Đánh giá kết quả xa điều trị phẫu thuật tổn thương đường mật do cắt túi mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả xạ phẫu thuật sửa chữa (PTSC) tổn thương đường mật (TTĐM) do cắt túi mật (CTM) tại bệnh viện (BV) Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 40 bệnh nhân (BN) bị TTĐM trong mổ CTM được điều trị PTSC tại BV Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả xa điều trị phẫu thuật tổn thương đường mật do cắt túi mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 ĐH Y Hà Nội 2007 4 54 Không Viện ĐH mở Hà Nội 2009 7 150 Có Alison Icelan 2007 9 1.000 Có Study portal 2007 15 11.000 Có Chúng tôi tến hành so sánh các thông tin cơ Xây dựng học liệu điện tử tại Trường Đại học bản về phát triển e-Learning tại Trường Đại học Y Dược là khả thi và đa dạng, đáp ứng được mô Y Dược với các cơ sở đào tạo trực tuyến tại Việt hình đào tạo trực tuyến. Hiện tại còn thiếu các Nam và Thế giới, thu được nhiều số liệu rất ý căn cứ về sứ mệnh, chiến lược, định chế, chuyên nghĩa. Các cơ sở có thời gian xuất phát ngang môn kỹ thuật để tạo được các khóa đào tạo trực nhau, nhưng công ty Study Portal, Alison có đầy tuyến đầy đủ. đủ Xuất xứ, Sứ mạng, Tự chủ và Cam kết. Công ty Study Portal, Alison Alison có khối lượng học V. KIẾN NGHỊ liệu khổng lồ, mã ngành đa dạng, văn bằng, 1. Cần tăng cường tập huấn, hội thảo, sơ kết, chứng chỉ có giá trị toàn cầu [1],[2],[3]. Qua đó tổng kết, khảo sát công tác phát triển Elearning chúng tôi thấy Trường ĐHYD cần có chiến lược để xây dựng giải pháp hiệu quả. phát triển CNTT-TV gắn với sứ mạng, và tầm 2. Đầu tư thiết bị như máy ảnh, phòng thu nhìn của nhà trường. Phải có sự tham gia trực âm, camera, đặc biệt là máy tính có cấu hình cao tiếp và quyết liệt từ lãnh đạo nhà trường. Muốn để xây dựng học liệu Video và hình ảnh. phát triển cần đồng bộ cả tổ chức nhân lực, 3. Xây dựng các khóa học Online hoàn thiện chuyên môn, chuyên gia. Cần xây dựng đủ các và đưa vào giảng dạy sau đó khảo sát người dạy hành lang pháp lý và định chế cho loại hình đào và người học để đánh giá hiệu quả thực tế của tạo trực tuyến, từ khâu tuyển sinh đến công việc dạy và học bằng hình thức Elearning. nhận chứng chỉ, văn bằng, đăng ký bản quyền TÀI LIỆU THAM KHẢO các chương trình đào tạo trực truyến. Nên phát 1. Trường Đại học Y Dược. Trang đào tạo trực triển E-Learning của ĐHYD Thái Nguyên theo mô tuyến: http://elearning.tump.edu.vn/ hình riêng. Không nên chờ đợi theo ĐHY Hà Nội 2. Trung tâm Đào tạo trực tuyến, Viện Đại học và theo các dự án như vừa qua, nhà trường Mở. http://elc.ehou.edu.vn/to-chuc-va-hoat-dong/ chưa có chứng nhận trực tuyến cấp cho người 3. Đào tạo trực tuyến Alison https://alison.com/programmes học [1], [4]. 