Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH<br />
THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Vĩnh Bình*, Nguyễn Thành Tuân*, Trần Trọng Trí**, Trần Ngọc Sinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả điều trị rò động tĩnh mạch thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Có 13 trường hợp được điều trị rò động tĩnh mạch thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2011<br />
đến tháng 03/2014, bao gồm 10 trường hợp được can thiệp nội mạch, 2 trường hợp được cắt thận và một trường<br />
hợp được ghép thận tự thân. Bàn luận về nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và biến chứng của các trường hợp<br />
trên.<br />
Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị nên được lựa chọn trong rò động tĩnh mạch thận có<br />
triệu chứng. Phẫu thuật được chỉ định đối với trường hợp rò động tĩnh mạch thận lớn hoặc tái phát sau can thiệp<br />
nội mạch.<br />
Từ khoá: Rò động tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, thuyên tắc động mạch, ghép thận tự thân.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL RESULTS OF MANEGEMENT FOR RENAL ARTERIOVENOUS FISTULAS<br />
AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Nguyen Vinh Binh, Nguyen Thanh Tuan, Tran Trong Tri, Tran Ngoc Sinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 96 - 101<br />
Objective: The study evaluates the initial results of endovascular intervention for renal arteriovenous<br />
fistulas at Cho Ray hospital.<br />
Methods: The study is a case series report.<br />
Results: There are 13 cases of renal arteriovenous fistulas at Cho Ray hospital from January 2011 to March<br />
2014: 10 cases of endovascular intervention, 2 cases of nephrectomy and one case of renal autotransplantation.<br />
The causes, diagnosis, treatment and complications of renal arteriovenous fistulas are discussed.<br />
Conclusion: Arterial embolization is the preferred treatment for symptomatic arteriovenous fistulas.<br />
Surgical therapy is indicated for large arteriovenous fistula and for those cases refractory to endovascular<br />
intervention.<br />
Key words: Renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, arterial embolization, renal<br />
autotransplantation.<br />
hoặc mắc phải, trong đó nguyên nhân do mắc<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phải thường gặp hơn chiếm 70-80% các trường<br />
Rò động tĩnh mạch thận (RĐTMT) được<br />
hợp(1).<br />
Varela mô tả lần đầu vào năm 1928(10). Rò động<br />
Rò động tĩnh mạch thận là vấn đề không<br />
tĩnh mạch thận là những thông nối bất thường<br />
thường gặp trên lâm sàng. Tuy nhiên tần suất<br />
giữa hệ thống động mạch và tĩnh mạch trong<br />
bệnh này có xu hướng tăng vì sự phổ biến của<br />
thận. Những bất thường này có thể do bẩm sinh<br />
phẫu thuật thận qua da và sinh thiết thận do các<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
** Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Tuân, ĐT: 0982587963, Email: thanhtuan0131@gmail.com<br />
<br />
96<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
can thiệp này gây ra phần lớn các trường hợp rò<br />
động tĩnh mạch thận mắc phải. Ngoài ra, rò<br />
động tĩnh mạch thận có thể gây ra tiểu máu,<br />
thiếu máu, tăng huyết áp, suy tim và thuyên tắc<br />
mạch, những biến chứng này ảnh hưởng đến<br />
chất lượng cuộc sống, thậm chí đe dọa tính<br />
