ý nghĩa IV. BÀN LUẬN thống kê so với nhóm thí nghiệm khác (p
  6. vietnam medical journal n01 - june - 2020 herparin (p>0,05). quả loại bỏ triệu chứng làm sàng như chảy máu Trong công thức dược liệu có sử dụng Eclipta và sa tĩnh mạch hay làm giảm nguy cơ chảy máu alba, đây là một loại dược liệu được sử dụng và giảm cảm giác đau. Việc làm tổng phân tích cầm máu phổ biến trong dân gian. Một mô hình tế bào máu ngoại vi của các thí nghiệm khi thêm đánh giá tác dụng đông cầm máu của thuốc thử vào máu toàn phần của người tình Sanguisorba officinalis được Pawlachot - Graja và nguyện đều cho ra kết quả là không bị ảnh CS xây dựng, 5 phân đoạn dịch chiết của hưởng đến các chỉ số hồng cầu, bạch cầu và tiểu Sanguisorba officinalis được dùng để đo 2 chỉ số cầu. Ở nồng độ dịch chiết công thức dược liệu đông máu nội sinh và chỉ số đông máu ngoại cao, các chỉ số liên quan đến huyết sắc tố bị sinh. Thí nghiệm sử dụng chứng dương là giảm nhẹ. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có herparin 180IU/mg, dãy nồng độ của các phân ý nghĩa thống kê (p>0,05). Như vậy đã đánh giá đoạn được sử dụng là 1000, 500, 125, 62, 50, được công thức dược liệu không gây tác dụng 31, 25, 16,63 và 7,81 μg/ml. Dịch chiết dược liệu không mong muốn trên in vitro. ở nồng độ khác nhau của từng phân đoạn được ủ với huyết tương người tình nguyện ở nhiệt độ V. KẾT LUẬN 37°C trong 30 phút. Sau đó được đem đi đo các Qua nghiên cứu này, mô hình đánh giá tác chỉ số PT và APTT. Kết quả cho thấy có 2 phân dụng đông cầm máu trên in vitro sử dụng các chỉ đoạn dịch chiết thể hiện được hoạt động cầm số PT, APTT, fibrinogen với chứng dương heparin máu mạnh [6]. Angelica polymorpha và 0,2IU được xây dựng và bước đầu khảo sát được Scutellaria baicalensis cũng được cho là có tác tác dụng này trên công thức dược liệu định dụng cầm máu trong dân gian. Tuy nhiên, trong hướng điều trị trĩ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu này, khi đến hợp các dược liệu nghiên cứu này, công thức dược liệu ở các nồng Eclipta alba, Sanguisorba officinalis, Angelica độ 250, 500, 1000, 2000 µg/ml chưa thể hiện rõ polymorpha và Scutellaria baicalensis kết quả tác dụng đông cầm máu in vitro. nghiên cứu thu được lại cho có tác dụng làm Lời cảm ơn. Trân trọng cảm ơn đề tài cơ sở giảm thời gian đông máu. Điều này có thể lý giải cấp Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội mã do tác thành phần hoá học trong các dược liệu số CS.19-03 đã tài trợ cho nghiên cứu này. triệt tiêu tác dụng dược lý của nhau khi dùng kết TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp. Bên cạnh tác dụng đông cầm máu các dược 1. Cocorullo G., Tutino R., Falco N. và cộng sự liệu Eclipta alba, Sanguisorba officinalis, Angelica (2017). The non-surgical management for polymorpha và Scutellaria baicalensis còn có tác hemorrhoidal disease. A systematic review. G Chir, dụng giảm đau, kháng viêm và lên tác dụng lên 38 (1), 5 - 14. 2. Lau A.J., Toh D.F., Chua T.K. và cộng sự cơ trơn, kích thích quá trình tiêu hoá, làm cho (2009). Antiplatelet and anticoagulant effects of việc bài tiết và đào thải phân ở người bị bệnh trĩ Panax notoginseng: comparison of raw and trở nên dễ dàng hơn, tránh các tổn thương tới steamed Panax notoginseng with Panax ginseng búi trĩ. Tác dụng kháng viêm của Eclipta alba, and Panax quinquefolium. Journal of được Arunachalam và CS nghiên cứu trong mô ethnopharmacology, 125 (3), 380 - 386 3. J. Félix-Silva, T. Souza, Y. A. Menezes và cộng hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và sự (2014). Aqueous leaf extract of Jatropha lòng trắng trứng, kết quả cho thấy dịch chiết gossypiifolia L. (Euphorbiaceae) inhibits enzymatic Eclipta alba trong methanolic ở liều 100 và and biological actions of Bothrops jararaca snake 200mg/kg có tác dụng chống viêm đánh kể. venom. PLoS One, 9 (8), e104952. 4. Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2016). Nghiên cứu tác Sanguisorba officinalis cho thấy hoạt tính kháng dụng chống đông máu của các phân đoạn dịch viêm trong ống nghiệm bằng cách giảm việc sản chiết Sâm vũ diệp và Tam thất hoang trên in vitro. xuất chất trung gian gây viêm [7]. Vậy nên bên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, cạnh sử dụng mô hình đông cầm máu để đánh 5. Aigner F., Gruber H., Conrad F. và cộng sự giá tác dụng của công thức dược liệu, có thể (2009 ). Revised morphology and hemodynamics of the anorectal vascular plexus: impact on the định hướng các mô hình trên cơ trơn hay trên course of hemorrhoidal disease. Int J Colorectal mô hình chống viêm lên bệnh trĩ. Scutellaria Dis, 24 (1), 105 - 113. baicalensis và các dược liệu khác trong CTTD 6. Pawlaczyk-Graja I., Balicki S., Ziewiecki R. và đều chứa flavonoid, theo phương pháp điều trị cộng sự (2016). Polyphenolic-polysaccharide conjugates of Sanguisorba officinalis L. with nội khoa cho những bệnh trĩ nhẹ và vừa, dùng anticoagulant activity mediated mainly by heparin flavonoid đường uống có khả năng làm tăng cofactor II. International journal of biological trương lực mạch máu, giảm khả năng giãn tĩnh macromolecules, 93, 1019 - 1029. mạch và giảm tính thấm mao mạch. Các nghiên 7. Guo D.L., Chen J.F., Tan L. và cộng sự (2019). Pak J Pharm Sci. Molecules, 24 (16), 2906. cứu về flavoid trên bệnh nhân trĩ cho thấy hiệu 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1