4. Bộ Y tế. Dự án Chương trình Phát triển nguồn nhân lực y tế (HPET) V. KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XA ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT DO CẮT TÚI MẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Đào Thành Chương*,Trần Bảo Long**, Trần Bình Giang** TÓM TẮT ruột 18 BN (45%) có kết quả tốt: 16 BN, trung bình: 2 BN; Khâu ĐM có hoặc không dẫn lưu ĐM 21 BN; 1BN 13 Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa phẫu thuật sửa lỗ rò đã tự bịt sau chụp đường mật ngược dòng. Kết chữa (PTSC) tổn thương đường mật (TTĐM) do cắt túi quả xa tốt: 18, trung bình: 1, xấu: 1 BN. 1 BN nặng, mật (CTM) tại bệnh viện (BV) Việt Đức. Đối tượng và xin về. 2 BN tử vong liên quan với TTĐM. Chất lượng phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu cuộc sống (CLCS) của nhóm không biến chứng đạt 40 bệnh nhân (BN) bị TTĐM trong mổ CTM được điều mức tốt gấp 3 đến 6 lần so với nhóm có biến chứng trị PTSC tại BV Việt Đức. Kết quả: TTĐM phát hiện trên lĩnh vực thể chất, tâm lý và xã hội. Kết luận: trong CTM 11 BN và sau mổ 29 BN. Hình thái TTĐM: PTSC- TTĐM tại BV Việt Đức đạt mức tốt: 85,0 %; vết thương đường mật (ĐM) hay gặp nhất 15 BN trung bình: 7,5 % và tử vong: 7,5 % (2 BN tử vong (37,5%); mất đoạn ĐM 9 BN (22,5%). PTSC nối mật- liên quan với TTĐM). PTSC-TTĐM trong CTM, và sau CTM > 3 ngày có ít biến chứng hơn nhóm TTĐM sau CTM ≤ 3 ngày. CLCS trong lĩnh vực tâm lý thấp nhất *Bệnh viện Xanh Pôn, HN cả ở nhóm BN có và không có biến chứng. **Bệnh viện Việt Đức Từ khóa: Cắt túi mật; Tổn thương đường mật; Chịu trách nhiệm chính: Đào Thành Chương Phẫu thuật sửa chữa. Email: dr.daothanhchuong@gmail.com Ngày nhận bài: 5/11/2019 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 26/11/2019 ASSESSING DISTANT RESULTS OF BILE DUCT Ngày duyệt bài: 6/12/2019 RECONSTRUCTION FOR IATROGENIC BILE 49
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 DUCT INJURY AFTER CHOLECYSTECTOMY III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU AT VIET DUC HOSPITAL 40 BN bị TTĐM do CTM. Phát hiện TTĐM Objectives: To assess distant results after bile trong mổ:11 BN (27,5%), chẩn đoán TTĐM sau duct reconstruction (BDR) for iatrogenic bile duct injury (BDIs) after cholecystectomy at Viet Duc mổ ở 29 BN (chẩn đoán trong vòng 72 giờ đầu hospital. Subjects and methods: A retrospective sau mổ ở 17 BN chiếm 42,5%). and prospective study describing 40 patients who had Hình thái TTĐM hay gặp nhất là vết thương BDI, subject of the study after bile duct reconstruction đường mật gồm 15 BN (TTĐM loại Strasberg C + D for iatrogenic injury (BDRI) at Viet Duc Hospital from chiếm 37,5%) , mất đoạn đường mật: 9 BN 1/2005 to 10/2015. Result: Detectived BDIs in cholecystectomy: 11 patients and after operation: 29 (22,5%), cắt ngang ĐM: 4 BN, cặp clip hay buộc patients . Morphological form of BDI including lateral vào đường mật: 2 BN (5,0%) , hoại tử thành wound in 15 patients ; lost a past of biliary tract in 9 đường mật gây chảy mật từ vị trí ống cổ túi mật: 9 patients (22.5%). Surgery repair including anatomosis BN và 1 rò từ đường mật nhỏ ở giường túi mật. intestinal biliary 18 patients (45.0%) had results: Good Phẫu thuật sửa chữa TTĐM: Nối mật ruột: 18 16 patients; average: 2 patients; Biliary suture yes/or BN (45%), Khâu đường mật + dẫn lưu đường not biliary drainage 21 patients; 1 patient was closed hol leakage by himself after bile duct upstream X-ray. mật 15 BN, khâu vết thương rò mật: 6 BN. Thăm Distant result: Good 18 patients; averages: 1; bad: 1 dò làm sạch ổ bụng và đặt dẫn lưu dưới gan: 1 patient (1 severely ill patient request for discharge. 