intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả xạ phẫu điều trị đau dây V nguyên phát bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Đau dây V nguyên phátlà một trong những nguyên nhân đau nửa mặt phổ biến nhất ở lứa tuổi trung niên, cơn đau rất khó chịu ảnh hưởng ngiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.Bệnh thường kháng điều trị nội khoa. Và mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá bước đầu kết quả xạ phẫu điều trị đau dây V nguyên phát bằng dao gamma quay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả xạ phẫu điều trị đau dây V nguyên phát bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẠ PHẪU ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V  <br /> NGUYÊN PHÁT BẰNG DAO GAMMA QUAY TẠI TRUNG TÂM Y HỌC  <br /> HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU BỆNH VIỆN BẠCH MAI <br /> Đoàn Xuân Trường, Mai Trọng Khoa <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đau dây V nguyên phátlà một trong những nguyên nhân đau nửa mặt phổ biến nhất ở lứa tuổi trung niên, <br /> cơn đau rất khó chịu ảnh hưởng ngiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.Bệnh thường kháng điều <br /> trị nội khoa. <br /> Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả xạ phẫu điều trị đau dây V nguyên phát bằng dao gamma quay.  <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 23 bệnh nhân chẩn đoán xác định là đau <br /> dây V nguyên phát. Tất cả đã điều trị nội khoa và không hết đau khi ngừng thuốc. Năm bệnh nhân có bất thường <br /> xung đột thần kinh mạch máu, hai trong số năm bệnh nhân này đã trải qua phẫu thuật giải chèn ép mạch máu <br /> nhưng tái phát và tăng cường độ và số cơn đau sau phẫu thuật một năm.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và theo dõi dọc.  <br /> Kết quả nghiên cứu 1.Tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu: 14/23 bệnh nhân là nữ giới, tuổi thấp nhất <br /> là 27, cao nhất là 82, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 72,2.  2. Triệu chứng lâm sàng trước điều trị: tất cả <br /> bệnh nhân đều đau ở mức độ BNI‐IV (đau nhiều không đáp ứng hoàn toàn với thuốc nhóm carbamazepin). Hầu <br /> hết đau nhánh V3. 3. Liều và cách thức xạ phẫu: thấp nhất là 60 Gy, cao nhất là 80 Gy, trung bình: 72,2 Gy. Xạ <br /> phẫu bằng duy nhất một shot 4mm vào gốc dây V cùng bên đau, vị trí thoát ra khỏi cầu não. 4. Kết quả điều trị: <br /> Sau điều trị 2 tháng đến 56 tháng (trung bình là 14,2 tháng), tất cả các bệnh nhân đều giảm đau: 10 bệnh nhân <br /> BNI‐I (hết đau hoàn toàn, không dung thuốc), 7 bệnh nhân BNI‐II (thỉnh thoảng đau, không dung thuốc) và 6 <br /> bệnh nhân BNI‐IIIa ( thỉnh thoảng đau, đáp ứng với thuốc). 4.Tác dụng không mong muốn: 2 bệnh nhân có biểu <br /> hiện tê bì nửa mặt và yếu cơ nhai cùng bên.  <br /> Kết luận: Xạ phẫu điều trị đau dây V nguyên phát bằng dao gamma quay là môt phương pháp không xâm <br /> lấn, an toàn, kiểm soát được cơn đau, tái phát thấp, ít tác dụng phụ. <br /> Từ khóa: Xạ phẫu, dây V, dao gamma  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CLINICAL OUTCOMES OF ROTATING GAMMA KNIFE RADIOSURGERY IN THE TREATMENT OF <br /> PATIENTS WITH IDIOPATHIC TRIGEMINAL NEURALGIA IN THE CENTRE NUCLEAR MEDICINE <br /> AND ONCOLOGY, BACH MAI HOSPITAL <br /> Doan Xuan Truong, Mai Trong Khoa <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 466 –472<br /> Background: The idiopathic trigeminal neuralgia ( ITN) is one ofthe most common causeto the facial pain in <br /> the  middle  age,  very  uncomfortable  pain,  significant  impact  on  the  life  of  patients.  Patients  often  resistant  to <br /> medical therapy. <br /> Objective: to evaluate of the treatment outcomes in ITN patients treated by rotating gamma knife surgery <br /> (GKRS).  <br /> * Bệnh viện Bạch Mai <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Đoàn Xuân Trường; ĐT: 0915649222; Email: doanxuantruong.dr@gmail.com<br /> <br /> 466<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Subjects: 23 ITN patients. All of patients had medical treatment, 5 in 23 cases are caused by a blood vessel <br /> pressing  on  the  root  of  the  nerve,  where  the  nerve  comes  out  from  the  brain  through  the  skull,  2patients  had <br /> undergone surgery.  <br /> Methods: Cross‐sectional descriptive and longitudinal follow up study.  <br /> Theresults1.Age and sex of patients: 14/23 patients were female, the minimum ageis 27, maximum is 82, <br /> median age is 72,2 year. 2. Clinical symptomsbeforetreatment: all patients had asevere pain at the BNI‐IV (not <br /> adequately controlled with medication andno pain relief). Almost of patients (20/23) with arm pain V3 branch. 3. <br /> Radiationsurgery  by  a  single,  4mm  shot  to  the  root  of  the  nerve,  where  the  nerve  comes  out  from  the  pon <br /> brainstem. The average radiation dose was 72,2 Gy (100% isodose curve), range: 60‐ 80 Gy. 4. Efficiency: The <br /> median  followup  time  was  14,2  months  (range:  2‐  56  months).  All  patients  had  pain  relief:  10  BNI‐I  patients <br /> (complete response: no pain, no medication), 7 patients with BNI‐II (Occasional pain, not requiring medication), <br /> 6 BNI‐IIIa patients (Some pain, adequately controlled with medication). There are two cases of numbness facial, <br /> decreased corneal sensation, weak of ipsilateral chewing muscle.  <br /> Conclusion:  Rotating  gamma  knife  radiosurgery  is  a  minimally  invasive  technique  to  treat  idiopathic <br /> trigeminal neuralgia, initially showed good results. <br /> Keywords: Gamma knife, radiosurgery, trigeminal neuralgia <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dây  thần  kinh  số  năm  (còn  gọi  làdây  thần <br /> kinh  sinh  ba  hay  dây  thần  kinh  tam  thoa‐ <br /> Trigeminal nerve) là một dây thần kinh lớn nhất <br /> trong số các dây thần kinh sọ não, có chức năng <br /> cảm giác trong khuôn mặt và một số chức năng <br /> vận động cơ cắn và nhai. Mỗi dây thần kinh số <br /> năm xuất phát từ mỗi bên của cầu não. Nó có ba <br /> nhánh  chính:  dây  thần  kinh  mắt  (V1),  các  dây <br /> thần  kinh  hàm  trên  (V2),  và  các  dây  thần  kinh <br /> hàm  dưới  (V3).  Các  dây  thần  kinh  mắt  và  hàm <br /> trên  là  hoàn  toàn  cảm  giác.Các  dây  thần  kinh <br /> hàm  dưới  có  chức  năng  hỗn  hợp  vận  động  và <br /> cảm giác.Nguồn gốc nhân vận động từ cầu não, <br /> trong  khi  bộ  phận  cảm  giác  có  nguồn  gốc  từ <br /> đỉnh thần kinh sọ. <br /> Đau  dây  thần  kinh  sốV  nguyên <br /> phát(Trigeminal  Neuralria:  TN)  là  một  trong <br /> những nguyên nhân gây đau vùng mặt hay gặp <br /> nhất.  