intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bước đầu kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại viện Huyết học - Truyền máu TW (2013-2019)

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn tế bào gốc cho bệnh nhân nhi khoa đa phần từ anh chị em ruột phù hợp HLA. Phương pháp phổ biến để lấy tế bào gốc cho đối tượng nhi khoa là gạn tách tế bào gốc từ máu ngoại vi huy động. Mô tả kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương 2013-2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bước đầu kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại viện Huyết học - Truyền máu TW (2013-2019)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ<br /> GẠN TÁCH TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỪ MÁU NGOẠI VI<br /> CHO NHI KHOA TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2013-2019)<br /> Trần Ngọc Quế*, Lê Xuân Thịnh*, Nguyễn Bá Khanh*, Võ Thị Thanh Bình*, Bạch Quốc Khánh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nguồn tế bào gốc cho bệnh nhân nhi khoa đa phần từ anh chị em ruột phù hợp HLA. Phương<br /> pháp phổ biến để lấy tế bào gốc cho đối tượng nhi khoa là gạn tách tế bào gốc từ máu ngoại vi huy động.<br /> Mục tiêu: Mô tả kết quả gạn tách tế bào gốc tạo máu từ máu ngoại vi cho nhi khoa tại Viện Huyết học -<br /> Truyền máu Trung Ương 2013-2019.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 người hiến nhi khoa, có chỉ định gạn tách tế bào gốc từ máu<br /> ngoại vi. Cắt ngang mô tả có theo dõi dọc.<br /> Kết quả: Nhóm dưới 30 kg: liều tế bào CD34/cân nặng người hiến là 13,06 ± 5,2 (106tb/kg); liều CD34/cân<br /> nặng bệnh nhân là 9,16 ± 6,23 (106tb/kg); tỷ số thể tích máu xử lý/thể tích máu người hiến là 2,84 ± 0,38 lần; thể<br /> tích túi tế bào gốc là 204 ± 45,9 ml. Nhóm trên 30 kg: liều tế bào CD34/ cân nặng người hiến là 19,62 ± 14,81<br /> (106tb/kg); liều tế bào gốc/ cân nặng bệnh nhân là 15,39 ± 3,8 (106tb/kg); tỷ số thể tích máu xử lý/thể tích máu<br /> người hiến là 2,7 ± 0.47 lần; thể tích túi tế bào gốc là 288 ± 114,9 ml.<br /> Kết luận: Quá trình gạn tách an toàn, các tai biến lâm sàng thường gặp chủ yếu là mệt mỏi, tê môi, không<br /> gặp tai biến nặng.<br /> Từ khóa: tế bào gốc máu ngoại vi, người hiến tế bào gốc nhi khoa<br /> ABSTRACT<br /> INITIALLY (STUDY) OF PERIPHERAL BLOOD STEM CELL APHERESIS FOR CHILDREN<br /> AT NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION 2013-2019<br /> Tran Ngoc Que, Le Xuan Thinh, Nguyen Ba Khanh, Vo Thi Thanh Binh, Bach Quoc Khanh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 189 – 195<br /> Backgrounds: The stem cell sources for children patients mostly come from HLA matched siblings. The<br /> popular method for stem cells collection is apheresis of mobilized peripheral blood.<br /> Objectives: To describe the results of peripheral blood stem cell apheresis from pediatric donors at National<br /> Institute of Hematology and Blood Transfusion 2013-2019.<br /> Methods: 10 pediatric donors, indicated for peripheral stem cell apheresis. Cross-sectional descriptive study<br /> with follow-up.<br /> Results: Group weight 30 kg:<br /> mean CD34 dosage per donor weight was 19.62 ± 14.8 (106cells/kg); mean CD34 dosage per patient weight was<br /> 15.39 ± 3.8 (106cells/kg); the mean processing volume/total blood volume ratio of donor was 2.7 ± 0.47 times, the<br /> mean stem cell pack volume was 288 ± 114.9 ml.<br /> Conclusions: The apheresis procedures were safe, common complications were tiredness, numbness, no<br /> Viện Huyết học - Truyền máu TW<br /> *<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Ngọc Quế ĐT: 0913996568 Email: drque72@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> severe problem happened.<br /> Keywords: peripheral blood stem cell, pediatrics, donors<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Ghép tế bào gốc là kỹ thuật điều trị hiệu quả Đối tượng nghiên cứu<br /> cho nhiều nhóm bệnh máu và cơ quan tạo máu. Có 10 người hiến nhi khoa ( 30kg Đặc điểm chung của người hiến: Tuổi, giới<br /> Huy động tế bào gốc bình thường và thực tính, chiều cao, cân nặng, tổng thể tích máu<br /> hiện gạn tách ở ngày 4,5 của đợt huy động. ước tính;<br /> Thực hiện quy trình gạn tách bình thường. Đặc điểm trước gạn tách: Chỉ số xét nghiệm<br /> Mồi hệ thống là sử dụng một đơn vị máu tế bào máu (Bạch cầu, hồng cầu, hematocrit, tiểu<br /> toàn phần hoặc khối hồng cầu có thể tích 200ml cầu) số lượng và phần trăm CD34;<br /> để làm đầy đường ống của bộ kít trước khi kết Kết quả gạn tách: Tốc độ dòng ra, số chu kỳ,<br /> nối với người hiến, nhằm đảm bảo thể tích máu tổng thể tích máu xử lý, thể tích ACD sử dụng,<br /> trong cơ thể của người hiến không bị giảm do có tổng thời gian gạn tách, số lần lọc máu và thể<br /> lượng máu lưu thông bên ngoài cơ thể trong quá tích tế bào gốc gạn tách;<br /> trình gạn tách. Kết quả sau gạn tách: Chỉ số xét nghiệm tế<br /> Thu thập thông tin hành chính, chỉ số lâm bào máu (Bạch cầu, hồng cầu, hematocrit, tiểu<br /> sàng và xét nghiệm trước gạn tách. cầu) số lượng, phần trăm CD34 và liều<br /> Thu thập và đánh giá kết quả sau gạn tách. TBCD34/cân nặng bệnh nhân, người hiến;<br /> Đặc điểm trước và sau khi gạn tách ở mỗi nhóm;<br /> Phân tích số liệu<br /> Đặc điểm một số tai biến và xử lý trong quá<br /> Các thông số nghiên cứu:<br /> trình gạn tách.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu gốc của nhóm I thấp hơn nhóm II, sự khác biệt<br /> Thu thập số liệu: Hồ sơ người hiến và các chỉ không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Thể tích<br /> số trên máy. ACD sử dụng tính trên cân nặng, thời gian xử lý<br /> Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 16.0. và tổng thể tích máu xử lý/thể tích máu người<br /> hiến của 2 nhóm tương tự nhau (Bảng 3).<br /> KẾT QUẢ<br /> Số đếm tế bào gốc tạo máu CD34 sau gạn<br /> Đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nam cao hơn tách của người hiến nhóm I có xu hướng thấp<br /> nữ, ở nhóm I độ tuổi trung bình 8 ± 2,1 tuổi, thấp hơn ở nhóm II, liều tế bào CD34/cân nặng người<br /> nhất là 6 tuổi; cân nặng trung bình 24,8 ± 4,2 kg, hiến ở 2 nhóm tương đương nhau và liều tế bào<br /> thấp nhất là 20 kg; tổng thể tích máu ước tính CD34/ cân nặng của bệnh nhân nhóm I cũng<br /> 1736 ± 294,5 ml. Ở nhóm II độ tuổi trung bình 12<br /> thấp hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt không<br /> ± 1,5 tuổi, thấp nhất là 10 tuổi; cân nặng trung<br /> có ý nghĩa thông kê (p >0,05) (Bảng 4).<br /> bình 52 ± 5,4 kg, thấp nhất là 46 kg; tổng thể tích<br /> So sánh các chỉ số trước và sau gạn tách ở<br /> máu ước tính 3623 ± 469 ml (Bảng 1).<br /> nhóm I cho thấy sau gạn tách 24 giờ, số lượng<br /> Sau huy động bằng phác đồ có G-CSF, số<br /> hồng cầu, lượng hemoglobin và nồng độ<br /> lượng tế bào bạch cầu và CD34 ra máu ngoại vi hematocrit sau gạn tách có xu hướng tăng, sự<br /> đều tăng cao, số lượng bạch cầu trung bình của<br /> khác biệt không có ý nghĩa thông kê (p >0,05)<br /> nhóm I cao hơn nhóm II, sự khác biệt có ý nghĩa và số lượng tiểu cầu có xu hướng giảm, sự<br /> thống kê (p 0,05<br /> CD34/tổng số BC (%) 0,26 ± 0,09 0,42 ± 0,17 > 0,05<br /> Bảng 3. Kết quả quá trình gạn tách<br /> Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p<br /> Tốc độ dòng ra (ml/phút) 22,4 ± 2,3 44,4 ± 9,2 < 0,05<br /> <br /> <br /> <br /> 192 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p<br /> Số chu kỳ 10,2 ± 2,3 15 ± 5,5 > 0,05<br /> Tổng thể tích máu xử lý (ml) 4656 ± 1701 8089 ± 4438 > 0,05<br /> Tổng thể tích máu xử lý/thể tích máu người hiến (lần) 2,84 ± 0,38 2,7 ± 0.47 > 0,05<br /> ACD* sử dụng (ml)/kg cân nặng 17,4 ± 0,8 15,4 ± 3,4 > 0,05<br /> Thời gian xử lý (phút) 271 ± 39,4 276 ± 49,2 > 0,05<br /> Thể tích túi tế bào gốc (ml) 204 ± 45,9 288 ± 114,9 > 0,05<br /> *ACD: acid-citrate-dextrose (chất chống đông trong gạn tách)<br /> Bảng 4. Kết quả đánh giá sản phẩm tế bào gốc gạn tách<br /> Đặc điểm Nhóm I (X ± SD) (n=5) Nhóm II (X ± SD) (n=5) p<br /> Số lượng bạch cầu (G/l) 195 ± 43,3 227 ± 38,8 > 0,05<br /> Số lượng hồng cầu (T/l) 0,10 ± 0,06 0,22 ± 0,17 > 0,05<br /> Hematocrit (%) 2.04 ± 1,38 2.92 ± 2,05 > 0,05<br /> Số lượng tiểu cầu (G/l) 1414 ± 222 1539 ± 43 > 0,05<br /> CD34 (túi TBG) tb/µl 1645 ± 763 2438± 656 > 0,05<br /> CD34/tổng số BC (%) 0,88 ± 0,45 1,07 ± 0,25 > 0,05<br /> 6<br /> Liều tế bào CD34/cân nặng người hiến (10 tb/kg) 13,06 ± 5,2 19,62 ± 14,8 > 0,05<br /> 6<br /> Liều tế bào CD34/cân nặng bệnh nhân (10 tb/kg) 9,16 ± 6,2 15,39 ± 3,8 > 0,05<br /> Bảng 5. So sánh đặc điểm chỉ số tế bào máu trước và ngay sau gạn tách 24 giờ ở nhóm I và nhóm II<br /> Nhóm I (X ± SD) Nhóm II (X ± SD)<br /> Đặc điểm n<br /> Trước gạn Sau gạn p Trước gạn Sau gạn p<br /> Số lượng bạch cầu (G/l) 5 62,12 ± 8,16 43,51 ± 17,56 > 0,05 42,73 ± 9,8 36,01 ± 7,34 > 0,05<br /> Số lượng hồng cầu (T/l) 5 4,77 ± 0,65 5,10 ± 0,71 > 0,05 5,03 ± 0,42 4,82 ± 0,19 > 0,05<br /> Hemoglobin (g/l) 5 118,25 ± 3,9 123,76 ± 5,3 > 0,05 135 ± 7,1 131 ± 3,6 > 0,05<br /> Hematocrit (%) 5 36,7 ± 1,28 38,55 ± 2,10 > 0,05 40,7 ± 2,3 40 ± 2,0 > 0,05<br /> Số lượng tiểu cầu (G/l) 5 257,25 ± 59,1 130,00 ± 48,6 < 0,05 189,3 ± 13,8 139 ± 15,4 < 0,05<br /> Bảng 6. Đặc điểm một số tai biến trong qua trình gạn tách<br /> Nhóm I Nhóm II Tỷ lệ %<br /> Đặc điểm<br /> (n=5) Tỷ lệ % (n=5) Tỷ lệ % (n=10)<br /> Mệt mỏi 5 100 % 5 100 % 100%<br /> Tê môi 5 100 % 5 100 % 100%<br /> Tai biến<br /> Tê mỏi chi 3 60% 1 20% 40%<br /> Tai biến nặng, ngừng thu thập 0 0% 0 0% 0%<br /> Thuốc an thần (Diazepam) 2 40% 0 0 20%<br /> Xử trí Calci clorid 3 60% 1 20% 40%<br /> Không dùng thuốc 1 20% 4 80% 50%<br /> Trong quá trình gạn tách cũng có gặp một số BÀN LUẬN<br /> tai biến, triệu chứng thường gặp nhất ở cả 2 Viện Huyết học - Truyền máu TW là cơ sở<br /> nhóm là mệt mỏi và tê môi chiếm 100%, tê mỏi đầu ngành điều trị các bệnh lý huyết học. Ghép<br /> chi nhóm I chiếm 60%, nhóm II chiếm 20%. Số tế bào gốc máu ngoại vi được áp dụng cho tất cả<br /> trường hợp phải dùng thuốc an thần chỉ gặp ở các ca ghép tự thân và đồng loài và nhiều trường<br /> nhóm I chiếm 40%. Số trường hợp phải dùng hợp là bệnh nhân nhi khoa. Nghiên cứu của<br /> thuốc dùng calci clorid nhóm I chiếm 60%, nhóm chúng tôi được thực hiện trên 10 người hiến nhi<br /> II chiếm 20%. Số trường hợp không phải dùng khoa là anh chị em ruột của bệnh nhân. Độ tuổi<br /> thuốc nhóm I chiếm 20% và nhóm II chiếm 80%, trung bình của người hiến là 10,2 ± 2,9 tuổi, thấp<br /> không có tai biến nguy hiểm phải gián đoạn quá nhất là 6 tuổi và cao nhất là 14 tuổi, cân nặng<br /> trình gạn tách (Bảng 6). trung bình của người hiến là 38,4 ± 15,1 kg, thấp<br /> nhất là 20 kg và cao nhất là 60 kg. Đối với nhóm<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> người hiến có cân nặng thấp, khó khăn cơ bản là Khi so sánh đặc điểm trước và sau gạn ở<br /> việc duy trì lượng máu ngoài cơ thể (trong thiết nhóm I, chúng tôi thấy rằng sau khi gạn tách và<br /> bị), chọn tĩnh mạch đường vào thiết bị đảm bảo ngừng sử dụng thuốc G-CSF, số lượng bạch cầu<br /> tốc độ dòng máu ra. Vì vậy việc chọn thiết bị gạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên lượng hồng<br /> tách là vô cùng quan trọng. Trong nghiên cứu cầu và hematocrit lại tăng nhẹ (Bảng 5). Điều này<br /> này, chúng tôi sử dụng hệ thống máy Optia được giải thích nhóm I là nhóm có sử dụng khối<br /> Spectra vì hệ thống này cho phép gạn tách người hồng cầu 200 ml để mồi hệ thống, quá trình gạn<br /> hiến có cân nặng thấp nhất là 05 kg(6). Ngoài ra tế bào gốc lượng hồng cầu mất đi rất ít 0,10 ±<br /> với người hiến cân nặng dưới 30 kg, hệ thống sẽ 0,06 T/l (Bảng 4) và lại thêm vào lượng hồng cầu<br /> yêu cầu phải mồi trước khi gạn tách bằng khối dùng để mồi. Vì vậy lượng hồng cầu,<br /> hồng cầu có thể tích tối thiểu là 200 ml(6). Vì vậy, hemoglobin và hematocrit có tặng nhẹ sau gạn.<br /> trong nghiên cứu chúng tôi chia đối tượng người Chỉ số này ở nhóm II thì ngược lại giảm nhẹ<br /> hiến thành 2 nhóm, nhóm I có cân nặng thấp ≤30 (Bảng 5). Quy trình gạn tế bào gốc chủ yếu lấy<br /> kg có sử dụng khối hồng cầu để mồi hệ thống lớp bạch cầu, tuy nhiên hệ thống khó phân tách<br /> trước khi gạn tách và nhóm II có cân nặng >30 kg lớp bạch cầu và tiểu cầu. Ở Bảng 4 số lượng tiểu<br /> không sử dụng khối hồng cầu mồi hệ thống(3,4,5). cầu trong túi tế bào gốc ở cả 2 nhóm đều cao<br /> Việc sử dụng G-CSF với liều 10µg/kg/ngày (1414 ± 222,9 G/l và 1539 ± 43,2 G/l) dẫn tới số<br /> để gạn tách tế bào gốc là do lượng tế bào CD34+ lượng tiểu cầu sau gạn giảm mạnh ở 2 nhóm<br /> thường đạt đỉnh cao vào ngày thứ 4 và thứ 5(1). (130 ± 48,6 G/l và 139 ± 15,4 G/l) Bảng 5. Kết quả<br /> Báo cáo của chúng tôi ghi nhận với liều G-CSF này của chúng tôi tương tự các nghiên cứu của<br /> 10µg/kg/ngày đạt hiệu quả tốt trong gạn tách tế các giả khác trên thế giới(3,4,5,6).<br /> bào gốc ở ngày thứ 4,5 phù hợp với các nghiên Ngoài ra, trong quá trình gạn tách cũng có<br /> cứu ở Việt Nam và trên thế giới(1,2). gặp một số tai biến hoặc tình huống phải xử trí<br /> Theo kết quả Bảng 3, nhóm I có tốc độ dòng nhưng đều ở mức độ nhẹ. Triệu chứng thường<br /> máu ra trung bình là 22,4 ± 2,3 ml/phút, bằng gặp nhất ở cả 2 nhóm là mệt mỏi và tê môi chiếm<br /> một nửa tốc độ dòng máu ra của nhóm II trung 100%, tê mỏi chi nhóm I chiếm 60%, nhóm II<br /> bình là 44,4 ± 9,2 ml/phút, tỷ số thể tích máu xử chiếm 20%. Số trường hợp phải dùng thuốc an<br /> lý/thể tích máu người hiến và thời gian ở 2 nhóm thần chỉ gặp ở nhóm I chiếm 40%. Số trường hợp<br /> tương tự nhau, dẫn tới tổng thể tích máu xử lý, phải dùng thuốc calci clorid nhóm I chiếm 60%,<br /> số chu kỳ và thể tích túi tế bào gốc ở nhóm I thấp nhóm II chiếm 20%. Số trường hợp không phải<br /> hơn nhóm II. Khi đánh giá các chỉ số của khối tế dùng thuốc nhóm I chiếm 20% và nhóm II chiếm<br /> bào gốc, chúng tôi thấy liều tế bào gốc CD34/cân 80%, không có những tai biến nguy hiểm đe dọa<br /> nặng của chính người hiến và liều tế bào tính mạng như choáng, ngất, tụt huyết áp hay<br /> CD34/cân nặng của bệnh nhân ở nhóm I đều phải gián đoạn thu thập (Bảng 6). Những tình<br /> thấp hơn nhóm II (Bảng 4). Điều này hoàn toàn huống xử trí thường gặp trong nghiên cứu của<br /> hợp lý vì cân nặng, thể tích túi tế bào gốc và số chúng tôi cao hơn những nghiên cứu khác, có<br /> lượng tế bào CD34 của nhóm I thấp hơn nhóm thể do đối tượng người hiến là trẻ em nên việc<br /> II. Theo tiêu chuẩn chung liều ghép tế bào CD34 hợp tác trong quá trình gạn tách cũng có phần<br /> không bảo quản đông lạnh tự thân tối thiểu là 2 hạn chế(7,8). Tuy nhiên độ an toàn cao vì các tai<br /> x 106 tế bào/kg, đồng loài là 5 x 106 tế bào/kg. Kết biến chủ yếu là nhẹ, không có tai biến nặng phải<br /> quả liều tế bào CD34 tính trên cân nặng bệnh gián đoạn quá trình gạn tách hay gây nguy hiểm<br /> nhân nhóm I là 9,16 ± 6,2 (106tb/kg) và nhóm II là tính mạng.<br /> 15,39 ± 3,8 (106tb/kg) là rất cao so với tiêu chuẩn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 194 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT LUẬN cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá sâu rộng hơn về khả<br /> Bước đầu nghiên cứu gạn tách tế bào gốc từ năng ứng dụng của kỹ thuật này.<br /> máu ngoại vi cho 10 trường hợp người hiến nhi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> khoa tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung 1. Anguita-Compagnon AT, et al (2010). Mobilization and<br /> Collection of Peripheral Blood Stem Cells: Guidelinesfor Blood<br /> Ương, chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> Volume to Process, Based on CD34-Positive Blood Cell Count in<br /> Nhóm dưới 30 kg: liều tế bào CD34/kg người Adults and Chidren. Transplantation Proceedings, 42(1):339-44.<br /> hiến là 13,06 ± 5,2 (106tb/kg); liều tế bào gốc/kg 2. Bạch Quốc Khánh (2013). Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế bào<br /> gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh đa u tủy xương và u lympho<br /> bệnh nhân là 9,16 ± 6,2 (106tb/kg); tỷ số thể tích không Hodgkin. Luận văn Tiến sĩ Y học.<br /> máu xử lý/thể tích máu người hiến là 2,84 ± 0,38 3. Cecyn KZ, Seber A, Ginani VC, et al (2005). Large-volume leu-<br /> kapheresis for peripheral blood progenitor cell collection in low<br /> lần; thể tích túi tế bào gốc là 204 ± 45,9 ml;<br /> body weight pediatric patients: A single center experience.<br /> Nhóm trên 30 kg: liều tế bào CD34/kg người Transfus Apher Sci, 32:269-74.<br /> 4. Sevilla J, Díaz MA and Fernández-Plaza S (2004). Risks and<br /> hiến là 19,62 ± 14,8 (106tb/kg); liều tế bào gốc/kg<br /> methods for peripheral blood progenitor cell collection in small<br /> bệnh nhân là 15,39 ± 3,8 (106tb/kg); tỷ số thể tích children. Transfus Apher Sci, 31:221-31.<br /> máu xử lý/thể tích máu người hiến là 2,7 ± 0.47 5. Sevilla J, Fernández Plaza S, González-Vicent M, et al (2007).<br /> PBSC collection in extremely low weight infants. A Single Center<br /> lần; thể tích túi tế bào gốc là 288 ± 114,9 ml; Experience, 9:351- 61.<br /> Tính an toàn trên đối tượng người hiến nhi 6. Terumo BCT (2013). Tài liệu tập huấn MNC SPECTRA OPTIA<br /> APHERESIS SYTEM.<br /> khoa được đảm bảo, các tai biến lâm sàng<br /> 7. Trần Ngọc Quế, Lê Xuân Thịnh, Nguyễn Bá Khanh, Võ Thị<br /> thường gặp thường nhẹ, chủ yếu là mệt mỏi, tê Thanh Bình, et al (2018). Nguyên cứu đặc điểm tế bào máu của<br /> môi (100%), tê mỏi chi chiếm (40%), có thể xử trí người hiến và bệnh nhân được gạn tách tế bào gốc máu ngoại vi<br /> tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn 2015-2017. Y học<br /> bằng thuốc như calciclorid (40%), thuốc an thần Việt Nam, pp.900-906.<br /> (20%), không gặp tai biến nguy hiểm đe dọa tính 8. Trần Ngọc Quế, Lê Xuân Thịnh, Nguyễn Huy Thạch, Nguyễn<br /> mạng. Sau gạn tách các chỉ số hồng cầu và tiểu Bá Khanh, et al (2015). Tình hình thu thập, xử lý và lưu trữ tế<br /> bào gốc từ máu ngoại vi tại Viện Huyết học -Truyền máu TW từ<br /> cầu có thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn 2006 - 3/2015. Kỷ yếu hội nghị khoa học về Tế bào gốc toàn quốc<br /> bình thường. lần thứ III, pp.319-324.<br /> 9. Tronier W, Goodfellow E and Larson K (2010). Apheresis Math<br /> KIẾN NGHỊ and Useful Physical constants in Principles of Apheresis<br /> Technology. Blood, 116:4838.<br /> Gạn tách tế bào gốc ở người hiến nhi khoa là<br /> kỹ thuật tạo nguồn tế bào gốc từ máu ngoại vi<br /> Ngày nhận bài báo: 15/07/2019<br /> an toàn, hiệu quả. Cần tiếp tục nghiên cứu trên<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/08/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 195<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2