2 BN (lỗ rò đã tự bịt). 1 BN bị viêm patients death the influence of BDI. Qualiy of life phổi, tình trạng nặng xin về sau mổ; 1 BN tử (QOL) in no complication groups had good level from vong do liên quan với TTĐM và 1 BN tử vong do 3 to 6 times compared with complication goups on physical, psychology and sociaty fields. Conclision: tai biến mạch não sau ra viện 8 năm. BDR for iatrogenic BDI ats Viet Duc hospital had Kết quả xa được đánh giá trên 38 BN. Nhóm results: good 85.0%; average: 7.5% and death: 7.5% PTSC không nối mật-ruột (20 BN): kết quả tốt, (2 patients death the influence of BDI). BDRI trung bình, xấu tương ứng là: 18,1, 1 BN (1 BN intraoperative indetification and after 3 days of of tử vong ở nhà 1 năm sau nhiều đợt sốt kèm cholecystectomy had a few complication lower than vàng da, vàng mắt). BDI groups during 3 days after cholecystectomy. QOL in psychology field lowest in comprication groups and Nhóm PTSC nối mật-ruột (18 BN): Kết quả no comprication groups tốt: 16, trung bình: 2 BN, xấu: không có BN nào. Key words: Cholecystectomy; Bile duct injury; Số BN đạt kết quả tốt, trung bình, xấu tương Distant results of reconstruct bile duct injury. ứng về thời gian phát hiện và xử trí TTĐM trong I. ĐẶT VẤN ĐỀ mổ CTM, 72 giờ đầu sau mổ và > 72 giờ sau mổ là: 8/1/0; 14/1/1; 12/1/0. Tổn thương đường mật (TTĐM) trong cắt túi BC xa có 10 BN, bao gồm nhiễm khuẩn mật (CTM) chiếm tỷ lệ từ 0,1- 0,7% [1], [2] Có đường mật ngược dòng: 6 BN phải điều trị nội nhiều yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sửa chữa tổn khoa, tắc mật phải mổ lại: 3 BN (do chít hẹp thương đường mật (TTĐM) như thời gian phục đường mật: 2 BN; do chít hẹp miệng nối mật hồi,nhiễm khuẩn, tổn thương mạch máu, mức độ ruột: 1BN), 1 BN bị xơ gan mật và 1 BN bị sổ vết TTĐM [3] … và có thể có nhiều hậu quả nghiêm mổ thành bụng nhưng chưa đồng ý mổ để phục trọng ảnh hưởng tới chất lượng sống của bệnh hồi thành bụng. 1 BN tử vong thuộc nhóm không nhân (BN) [4], [5]. Tỷ lệ tử vong từ 0,45-9% [4], nối mật ruột sau ra viện > 12 tháng trong bệnh [6], [7] … Đề tài được thực hiện nhằm mô tả kết cảnh có nhiều đợt đau bụng vùng gan, sốt kèm quả xa của điều trị PTSC- TTĐM [7] do CTM qua vàng da, vàng mắt. 40 trường hợp tại BV hữu nghị Việt Đức. Xét nghiệm về huyết học, sinh hóa đánh giá II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chức năng gan sau mổ cho thấy đa số BN không Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứ mô tả cắt có suy chức năng gan. ngang theo dõi dọc được thực hiện từ tháng 1 Tỷ lệ BN bị biến chứng xa theo thời điểm sửa năm 2005 đến tháng 10 năm 2015 tại BV Việt chữa TTĐM: trong mổ CTM, 72 giờ đầu sau mổ Đức trên 40 BN bị TTĐM trong mổ CTM được và trên 72 giờ tương ứng là: 3/5/2. PTSC và đánh giá kết quả xa sau ra viện 1 tháng - Thời điểm sửa chữa trong CTM (9 BN, 1 BN đến 156 tháng về các phương diện lâm sàng, xét tử vong sau sửa chữa TTĐM 8 năm do tai biến nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, các biến chứng xa, mạch não, không liên quan với TTĐM): CLCS sau PTSC-TTĐM do CTM. Tiêu chuẩn đánh 8/9 BN có kết quả tốt (23,53 % trong tổng số giá CLCS sau PTSC- TTĐM theo Mercado áp 34 BN có kết quả tốt). dụng cho PTSC không nối mật-ruột [1] và 1/9 BN đạt kết quả trung bình (33,33% trong Terblache J. áp dụng cho PTSC nối mật-ruột [7]. tổng 3 BN đạt trung bình) 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 - Thời điểm sửa chữa sau CTM ≤ 3 ngày: Nhóm BN được PTSC trong giai đoạn hậu 14/17 BN có kết quả tốt (41,18%); 1 BN đạt phẫu muộn > 3 ngày sau. CTM có kết quả thành kết quả trung bình (33,33%). 2 BN tử vong công là 13 BN trong đó kết quả tốt đạt 12 BN (trong bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm khuẩn (Chiếm 35,29%), trung bình đạt 1 BN (Chiếm đường mật, viêm phổi, tràn dịch màng phổi, suy 33,33 %) và không có BN tử vong. hô hấp). Nhiều tác giả cũng có nhận xét chẩn đoán PTSC trong thời điểm này có nhiều biến sớm, chính xác và sửa chữa sớm TTĐM trong mổ chứng nặng, tử vong sau mổ. CTM bởi PTV gan mật có kinh nghiệm thì kỹ - Thời điểm sửa chữa sau CTM > 3 ngày: thuật đòi hỏi ít phức tạp, kết quả xa rất tốt [6], 12/13 BN đạt kết quả tốt (35,29 %). 1 BN đạt [7]...Tuy nhiên, đa số TTĐM lại được phát hiện kết quả trung bình sau mổ CTM. NC của chúng tôi cũng cho thấy số Hình ảnh kết quả xa tốt của BN được sửa BN được phát hiện TTĐM sau mổ CTM nhiều hơn chữa sớm trong mổ (hình 3.2). phát hiện trong mổ và TTĐM được phát hiện nhiều nhất tại thời điểm sau CTM ≤ 3 ngày. Chúng tôi có 3 BN được PTSC lại do hẹp miệng nối mật – ruột, tắc mật do xơ chít ĐM (2 BN của nhóm TT lớn; 1 BN của nhóm TTĐM nhỏ), không có BN nào sử dụng nong và đặt Stent ĐM đối với hẹp ĐM hay miệng nối mật- ruột. Theo chúng tôi, đặt Stent nhắc lại, kéo dài mà kết quả xa chỉ đạt 47-70% làm ảnh hưởng có ý nghĩa đến tâm lý của BN [6]. Barbier L (2014) Hình 3.2: Hệ thống đường mật của BN Đặng nhận xét tỷ lệ bệnh nhiễm trùng đường mật Thanh T. 50 T sau PTSC. ngược dòng chủ yếu hay gặp sau PTSC-TTĐM. Nguồn: BN Đặng Thanh T. 50 T. MHS: 15918/ K82. Biến chứng muộn thường gặp tiếp theo là hẹp * Kết quả xa sau PTSC đạt tốt 85,0 %, trung ĐM, teo gan, sỏi gan, xơ gan mật thứ phát, tăng bình đạt 7,5 % và kết quả xấu chiếm 7,5 %. 3 áp lực TMC. Hẹp ĐM tái phát sau PTSC chiếm BN tử vong (2 BN tử vong liên quan với TTĐM, 1 20-30% và tăng lên theo thời gian [8]. BN tử vong không liên quan với TTĐM). Chất lượng cuộc sống sau PTSC TTĐM về 3 Số BN nhóm không có biến chứng và nhóm lĩnh vực: Thể chất- Tâm lý- Xã hội của nhóm BN có biến chứng đạt kết quả tốt về thể chât, tâm không có biến chứng đạt kết quả tốt cao gấp 3 lý, xã hội tương ứng là: 26/5, 25/4, 27/9. Trong đến 6 lần so với của BN nhóm có biến chứng. đó sự khác biệt về thể chất và tâm lý có ý nghĩa Ngược lại, nhóm có biến chứng cho tỷ lệ BN đạt thống kê với p < 0,05. CLCS ở mức trung bình và kém cao hơn gấp 2 đến 3 lần so với BN nhóm không biến chứng. Sự IV. BÀN LUẬN khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 ngược dòng 4,0%; hẹp miệng nối 4,0%; thoát vị laparoscopic cholecystectomy. J. Am. Coll. Surg, vết mổ 4,0%; xơ gan tắc mật 4,0%. Thời điểm 180: 101- 125. 4. Dolan P.J., Diggs S.B., Sheppard C.B. et al., can thiệp PTSC cho TTĐM trong CTM, và sau (2005) Ten-year trend in the national volume of CTM > 3 ngày có ít biến chứng hơn nhóm PTSC bile duct injuries requiring operative repair. Surg sau CTM ≤ 3 ngày. Endosc, 19: 967-973. CLCS của nhóm BN không biến chứng có mức 5. Huang M.S., Huang L.N., Huang D.S. et al., (2017) Morbidity, Mortality and Major Bile Duct tốt gấp 3 đến 6 lần so với nhóm có biến chứng Injury in 2296 Patients Undergoing Laparoscopic trên cả 3 lĩnh vực thể chất, tâm lý và xã hội. Cholecystectomy- Review of Literature. Juniper Chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực tâm lý thấp Online Journal of Case Studies, 3(4): 1-6. nhất cả ở nhóm BN./. 6. Jablon'ska B., and Lampe P., (2012). Recontructive Biliary Surgery in the Treatment of TÀI LIỆU THAM KHẢO Iatrogenic Bile Duct Injuries, In: New Advances in 1. Mercado A.M., Dominguez I., Orozco H. et the Basic and Clinical Gastroenterrology, Publisher al., (2000) Survival and quality of life after bile InTech China, Shanghai, 477-495. duct reconstruction for iatrogenic injury, HPB, 3 7. Sharma M., Singh R., Singh R.N., (2017) (2): 321-324. Management of iatrogenic bile duct injury in 2. Hariharan D., Psaltis E., Scholefield H.J. et al., cholecystetomy: a single centre experience. (2016) Quality of Life and Medico-Legal Implications International Surgery Journal, 4(1): 29-34. Following Iatrogenic Bile Duct Injuries, World J. 8. Barbier L.,Souche R., Slim K. et al., (2014) Surg,DOI 10.1007/s00268-016-3677-9, Springer. Long-term consequences of bile duct injury after 3. Strasberg S.M., Hertl M., Soper J.N., (1995) An cholecystectomy. Journal of Visceral Surgery, 151: analysis of the problem of biliary injury during 269-279./. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KÉO DÀI TRONG PHẪU THUẬT FONTAN VỚI ĐƯỜNG DẪN MÁU NGOÀI TIM BẰNG ỐNG GHÉP NHÂN TẠO Phạm Hữu Minh Nhựt*, Trần Quyết Tiến** TÓM TẮT tim bằng ống ghép nhân tạo tại Viện Tim TPHCM, số chênh dẫn lưu kéo dài > 14 ngày sẽ tăng thêm 1,17 14 Đặt vấn đề: Tràn dịch màng phổi kéo dài là một lần mỗi khi thời gian thở máy tăng thêm 1 ngày và trong những vấn đề quan trọng sau mổ Fontan. Tràn tăng 31,50 lần khi loại dịch là dịch dưỡng trấp. dịch kéo dài làm tăng thời gian nằm viện. Có nhiều Từ khóa: phẫu thuật Fontan, tràn dịch màng phổi yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tràn dịch kéo dài. Mục kéo dài. tiêu: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ gây tràn dịch màng phổi kéo dài trong phẫu thuật Fontan với đường SUMMARY dẫn máu ngoài tim bằng ống ghép nhân tạo. Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, hàng loạt ca. Các trường RISK FACTORS FOR PROLONGED PLEURAL hợp tràn dịch > 14 ngày được định nghĩa là tràn dịch EFFUSIONS AFTER EXTRA-CARDIAC kéo dài. Kết quả: từ 05/2015 đến 01/2019 có 116 FONTAN WITH CONDUIT trường hợp mổ Fontan với đường dẫn máu ngoài tim Background: prolonged pleural effusion is one of với ống ghép nhân tạo phù hợp với tiêu chuẩn chọn important issues after Fontan completion. Prolonged bệnh. Tử vong bệnh viện 5,2% (6 trường hợp). Có effusion increases significantly hospital stay. There are 39/116 (29,3%) bệnh nhân có tràn dịch kéo dài >14 many risk factors for prolonged pleural effusion ngày. Trong đó 11 trường hợp tràn dịch màng phổi following Fontan operation. Objective: we study risk dưỡng trấp. Theo phân tích đa biến các yếu tố nguy factors for prolonged pleural effusion following Extra- cơ độc lập gây tràn dịch màng phổi kéo dài bao gồm: cardiac Fontan with conduit. Method: perspective tuổi, thời gian thở máy, tràn dịch dưỡng trấp và chênh study, serial cases. Pleural effusion > 14 days was áp phổi - nhĩ chung sau mổ. Kết luận: Đối với nhóm defined as prolonged pleural effusion. Results: From bệnh nhân được mổ Fontan với đường dẫn máu ngoài 05/2015 to 01/2019 there were 116 Fontan completion with extracardiac conduit appropriated with study’s conditions. Hospital mortality is 5.2% (6 *Viện Tim TP. Hồ Chí Minh cases). There were 39/116 patients with prolonged **Bệnh viện Chợ Rẫy pleral effusions and 11 patients with chylothorax. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hữu Minh Nhựt According to multivariate analysis, risk factors for Email: phmnhut@gmail.com prolonged pleral effusion include: age, ventilating Ngày nhận bài: 2.10.2019 time, chylothorax and mean radiant pressure between Ngày phản biện khoa học: 28.11.2019 pulmonary and common atrium. Conclusion: in Ngày duyệt bài: 2.12.2019 Extra-cardiac conduit Fontan completion at the Heart 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy đầu dưới xương quay bằng nắn kín và cố định bằng bột tại Trung tâm Y tế thị xã Bến Cát
6 p | 69 | 6
-
Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức
7 p | 100 | 4
-
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư amydale bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều tại bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 43 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị xạ trị hậu phẫu ung thư tuyến ức tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 3
-
Kết quả xa của trật khớp háng đơn thuần do chấn thương
4 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả xa sau điều trị mất da cẳng tay, bàn tay bằng vạt da cuống bẹn
9 p | 55 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu xa xương đùi ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 13 | 3
-
Kết quả xa điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày 1/3 dưới
7 p | 50 | 3
-
Kết quả xa điều trị đa mô thức u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại Bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021
11 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả xạ trị toàn não điều trị các tổn thương ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não
5 p | 30 | 2
-
Phẫu thuật cắt khối tá - tụy trong điều trị ung thư biểu mô tuyến ống tụy: Đánh giá kết quả xa và phân tích các yếu tố liên quan
8 p | 59 | 2
-
Đánh giá kết quả xạ trị điều biến liều các ung thư biểu mô vảy đầu-cổ
6 p | 59 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn
4 p | 103 | 2
-
Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0 tại Bệnh viện K
3 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả xạ trị giảm số phân liều sau phẫu thuật ung thư vú
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn sớm bằng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn