TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU LẤY ĐA TẠNG THEO PHƢƠNG PHÁP<br />
HÒA LOÃNG MÁU TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Đỗ Xuân Hai*; Trịnh Cao Minh*; Nguyễn Văn Ba*; Ph¹m Quèc §¹i*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu thực nghiệm tại Học viện Quân y trên 30 lợn, chia thành hai nhóm lấy đa tạng theo<br />
hai mô hình khác nhau. Ở nhóm II: lấy đa tạng theo mô hình hòa loãng máu mang lại kết quả tốt;<br />
huyết động ổn định, nhiệt độ trung tâm giảm từ 37,1ºC xuống 32,2ºC, kết quả tạng lấy đủ điều kiện<br />
để ghép.<br />
* Từ khóa: Lấy đa tạng; Hòa loãng máu.<br />
<br />
INITIAL RESULTS OF MULTI ORGANS PROCUREMENT<br />
HEMODILUTION METHOD<br />
SUMMARY<br />
An experimental research in Military Medical University was conducted on 30 pigs which were<br />
divided into two groups of multi organs procurement different models. In group II, multi organs<br />
procurement by hemodilution method brings good results: such as hemodynamical stable; a decrease<br />
in central temperature from 37.1ºC to 32.2ºC. Multi organs procurement can meet the standard for<br />
transplantation.<br />
* Key words: Multi organs procurement; Hemodilution.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
3,6 cơ quan/người cho chết não, người sống<br />
<br />
Ghép tạng là thành tựu vĩ đại của y học<br />
<br />
hiến tạng chiếm 60%. Tuy vậy ở nước ta,<br />
<br />
trong thế kỷ XX, là phẫu thuật thay thế một<br />
<br />
số ca ghép lấy từ nguồn cho sống là chủ<br />
<br />
phần hay toàn bộ tạng bị bệnh bằng tạng<br />
<br />
yếu (96%). Theo thống kê của Bộ Y tế, hiện<br />
<br />
hiến. Theo thống kê của WHO, chỉ tính riêng<br />
<br />
nước ta có khoảng 8.000 người suy thận,<br />
<br />
Hoa Kỳ hiện có khoảng 20.000 người có<br />
<br />
với 12 trung tâm ghép tạng cũng chỉ ghép<br />
<br />
chỉ định ghép tim, trong khi cả thế giới chỉ<br />
<br />
được cho khoảng 100 người bệnh một năm<br />
<br />
ghép được 3.500 - 4.000 ca/năm. Mặc dù<br />
<br />
[1]. Nếu chỉ tính riêng Viện Tim Quốc gia,<br />
<br />
nhu cầu ghép tụy rất lớn, nhưng hiện nay<br />
<br />
hàng năm có 11.393 BN nhập viện, trong<br />
<br />
chỉ có 1.300 ca ®-îc ghép tụy hàng năm [1].<br />
<br />
đó 30% suy tim độ II, III, IV có chỉ định ghép<br />
<br />
Theo báo cáo này, số người hiến tạng chết<br />
<br />
tim. Như vậy, số người cần được ghép tạng<br />
<br />
não khoảng 30% tổng số ca ghép, trung bình<br />
<br />
hiện nay ở nước ta rất lớn.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Xuân Hai (bsdoxuanhai@vmmu.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/1/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014<br />
<br />
78<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Theo thống kê của Bệnh viện Việt Đức,<br />
Bạch Mai, 80% số người chết não là do chấn<br />
thương sọ não nặng, 20% còn lại do bệnh<br />
lý. Ở Bệnh viện Việt Đức, khoảng 800 - 1.000<br />
ca chết não mỗi năm, nhưng con số người<br />
hiến tạng chết não rất nhỏ (14 người hiến/4<br />
năm). Từ năm 1984, kỹ thuật ngoại khoa lấy<br />
đa tạng đã được nghiên cứu và áp dụng.<br />
Kỹ thuật này đòi hỏi nhiều phương tiện hiện<br />
đại, nhân lực y tế, vận chuyển còn gặp<br />
nhiều khó khăn. Từ những năm 1970, các<br />
nhà hồi sức tim mạch đã nghiên cứu phương<br />
pháp hòa loãng máu bảo vệ tế bào tim<br />
trong phẫu thuật [2,10]. Hiện nay, có nhiều<br />
báo cáo lấy tạng khi ngừng tim [9]. Tuy nhiên,<br />
còn nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề<br />
thiếu máu nóng kéo dài của tạng ở mô hình<br />
lấy tạng khi ngừng tim. Chúng tôi thiết kế<br />
một mô hình lấy đa tạng từ người cho chết<br />
não khắc phục những nhược điểm của mô<br />
đề thiếu máu nóng > 5 phút của tạng nhằm:<br />
Xây dựng mô hình kỹ thuật lấy đa tạng<br />
theo phương pháp hòa loãng máu và đánh<br />
giá một số kết quả về đặc điểm tạng lấy<br />
theo phương pháp hòa loãng máu, so sánh<br />
với phương pháp thông thường.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
30 lợn lai kinh tế, cùng đàn, trọng lượng<br />
khoảng 30 - 40 kg, sức khỏe tốt, ăn uống<br />
tốt. Theo dõi 2 ngày tại Bộ môn Phẫu thuật<br />
Thực hành - Học viện Quân y trước khi làm<br />
thí nghiệm.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm, tiến<br />
cứu mô tả có phân tích.<br />
Chia ngẫu nhiên lợn thành 2 nhóm:<br />
+ Nhóm 1: 15 lợn truyền rửa lấy đa tạng<br />
theo phương pháp thông thường.<br />
+ Nhóm 2: 15 lợn truyền rửa lấy đa tạng<br />
theo phương pháp hòa loãng máu.<br />
<br />
* Quy trình kỹ thuật truyền rửa lấy đa tạng<br />
theo mô hình hòa loãng máu:<br />
+ Đặt canun ĐM bẹn, TM cảnh phải và<br />
trái: chuẩn bị lợn như tiến hành cuộc mổ<br />
thông thường, gây mê, đặt canun 16 Fr vào<br />
ĐM đùi và hai canun 16 Fr khác vào TM<br />
cảnh phải và trái.<br />
+ Thả máu qua canun ĐM đùi, truyền dịch<br />
qua TM cảnh: mở khóa canun ĐM đùi, thả<br />
máu tốc độ chậm 60 giọt/phút, trên TM cảnh<br />
truyền ringer lactat 4ºC chảy thành dòng.<br />
Khi lượng máu qua canun ĐM đùi khoảng<br />
1,2 l - 1,5 lÝt máu, thay dich truyền canun TM<br />
cảnh phải bằng 02 chai dịch cao phân tử<br />
(HES). Khi lượng máu qua canun ĐM đùi từ<br />
2,2 - 2,5 lít máu, lợn bắt đầu có rối loạn về<br />
tuần hoàn, từ lúc này các chai dịch truyền<br />
có pha heparin nhằm giảm rối loạn đông<br />
máu trong vi mạch tạng truyền nhanh qua<br />
canun TM cảnh ringer lactat lạnh 4ºC truyền<br />
áp lực 150 mmHg. Thường ở 3 chai cuối,<br />
chúng tôi pha thêm kali clorua vào dịch truyền.<br />
+ Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ qua<br />
monitor và nghe tiếng tim.<br />
+ Phẫu thuật lấy đa tạng và truyền rửa<br />
bảo quản tạng: sau khi ngừng tim 5 phút,<br />
truyền dịch bảo quản lạnh. Các kíp kỹ thuật<br />
lấy tim phổi, lấy gan, thận, tụy theo quy<br />
trình lấy riêng từng tạng. Ổ bụng và lồng<br />
ngực được mở theo đường dọc từ cán<br />
xương ức đến bờ trên xương mu. Cho đá<br />
4ºC vào ổ bụng, trong lồng ngực, phẫu tích<br />
TM chủ trên, TM chủ bụng dưới TM thận,<br />
mở truyền ngược dòng áp lực 150 mmHg<br />
qua canun ĐM đùi bằng dung dịch bảo<br />
quản tạng, giảm áp lực bằng cách cắt TM<br />
chủ dưới, tiểu nhĩ trái và TM chủ ngực.<br />
Kiểm tra dịch ra và tạng lấy, chuẩn bị lấy<br />
tạng. Tạng lấy theo mô hình này cũng như<br />
các mô hình khác tùy theo mục đích và mô<br />
hình ghép tạng mà sử dụng phương pháp<br />
lấy tạng khác nhau.<br />
<br />
80<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đánh giá về thời gian phẫu thuật.<br />
Qua nghiên cứu, thời gian truyền rửa lấy<br />
đa tạng nhóm 1 lµ 130 ± 17,9 phút; nhanh<br />
nhất 105 phút, dài nhất 165 phút, ở nhóm 2:<br />
110 ± 14,25 phút (nhanh nhất 88 phút, dài<br />
nhất 133 phút).<br />
2. Tình trạng tim mạch trong thời gian<br />
phẫu thuật.<br />
140<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
120<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Trong đó:<br />
My: Huyết áp trung bình<br />
Mn: Huyết áp tối thiểu<br />
Mx: Huyết áp tối đa<br />
Nhóm 2<br />
<br />
15<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
10<br />
5<br />
0<br />
<br />
100<br />
<br />
TM ổn định TM không ổn<br />
định<br />
<br />
Ngừng tim<br />
<br />
80<br />
<br />
BiÓu ®å 3: Tình trạng tim mạch.<br />
<br />
60<br />
<br />
Kỹ thuật truyền rửa lấy đa tạng theo<br />
phương pháp sử dụng hiện nay cũng như<br />
thực nghiệm gặp tỷ lệ biến chứng về tim<br />
mạch rất cao, đặc biệt ngừng tim, ảnh hưởng<br />
lớn đến thời gian thiếu máu nóng khi chưa<br />
đặt được canun truyền bảo quản.<br />
3. Tình trạng giảm thân nhiệt trong thời<br />
gian truyền rửa lấy đa tạng.<br />
<br />
40<br />
20<br />
0<br />
30<br />
<br />
60<br />
<br />
90<br />
<br />
120<br />
<br />
150<br />
<br />
180<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tần số tim.<br />
Tần số tim ở nhóm 1 được duy trì tương<br />
đối ổn định do tác động của thuốc mê và<br />
thuốc vận mạch. Ở nhóm 2, nhịp tim cũng<br />
được duy trì tương đối ổn định, do lượng dịch<br />
vào và ra tính toán tương đối chính xác. Xác<br />
định tần số tim thông qua nghe tiếng tim.<br />
<br />
38<br />
37<br />
36<br />
Nhóm 2<br />
Nhóm 1<br />
<br />
35<br />
100<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
34<br />
<br />
80<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
33<br />
32<br />
<br />
60<br />
<br />
31<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
29<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
0<br />
30<br />
<br />
60<br />
<br />
90<br />
<br />
120<br />
<br />
150<br />
<br />
Biểu đồ 2: Huyết ¸p.<br />
My = Mn + 1/3 (Mx - Mn)<br />
4. Đặc điểm của tạng lấy.<br />
<br />
180<br />
<br />
60<br />
<br />
90<br />
<br />
120<br />
<br />
150<br />
<br />
180<br />
<br />
BiÓu ®å 4: NhiÖt ®é trung t©m.<br />
Chúng tôi nhận thấy ở nhóm 2 nhiệt độ<br />
trung tâm giảm dần. Trong khi ở nhóm 1,<br />
thân nhiệt tương đối ổn định.<br />
<br />
82<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Bảng 1: Đánh giá màu sắc tạng sau truyền rửa.<br />
<br />
Mµu s¾c t¹ng sau truyÒn röa b¶o qu¶n<br />
Tim<br />
<br />
Trắng đều 7; trắng không đều 5; không đủ<br />
điều kiện ghép 3<br />
<br />
Trắng đều 12; trắng không đều 3<br />
<br />
Phổi<br />
<br />
Trắng xốp 7; trắng hồng + nốt xuất huyết 8.<br />
<br />
Trắng xốp 12; trắng hồng 3<br />
<br />
Gan<br />
<br />
Trắng 7; trắng không đều 8<br />
<br />
Trắng 12; trắng không đều 3<br />
<br />
Tụy<br />
<br />
Trắng ngà 7; trắng hồng 8<br />
<br />
Trắng ngà 15<br />
<br />
Trắng ngà 12; trắng không đều 3<br />
<br />
Trắng ngà 15<br />
<br />
Thận<br />
<br />
Sau truyền rửa, đánh giá tạng tốt về màu sắc là màu trắng ngà, đều không có điểm<br />
xuất huyết.<br />
Nhãm I<br />
Chắc<br />
đều<br />
<br />
15<br />
10<br />
<br />
Chắc<br />
không<br />
đều<br />
<br />
5<br />
0<br />
Tim<br />
<br />
Phổi<br />
<br />
Gan<br />
<br />
Tụy<br />
<br />
Thận<br />
<br />
16<br />
14<br />
12<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
<br />
Nhãm I<br />
Chắc<br />
đều<br />
Chắc<br />
không<br />
đều<br />
<br />
Tim<br />
<br />
Phổi<br />
<br />
Gan<br />
<br />
Tụy<br />
<br />
Thận<br />
<br />
Biểu đồ 5: Đánh giá độ chắc tạng sau truyền rửa.<br />
Nhóm 1, tạng sau truyền rửa có độ chắc đều > 50%, tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy<br />
20% số tạng có biểu hiện đông máu rải rác, mật độ không đều, đặc biệt ở những trường<br />
hợp có §M hoặc TM bất thường. Nhóm 2: 100% tụy và thận đạt tiêu chuẩn ghép sau khi<br />
truyền rửa có mật độ chắc đều.<br />
<br />
15<br />
10<br />
<br />
Nhanh<br />
thành<br />
dòng<br />
<br />
5<br />
<br />
C hậm<br />
<br />
0<br />
Tim P hổi G an Tụy Thận<br />
<br />
15<br />
<br />
Nhanh<br />
thành<br />
dòng<br />
C hậm<br />
<br />
10<br />
5<br />
0<br />
T im P hổi G an T ụy T hận<br />
<br />
Biểu đồ 6: Đánh giá tốc độc dịch truyền rửa custodiol.<br />
<br />
83<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Nhanh,<br />
trong<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
Nhanh,<br />
trong<br />
<br />
0<br />
<br />
Chậm,<br />
trong<br />
<br />
Chậm,<br />
trong<br />
<br />
0<br />
Tim Phổi<br />
Gan Tụy<br />
Thận<br />
<br />
Tim Phổi<br />
Gan<br />
<br />
Tụy<br />
<br />
Thận<br />
<br />
Biểu đồ 7: Màu sắc, tốc độ dịch chảy ra ở đường TM khi truyền rửa.<br />
Sau 10 - 15 giây truyền rửa qua ĐM bắt đầu xuất hiện dịch rửa chảy ra phía TM với tốc<br />
độ khác nhau, đánh giá cảm quang màu sắc dịch rửa qua TM bằng mắt thường.<br />
5. Giải phẫu bệnh trƣớc ghép, sau ghép.<br />
Bảng 2: Giải phẫu bệnh tụy, thận.<br />
NhÑ<br />
<br />
Tụy<br />
<br />
Trung b×nh<br />
<br />
NÆng<br />
<br />
Nhãm I<br />
<br />
Nhãm II<br />
<br />
Nhãm I<br />
<br />
Nhãm II<br />
<br />
Trước rửa<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Sau rửa<br />
<br />
1<br />
<br />
Nhãm I<br />
<br />
Nhãm II<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Sau ghép<br />
Thận<br />
<br />
Trước rửa<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
Sau rửa<br />
<br />
1<br />
<br />
Sau ghép<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
Mức độ tổn thương nhẹ < 10%, trung bình: 10 - 30%, nặng: > 30% tế bào tiểu cầu thận,<br />
tiểu đảo tụy ở vật kính 20X. Tổn thương tụy, thận ở nhóm I nhiều hơn ở nhóm II.<br />
6. Đánh giá thận tụy ghép ngay sau khâu nối mạch máu (dựa trên các tiêu chí nhìn,<br />
sờ tạng ghép ngay sau khi mở clamp ĐM và TM sau khâu nối).<br />
Bảng 3:<br />
(hång ®Òu, tr-¬ng<br />
lùc b×nh th-êng)<br />
<br />
Tụy<br />
<br />
Thận<br />
<br />
(hång, tr-¬ng lùc gi¶m)<br />
<br />
(tÝm, nÒ, cã m¶ng<br />
thÉm nh¹t, nh¹t mµu)<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
11<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
14<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
13<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
14<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
84<br />
<br />