Theo  định  nghĩa  của  hiệp  hội  đau  đầu <br /> quốc  tếnăm 2003,  đau dây  V  là những  cơn  đau <br /> xảy  ra  ở  khu  vực  chi  phối  của  một  hoặc  nhiều <br /> nhánh của dây thần kinh số V. Cơn đau thường <br /> xẩy  ra  một  bên,  có  tính  chất  đột  ngột,  đau  dữ <br /> dội, đau nhói, như dao đâm, như điện giật, cơn <br /> ngắn dưới hai phút, hay tái phát. Bệnh gây ảnh <br /> hưởngnghiêm  trọng  đến  chất  lượng  cuộc  sống <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> của  bệnh  nhân.  Ở  Mỹ,  ước  tính  có  khoảng  1,7 <br /> triệu người mắc, với tỷ lệ 4‐5/100.000 người dân. <br /> Độ  tuổi  thường  mắc  từ  50  đến  70  tuổi,gặp  ít  ở <br /> những người trẻ. Tỷ lệ đau dây V tăng dần theo <br /> độ tuổi, tỷ lệ mắc ở nam/nữ là 2/1. <br /> Chẩn đoán đau dây V chủ yếu dựa vào hỏi <br /> bệnh  và  khám  lâm  sàng.  Điều  trị  đau  dây  V <br /> nguyên phát có nhiều phương pháp: bằng thuốc, <br /> phẫu  thuật,  phong  bế  thần  kinh.  Điều  trị  bằng <br /> nhiệt đau dây V vô căn là một chứng bệnh đáp <br /> ứng  ban  đầu  với  các  thuốc  kháng  động  kinh <br /> nhóm  carbamazepine  khá  tốt,  tuy  nhiên  theo <br /> thời  gian  bệnh  nhân  có  xu  hướng  kháng  thuốc <br /> đơn trị và sau đó kháng đa trị liệu. Các phương <br /> pháp can thiệp phá huỷ dây V qua da và phẫu <br /> thuật giải chèn ép mạch máu đã được áp dụng <br /> từ  lâu  trên  thế  giới  và  Việt  Nam.  Các  phương <br /> pháp  can  thiệp  xâm  lấn  cho  kết  quả  kiểm  soát <br /> cơn đau khá tốt, tuy nhiên những phương pháp <br /> này  có  thể  gây  ra  một  số  biến  chứng  nhiễm <br /> trùng, gây mê, dò dịch não tuỷ… <br /> Xạ phẫu (Radiosurgery) là sử dụng chùm tia <br /> bức  xạ  tập  trung  chiếu  vào  gốc  (rễ)  dây  thần <br /> kinh sinh ba trong hố sau thoát ra từ cầu não mà <br /> không  làm  tổn  hại  các  mô  xung  quanh  hoặc <br /> mạch máu. Tác dụng của tia làm gián đoạn các <br /> <br /> 467<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> tín hiệu đau lên não nhằm mục đích. Mục đích là <br /> cắt cơn đau. Xạ phẫu định vị điều trị đau dây V <br /> nguyên  phát  có  thể  được  thực  hiện  bằng  công <br /> nghệ  xạ  phẫu  Gamma  Knife  (Gamma  Knife <br /> RadioSurgery: GKRS),CyberKnife và máy gia tốc <br /> tuyến tính (Linac).  <br /> Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên <br /> cứu đánh giá hiệu quả điều trị đau dây V vô căn <br /> bằngcác  phương  pháp  như  nhiệt  đông  lạnh, <br /> phẫu  thuật  giải  chèn  ép  mạch  máu,  triệt  hạch <br /> qua  da  của  các  tác  giả  Đồng  Văn  Hệ,  Vũ  Văn <br /> Nho, Bùi Văn Giang. <br /> Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướubệnh <br /> viện  Bạch  Mai  là  cơ  sở  đầu  tiên  ứng  dụng  hệ <br /> thống dao Gamma quay của Hoa Kỳ để điều trị <br /> một số bệnh lý sọ não trong đó có đau dây V vô <br /> căn. Mục tiêunghiên cứu của chúng tôi là: Bước <br /> đầu đánh giá kết quả điều trị một số trường hợp đau <br /> dây V vô căn kháng thuốc bằng xạ phẫu dao gamma <br /> quay. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Gồm 23 bệnh nhân được chẩn đoán xác định <br /> đau  dây  V  nguyên  phát,  điều  trị  bằng  phương <br /> pháp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm Y <br /> học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. <br /> Các  bệnh  nhân  đã  được  điều  trị  nội  khoa  bằng <br /> thuốc  kháng  động  kinh  nhóm  Cacbarmazepine <br /> và  phối  hợp  các  thuốc  khác  nhưng  không  cắt <br /> được cơn đau hoàn toàn. Đã có 3 bệnh nhân trải <br /> qua phẫu thuật giải chèn ép mạch máu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang và theo dõi dọc. <br /> <br /> Các bước tiến hành <br /> ‐ Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng <br /> thần kinh, chụp cộng hưởng từ não, ghi điện não <br /> đồ,  xét  nghiệm  hoá  sinh  máu,  khám  chuyên <br /> khoa răng hàm mặt, tai mũi họng. <br /> ‐ Qui trình xạ phẫu: <br /> <br /> +  Cố  định  đầu  bằng  khung  cố  định <br /> chuyên biệt. <br /> <br /> 468<br /> <br /> +  Chụp  mô  phỏng  bằng  máy  cộng  hưởng <br /> từ 1,5 Tesla. <br /> +  Lập  kế  hoạch  xạ  phẫu:  nhóm  lập  kế <br /> hoạch xạ phẫu gồm có bác sỹ chuyên khoa xạ <br /> trị,thần kinh, kỹ sư xạ trị và vật lý y học. <br /> ‐Theo dõi sau điều trị: Đánh giá triệu chứng cơ <br /> năng và thực thể hàng tháng trong 3 tháng đầu, <br /> 3 tháng một lần thời gian tiếp theo,chụp MRI sọ <br /> não 6 tháng 1 lần trong năm đầu, tiếp theo 1 năm <br /> 1 lần. <br /> Sử dụng thang điểm đánh giá đau của Viện <br /> thần  kinh  Barrow  (BNI‐  BARROWNEURO <br /> INSTITUE): <br /> ‐ BNII:Không đau, không cần thuốc. <br /> ‐ BNIII:Hiếm khi đau, không cần thuốc. <br /> ‐ BNI III:Thỉnh thoảng có cơn đau, kiểm soát <br /> với thuốc. <br /> ‐  BNI  IV:  Thỉnh  thoảng  có  cơn  đau,  không <br /> được kiểm soát bằng thuốc. <br /> ‐  BNIV:Đau  đớn,  không  thuyên  giảm  với <br /> thuốc. <br /> <br /> Thời gian nghiên cứu <br /> Từ tháng 1/ 2010 đến tháng 8/ 2014 <br /> <br /> Thiết bị xạ phẫu <br /> Hệ  thống  dao  gamma  quay  (  Rotating <br /> gamma knife: RGK) do Mỹ sản xuất năm 2007. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Tuổi và giới của bệnh nhân <br /> 23 bệnh nhân trong nghiên cứu, gồm 9 nam <br /> và 14 nữ, tuổi trung bình là 65, cao tuổi nhất là <br /> 82, tuổi thấp nhất là 27. <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng  <br /> Bảng 1.Các nhánh đau của dây V   <br /> Nhánh đau<br /> V2<br /> V3<br /> V2,V3<br /> V1, V2<br /> V1, V2, V3<br /> <br /> Trường hợp<br /> 0<br /> 20<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Nhận xét: Hầu hết (20 bênh nhân) bệnh nhân <br /> đau  nhánh  V3,  có  một  trường  hợp  đau  cả  3 <br /> nhánh, không có trường hợp nào đau nhánh V2 <br /> đơn thuần. <br /> Bảng 2. Mức độ đau của bệnh nhân theo phân độ <br /> BNI <br /> <br /> Bảng 6.Tác dụng không mong muốn sau xạ phẫu <br /> Biến chứng<br /> Giảm phản xạ giác mạc<br /> Giảm vận động cơ nhai<br /> Tê nửa mặt<br /> <br /> Nhận xét:2/ 23 bệnh nhân có biểu hiện: tê bì <br /> nửa mặt, yếu cơ nhai cùng bên. <br /> <br /> Mức độ đau<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> BNI- I<br /> <br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> BNI- II<br /> <br /> 0<br /> <br /> BNI- III<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tuổi và giới của bệnh nhân <br /> <br /> BNI- IV<br /> BNI- V<br /> <br /> 5<br /> 18<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 23<br /> <br /> Nhận  xét:  Trước  khi  xạ  phẫu,  tất  cả  bệnh <br /> nhân  đều  biểu  hiện  đau  rất  nghiêm  trọng  với <br /> mức độ BNI‐ IV và BNI‐ V ( Đau không thể kiểm <br /> soát bằng thuốc). <br /> Bảng 3. Tiền sử phẫu thuật <br /> Tiền sử phẫu thuật<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 2<br /> 21<br /> 23<br /> <br /> Bảng 4.Liều xạ phẫu <br /> Liều xạ phẫu (100%)<br /> Trường hợp<br /> 60 Gy<br /> 5<br /> 64 Gy<br /> 2<br /> 66 Gy<br /> 1<br /> 70 Gy<br /> 9<br /> 72 Gy<br /> 2<br /> 76 Gy<br /> 2<br /> 80 Gy<br /> 2<br /> Liều trung bình: 72,7Gy<br /> <br /> Nhận xét: Liều xạ phẫutrung bình là 72,2 Gy, <br /> liều cao nhất là 80 Gy, thấp nhất là 60 Gy. <br /> Bảng 5. Mức độ giảm đau sau trung bình5 tháng <br /> theo thang điểm BNI <br /> Thang điểm<br /> BNI- I<br /> BNI- II<br /> BNI- III<br /> BNI- IV<br /> BNI- V<br /> <br /> Trước điều trị<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 18<br /> <br /> Sau điều trị<br /> 10<br /> 7<br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Nhận  xét:  Hầu  hết  bệnh  nhân  hết  đau  và <br /> giảm đau không cần dung thuốc.  <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 2/ 23<br /> 2/ 23<br /> 2/ 23<br /> <br /> 23  bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi đều là người trưởng thành, tuổi thấp nhất là <br /> 27, cao nhất là 82 trong đó 9 bệnh nhân là nam, <br /> 14 bệnh nhân nữ.  <br /> Theo  thống  kê  của  nhiều  nghiên  cứu  trong <br /> và  ngoài nước  đau  dây V  thường  xảy  ra  ở  tuổi <br /> trung  niên  và  người  già,  ở  lứa  tuổi  40‐  80  tuổi. <br /> Hiếm  gặp  ở  người  trẻ  và  nữ  giới  gặp  phổ  biến <br /> hơn nam giới. Jason Shehan nghiên cứu trên 136 <br /> bệnh nhân đau dây V thấy có 60 bệnh nhân nam, <br /> 76 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 68(13). <br /> Ở  Việt  Nam,  tác  giả  Đồng  Văn  Hệ  nghiên <br /> cứu trên 89 bệnh nhân, tuổi thấp nhất là 35, cao <br /> nhất  là  82,  tuổi  trung  bình  là  52,  trong  đó  54 <br /> bệnh  nhân  là  nữ(2).  Theo  tác  giả  Vũ  Văn  Nho <br /> nghiên  cứu  410  bệnh  nhân  thấy  nữ  gặp  nhiều <br /> hơn nam, tuổi thấp nhất là 20, cao nhất là 75, chủ <br /> yếu gặp ở tuổi từ 50‐ 60(14). <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng <br /> lâm sàng được bệnh nhân mô tả là cảm giác đau <br /> dữ  dội  từng  cơn  ở  một  nửa  mặt  theo  chi  phối <br /> của  khu  vực  dây  thần  kinh  số  V.  Tất  cả  bệnh <br /> nhân đều có triệu chứng lâm sàng rất điển hình <br /> trong đó có một bệnh nhân có biểu hiện đau dây <br /> V hai bên. Về nhánh tổn thương của dây V, tất cả <br /> các bệnh nhân đều có biểu hiện đau nhánh V3. <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  tương <br /> tựnhưcác  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  trong  và <br /> ngoài nước trên một số lượng lớn bệnh nhân . <br /> Theo tác giả Đồng Văn Hệ, đau dây V phải <br /> gặp 55,4%, 3 bệnh nhân đau cả hai bên, tỷ lệ đau <br /> ở các nhánh V3, V2 tương ứng là 48,2%, 42,1%và <br /> <br /> 469<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ở  dây  V1  gặp  11/  89  bệnh  nhân(2).  Tác  giả  Vũ <br /> Văn  Nho  nghiên  cứu  trên  410  bệnh  nhân  thấy <br /> 291 bệnh nhân đau bên phải, tỷ lệ đau nhánh V3 <br /> là  30,7%(14).Sheehan  nghiên  cứu  trên  136  bệnh <br /> nhân  thấy  tỷ  lệđau  dây  V  theo  khu  vực  nhánh <br /> V1, V2, V3 tương ứng là 6,9%, 28,4% và 23,3%(13). <br /> Các  nghiên  cứu  khác  cũng  chỉ  ra  rằng  tổn <br /> thương nhánh V1 đơn thuần rất ít gặp, chủ yếu <br /> là tổn thương nhánh V3 và phối hợp V2 và V3. <br /> <br /> với  liều  85  Gy  đáp  ứng  giảm  đau  sớm  hơn <br /> nhóm  điều  trị  liều  80  Gy.  Massager  và  Cs(9) <br /> chia 358 bệnh nhân đau dây V thành hai nhóm <br /> điều  trị,  nhóm  một  được  điều  trị  liều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0