mạng bệnh nhân. Do đó các trường hợp này đòi<br />
hỏi phải can thiệp, thậm chí là cắt thận(2).<br />
Tuy nhiên các nghiên cứu về điều trị rò động<br />
tĩnh mạch thận vẫn còn ít. Các nghiên cứu trong<br />
nước về rò động tĩnh mạch thận đều là báo cáo<br />
trường hợp ca lâm sàng đơn lẻ(4,9). Nhận thấy<br />
bệnh viện Chợ Rẫy có khả năng thực hiện đầy<br />
đủ các phương pháp điều trị rò động tĩnh mạch<br />
thận và bệnh lý này là vấn đề cần được tiếp tục<br />
nghiên cứu nhằm chẩn đoán chính xác và điều<br />
trị tối ưu cho bệnh nhân nên chúng tôi báo cáo<br />
các trường hợp rò động tĩnh mạch thận nhằm<br />
rút ra kinh nghiệm bước đầu trong chẩn đoán và<br />
điều trị rò động tĩnh mạch thận.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mạch thận, phương pháp điều trị, tai biến, biến<br />
chứng của quá trình điều trị.<br />
Các phương pháp điều trị rò động tĩnh mạch<br />
thận bao gồm: can thiệp nội mạch, phẫu thuật<br />
cắt thận và ghép thận tự thân.<br />
Phương pháp can thiệp nội mạch: Bệnh nhân<br />
nằm ngữa, tê tại chỗ, đặt catheter qua động<br />
mạch đùi theo phương pháp Seldinger, tiến<br />
hành chụp hình mạch máu. Sau khi xác định vị<br />
trí rò động tĩnh mạch thận thì chúng tôi tiến<br />
hành can thiệp nội mạch khi có chỉ định.<br />
Phẫu thuật cắt thận bao gồm cắt thận và cắt<br />
thận bán phần.<br />
Phẫu thuật ghép thận tự thân bao gồm các<br />
bước sau: lấy thận ghép, rửa thận và tạo hình<br />
mạch máu ngoài cơ thể, ghép thận.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2011 đến<br />
03/2014 có 13 trường hợp rò động tĩnh mạch<br />
thận được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán rò động tĩnh<br />
mạch thận điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy trong<br />
khoảng thời gian từ tháng 01/2011 đến 03/2014.<br />
<br />
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 38,<br />
trong đó nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất là 59<br />
tuổi.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca (case series)<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân có rối loạn đông cầm máu chưa<br />
được điều trị và những trường hợp thiếu thông<br />
tin hoặc mất theo dõi.<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Chúng tôi báo cáo các trường hợp rò động<br />
tĩnh mạch thận được điều trị tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2011 đến<br />
03/2014. Các trường hợp này đều được đánh giá<br />
lâm sàng, sử dụng các phương tiện chẩn đoán<br />
hình ảnh như siêu âm Doppler, chụp cắt lớp<br />
điện toán, chụp hình mạch máu. Qua đó chúng<br />
tôi thu thập các dữ kiện về: triệu chứng lâm<br />
sàng, các dấu hiệu hình ảnh học của rò động tĩnh<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Tỷ lệ nam/nữ là 8/5.<br />
Lý do nhập viện: đa số là tiểu máu 6 TH<br />
(46,2%), đau bụng 4 TH (30,8%), triệu chứng suy<br />
tim 2 TH (15,4%), tình cờ phát hiện 1 TH (7,7%)<br />
Tiền căn: chấn thương thận hoặc vết<br />
thương thận chiếm 6 TH (46,2%), sinh thiết<br />
thận 1 TH (7,7%), 6 TH (46,2%), có tiều máu<br />
nhiều lần trước đó.<br />
Triệu chứng lâm sàng: 6 TH (46,2% )tiểu máu,<br />
8 TH (61,5%) đau bụng, 1 TH (7,7%) có dấu chạm<br />
thận dương tính, 2 TH (15,4%) tăng huyết áp, 3<br />
TH (23,1%) có triệu chứng suy tim và 6 TH (46,2)<br />
có âm thổi ở bụng.<br />
Xét nghiệm sinh hóa: hematocrit trước can<br />
thiệp trung bình 32,08%, hemoglobin trước can<br />
thiệp trung bình là 103,85 g/l, creatinin máu<br />
trước can thiệp trung bình là 1,17 mg/dl.<br />
<br />
97<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Truyền máu: có 6 TH (46,2%) phải truyền<br />
máu, 1 TH 350 ml, 4 TH 700 ml và 3 trường hợp<br />
1050 ml hồng cầu lắng.<br />
<br />
Thời gian nằm viện sau can thiệp trung vị<br />
là 5 ngày, ít nhất là 2 ngày và nhiều nhất là 17<br />
ngày.<br />
<br />
Có 7 TH (46,2%) thận trái và 6 TH (53,8%)<br />
thận phải có rò động tĩnh mạch<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tỷ lệ phát hiện rò động tĩnh mạch thận qua<br />
siêu âm Doppler là 72,7% (8/11 TH được siêu âm<br />
Doppler)<br />
Tỷ lệ phát hiện rò động tĩnh mạch thận qua<br />
chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) là 66,7% (12/13<br />
TH được chụp CCLĐT), có 3 TH phát hiện được<br />
dị dạng mạch máu khác kèm theo được phát<br />
hiện qua CCLĐT<br />
Chụp DSA (Bảng 1)<br />
Bảng 1: Digital Subtraction Angiography (DSA)<br />
<br />
Vị trí RĐTMT<br />
<br />
Cực trên<br />
Cực giữa<br />
Cực dưới<br />
Rốn thận<br />
<br />
Số lượng nhánh<br />
1<br />
động mạch cấp<br />
2<br />
máu cho RĐTMT<br />
Các dị dạng mạch máu khác kèm<br />
theo được phát hiện qua DSA<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần suất<br />
5/13<br />
2/13<br />
4/13<br />
2/13<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
38,5<br />
15,4<br />
30,8<br />
15,4<br />
<br />
12/13<br />
<br />
92,3<br />
<br />
1/13<br />
<br />
7,7<br />
<br />
5/13<br />
<br />
38,5<br />
<br />
13/13<br />
<br />
100<br />
<br />
Rò động tĩnh mạch thận tại vị trí cực trên<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (38,5%).<br />
Các trường hợp có kèm theo dị dạng mạch<br />
máu khác là 38,5%.<br />
<br />
Điều trị<br />
Bảng 2: Phương pháp điều trị<br />
Can thiệp nội mạch<br />
Cắt thận<br />
Ghép thận tự thân<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần suất<br />
10/13<br />
2/13<br />
1/13<br />
13/13<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
76,9<br />
15,4<br />
7,7<br />
100<br />
<br />
Đa số các trường hợp được điều trị bằng can<br />
thiệp nội mạch (76,9%).<br />
Bảng 3: Can thiệp nội mạch<br />
Thành công<br />
Thất bại, phải can thiệp lại trong<br />
thời gian nằm viện<br />
Hội chứng sau thuyên tắc<br />
<br />
98<br />
<br />
Tần suất<br />
9/10<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
90<br />
<br />
1/10<br />
<br />
10<br />
<br />
4/10<br />
<br />
40<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Lý do nhập viện chủ yếu là tiểu máu (46,2%)<br />
và đau bụng (30,8%). Bệnh nhân nhập viện với<br />
triệu chứng của suy tim chiếm 15,4%. Chỉ có 1<br />
trường hợp phát hiện tình cờ qua siêu âm chiếm<br />
tỷ lệ 7,7%.<br />
Tiểu máu đại thể là dấu hiệu hoặc triệu<br />
chứng ban đầu trong hầu hết bệnh nhân<br />
(khoảng 75%) có rò động tĩnh mạch thận(5), trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng tiểu máu<br />
chiếm 46,2%. Vị trí gần hệ thống thu thập có thể<br />
giải thích sự phổ biến của triệu chứng tiểu máu.<br />
Trên lâm sàng, việc đánh giá chẩn đoán bệnh<br />
nhân tiểu máu có thể dẫn đến việc phát hiện ra<br />
rò động tĩnh mạch thận. Đau hông lưng cũng có<br />
thể dẫn đến việc chẩn đoán rò động tĩnh mạch<br />
thận, mặc dù điều này là không thường gặp mà<br />
không có kèm theo tiểu máu. Thăm khám có thể<br />
phát hiện dấu hiệu của âm thổi ở vùng hông.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 61,5% bệnh<br />
nhân có triệu chứng đau bụng và 46,2% bệnh<br />
nhân có âm thổi vùng bụng cùng bên với thận có<br />
rò động tĩnh mạch thận.<br />
Một tỷ lệ đáng kể bệnh rò động tĩnh mạch<br />
thận có tăng huyết áp. Một nửa số bệnh nhân rò<br />
động tĩnh mạch thận mắc phải và một phần tư<br />
của những bệnh nhân rò động tĩnh mạch thận<br />
bẩm sinh có huyết áp cao. Tăng huyết áp có từ<br />
trước được cho là một yếu tố nguy cơ phát triển<br />
một lỗ rò sau một sinh thiết thận. Ngược lại, tăng<br />
huyết áp phát triển sau khi sinh thiết có thể là do<br />
tăng tiết renin được gây ra bởi giảm tưới máu<br />
tương đối ở đầu xa rò động tĩnh mạch thận. Tim<br />
to, suy tim sung huyết (CHF), hoặc cả hai có thể<br />
xuất hiện trong số các bệnh nhân được đánh giá<br />
rò động tĩnh mạch thận. Hiếm khi, một bệnh<br />
nhân có biểu hiện hạ huyết áp gây ra bởi xuất<br />
huyết do rò động tĩnh mạch thận. Trong nghiên<br />
cứu này, triệu chứng suy tim chiếm 23,1%, tăng<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
huyết áp chiếm 15,4% và dấu chạm thận dương<br />
tính chiếm 7,7%.<br />
<br />
hiện được rò động tĩnh mạch thận qua siêu âm<br />
Doppler là 8/11 (72,7%).<br />
<br />
Chẩn đoán rò động tĩnh mạch thận<br />
<br />
Với máy chụp cắt lớp điện toán (CT scanner)<br />
hiện đại và truyền nhanh chất cản quang, thông<br />
tin chi tiết về giải phẫu và chức năng có thể được<br />
thu được và có thể dẫn đến chẩn đoán chính xác<br />
rò động tĩnh mạch thận. Dấu hiệu điển hình bao<br />
gồm lấp đầy thuốc cản quang sớm ở tĩnh mạch<br />
thận và tĩnh mạch chủ, giãn tĩnh mạch thận và<br />
đôi khi giãn động mạch thận cấp máu. Tăng<br />
cường bắt thuốc cản quang trong giai đoạn vỏ<br />
thận có thể là hữu ích, đặc biệt là nếu khối này<br />
nằm trong tủy, bình thường kém bắt thuốc trong<br />
giai đoạn này. Đa số bệnh nhân (12/13) trong<br />
nghiên cứu chúng tôi được khảo sát mạch máu<br />
bằng chụp cắt lớp điện toán, trong đó tỷ lệ phát<br />
hiện rò động tĩnh mạch thận qua chụp cắt lớp<br />
điện toán là 8/12 (66,7%). Ngoài ra chụp cắt lớp<br />
còn giúp phát hiện thêm các dị dạng mạch máu<br />
khác đi kèm, trong nghiên cứu này 3/12 (25%)<br />
trường hợp được phát hiện giả phình trên chụp<br />
cắt lớp điện toán.<br />
<br />
Rò động tĩnh mạch thận có thể do bẩm sinh<br />
hoặc mắc phải. Rò động tĩnh mạch thận bẩm<br />
sinh chiếm 20-30% các trường hợp rò động tĩnh<br />
mạch thận và thường ở cực trên thận. Rò động<br />
tĩnh mạch thận mắc phải phổ biến hơn chiếm từ<br />
70 – 80% các trường hợp rò động tĩnh mạch<br />
thận(1,). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7<br />
trường hợp là rò động tĩnh mạch thận mắc phải<br />
(53,9%), trong đó nguyên nhân chủ yếu là do<br />
chấn thương hoặc vết thương chiếm tỷ lệ 6/7<br />
(85%) các trường hợp này. Các báo cáo của các<br />
tác giả nước ngoài cho thấy tỷ lệ rò động tĩnh<br />
mạch thận do sinh thiết thận và lấy sỏi thận qua<br />
da chiếm tỷ lệ đáng kể và có xu hướng gia tăng,<br />
tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi<br />
nhận 1 trường hợp rò động tĩnh mạch thận sau<br />
sinh thiết thận.<br />
Siêu âm Doppler nhạy cảm trong việc phát<br />
hiện các tổn thương mạch máu. Một số trường<br />
hợp đã được báo cáo trong đó tổn thương dạng<br />
khối choán chỗ được xác định chính xác là một<br />
rò động tĩnh mạch thận bởi việc sử dụng siêu âm<br />
Doppler-duplex màu. Đặc biệt trên siêu âm màu<br />
Doppler, dòng máu chảy với tốc độ cao làm xuất<br />
hiện hiện tựợng loạn sắc (aliasing) trên hình ảnh<br />
Doppler-màu, ngoài ra còn nhìn thấy các chấm<br />
tín hiệu màu giả tạo xuất hiện ở vùng mô xung<br />
quanh, tạo nên bởi hiện tượng rung của mô xung<br />
quanh gây ra do sự lan truyền lực xoáy của dòng<br />
chảy, đo vận tốc dòng chảy bằng kỹ thuật<br />
Doppler xung đã cho thấy các giá trị vận tốc tâm<br />
thu đỉnh và cuối tâm trương rất cao so với các<br />
giá trị vận tốc nhận được từ mạch máu bình<br />
thường ở cùng mức giải phẫu, đi sâu hơn nữa thì<br />
thấy hiện diện động mạch hóa tĩnh mạch khi<br />
khảo sát tĩnh mạch dẫn lưu, giá trị RI ở động<br />
mạch nuôi giảm rõ rệt (RI = 0,30-0,40). Tất cả<br />
những tính chất này phản ảnh khá chính xác đặc<br />
tính huyết động của rò động tĩnh mạch thận.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 11/13 trường<br />
hợp được siêu âm Doppler, trong đó tỷ lệ phát<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi đều được chẩn đoán xác định rò động<br />
tĩnh mạch thận trên chụp hình mạch máu. Chụp<br />
hình mạch máu xóa nền (DSA) vẫn là tiêu chuẩn<br />
vàng trong chẩn đoán rò động tĩnh mạch thận<br />
giúp xác định vị trí và số lượng các nhánh động<br />
mạch cấp máu cho rò động tĩnh mạch thận,<br />
ngoài ra trong quá trình chụp động mạch chúng<br />
ta còn có thể điều trị bằng cách bơm các vật liệu<br />
thuyên tắc lỗ rò qua catheter. Chụp động mạch<br />
của một rò động tĩnh mạch thận thể hiện trực<br />
quan chất cản quang nhanh chóng vào trong<br />
tĩnh mạch chủ dưới trong vòng vài giây sau tiêm<br />
chất cản quang vì luồng thông nhanh chóng giữa<br />
máu từ hệ thống động mạch với hệ thống tĩnh<br />
mạch. Giảm đậm độ trên nephrogram cũng có<br />
thể xuất hiện đầu xa của các rò động tĩnh mạch<br />
thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí rò<br />
động tĩnh mạch thận ở cực trên là nhiều nhất<br />
(38,5%), kế đến là cực dưới chiếm 30,8%. Vị trí rò<br />
động tĩnh mạch thận ở cực giữa và rốn thận<br />
cùng chiếm 15,4%. Lưu ý là rò động tĩnh mạch<br />
<br />
99<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
thận tại vị trí rốn thận là do sự thông nối của các<br />
nhánh động tĩnh mạch lớn của thận nằm ngoài<br />
chủ mô thận nên lưu lượng qua lỗ rò lớn, không<br />
thích hợp điều trị bằng can thiệp nội mạch.<br />
<br />
Điều trị<br />
Phương pháp khởi đầu của điều trị rò động<br />
tĩnh mạch thận thường là thuyên tắc mạch dưới<br />
sự hướng dẫn của chụp hình mạch máu. Chỉ<br />
định điều trị là rò động tĩnh mạch thận có biến<br />
chứng như tiểu máu kéo dài, đau, tăng huyết áp,<br />
suy tim sung huyết. Theo Lovaria và cộng sự<br />
thì những trường hợp dị dạng mạch máu thận<br />
với biểu hiện lâm sàng như tiểu máu, tăng huyết<br />
áp, chảy máu sau phúc mạc, bệnh tim phì đại<br />
(cardiomegaly) hoặc suy tim sung huyết sẽ có<br />
kết quả tốt khi điều trị bằng thuyên tắc mạch(6).<br />
Chỉ định phẫu thuật đã trở nên hạn chế hơn<br />
trong điều trị rò động tĩnh mạch thận từ khi<br />
thuyên tắc mạch được áp dụng. Rò động tĩnh<br />
mạch thận do bệnh lý ác tính thường đòi hỏi<br />
phẫu thuật tiệt căn. Khi bệnh di căn đáng kể và<br />
thể trạng kém thì giới hạn việc áp dụng cắt thận,<br />
khi đó thuyên tắc có thể là điều trị giảm nhẹ.<br />
Triệu chứng tiểu máu không đáp ứng với<br />
thuyên tắc có thể được điều trị bằng cách cắt<br />
thận. Cuối cùng, cơn đau không đáp ứng với<br />
những can thiệp ít xâm hại có thể đáp ứng với<br />
điều trị cắt thận. Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, đa số các trường hợp được điều trị bằng can<br />
thiệp nội mạch với tỷ lệ 10/13 (76,9%), ngoài ra<br />
cắt thận chiếm tỷ lệ 15,4% và ghép thận tự thân<br />
chiếm tỷ lệ 7,7%.<br />
Tiến bộ của can thiệp nội mạch đã hạn chế<br />
các trường hợp phải cắt thận trong điều trị rò<br />
động tĩnh mạch thận. Chất thuyên tắc được sử<br />
dụng có thể là được sử dụng cho thuyên tắc<br />
mạch bao gồm thép cuộn, chất đông máu,<br />
gelatin dạng bọt và bọt, và các loại polyme tổng<br />
hợp(7). Biến chứng quan trọng khi thuyên tắc<br />
mạch là thuyên tắc phổi, đặc biệt các trường hợp<br />
có lỗ rò động tĩnh mạch lớn. Chúng tôi sử dụng<br />
bóng có thể bơm lên được để thuyên tắc mạch<br />
với nguy cơ thuyên tắc phổi sau can thiệp thấp<br />
hơn. Trong 10 trường hợp điều trị bằng can thiệp<br />
<br />
100<br />
<br />
nội mạch của chúng tôi có 9 trường hợp thành<br />
công sau 1 lần can thiệp và 1 trường hợp phải<br />
can thiệp 2 lần. Trường hợp can thiệp 2 lần, bệnh<br />
nhân tiểu máu tái phát sau xuất viện và được chỉ<br />
định can thiệp nội mạch lần 2. Trong quá trình<br />
can thiệp lần 2 không còn hấy rò động tĩnh mạch<br />
nhưng phát hiên thêm 1 giả phình ở cực dưới và<br />
tiến hành thuyên tắc chọn lọc nhánh mạch máu<br />
cấp máu cho giả phình. Sau can thiệp lần thứ hai,<br />
bệnh nhân hết tiểu máu sau một ngày và được<br />
xuất viện.<br />
Hội chứng sau thuyên tắc mạch (PES) đôi<br />
khi có thể xảy ra sau khi thuyên tắc qua catheter<br />
động mạch. PES bao gồm sốt, đau thắt lưng,<br />
buồn nôn và ói mửa, nhưng thuyên tắc mạch<br />
chọn lọc của rò động tĩnh mạch thận cho phép<br />
bảo tồn phần nhu mô thận còn lại và do đó giảm<br />
thiểu PES(8). Chúng tôi ghi nhận có 4/10 trường<br />
hợp có hội chứng sau thuyên tắc mạch.<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi có 2/13 trường<br />
hợp được chỉ định cắt thận, chiếm tỷ lệ 15,4%.<br />
Trường hợp thứ nhất có vị trí rò động tĩnh mạch<br />
thận ở rốn thận, lưu lượng cao, thận teo nhỏ.<br />
Trường hợp thứ hai có rò động tĩnh mạch thận<br />
trên thận ghép sau sinh thiết thận. Trường hợp<br />
này có thải ghép mạn, suy thận với creatinin<br />
trước can thiệp là 3,2 mg/dL, tăng huyết áp và<br />
suy tim. DSA cho thấy hình ảnh rò động tĩnh<br />
mạch thận ở 1/3 giữa-trên thận ghép, lưu lượng<br />
cao. Nhận thấy thận ghép suy giảm chức năng,<br />
giữ lại thận ghép có rò động tĩnh mạch làm tình<br />
trạng suy tim bệnh nhân nặng hơn nên chỉ định<br />
cắt thận ghép.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường<br />
hợp ghép thận tự thân, đây là 1 trường hợp vị trí<br />
rò động tĩnh mạch ở rốn thận nằm ngoài nhu mô<br />
thận với lưu lượng cao gây suy tim và đau hông<br />
lưng phải. Phương pháp ghép thận tự thân giúp<br />
sửa chữa các bất thường mạch máu trong rò<br />
động tĩnh mạch thận và bảo tồn chức năng của<br />
thận có rò động tĩnh mạch thận. Điều này đặc<br />
biệt quan trọng nếu bệnh nhân có thận độc nhất<br />
hoặc thận đối bên có bệnh lý. Kĩ thuật này tuy có<br />
nhiều ưu điểm nhưng là một kĩ thuật phức tạp,<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />