intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả xa điều trị đa mô thức u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại Bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả xa điều trị đa mô thức u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại Bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021 trình bày đánh giá kết quả xa điều trị đa mô thức u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả xa điều trị đa mô thức u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại Bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 KẾT QUẢ XA ĐIỀU TRỊ ĐA MÔ THỨC U NGUYÊN TUỶ BÀO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN K TỪ THÁNG 01/2017 ĐẾN THÁNG 12/2021 Nguyễn Đức Liên1, Phạm Gia Dự1 TÓM TẮT 94 đa chuyên khoa. Với phân loại mới của u nguyên Mục đích: Đánh giá kết quả xa điều trị đa tuỷ bào (WHO-2021) cần nghiên cứu với cỡ mẫu mô thức u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại bệnh viện lớn hơn và thời gian dài hơn để đánh giá các yếu K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021. tố tiên lượng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 49 Từ khóa: u nguyên tuỷ bào, u não trẻ em, bệnh nhân từ 0-15 tuổi được phẫu thuật u não, có điều trị đa mô thức… giải phẫu bệnh là u nguyên tuỷ bào và được điều trị bổ trợ hoá chất, xạ trị tại bệnh viện K từ tháng SUMMARY 01/2017 đến tháng 12/2021 RESULTS OF MULTIMODALITY Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân TREATMENT OF là 8,1. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỉ lệ nam/nữ là MEDULLOBLASTOMA IN CHILDREN 21/28. Triệu chứng thường gặp nhất là hội chứng AT NATIONAL CANCER HOSPITAL tăng áp lực nội sọ (67,3%), hội chứng tiểu não FROM JANUARY 2017 TO DECEMBER (69.4%). Thường gặp khối u kích thước trên 3cm 2021 (87,8%), 36/49 bệnh nhân được lấy hết u trong Purpose: To evaluate the results of mổ. Giải phẫu bệnh với u nguyên tuỷ bào cổ điển multimodality treatment of medulloblastoma in chiếm đa số (71,4%). Kết quả điều trị sau điều trị children at National Cancer hospital from tốt chiếm tỉ lệ 11%, kết quả trung bình chiếm tỉ lệ January 2017 to December 2021. 18,4%, kết quả kém 59,2%. 26/49 bệnh nhân tử Subjects and methods: Cross-sectional vong trong quá trình theo dõi. 31/49 bệnh nhân retrospective study with 49 patients aged 0-15 có bệnh tái phát hoặc tiến triển trong quá trình years had surgery, had histopathology as theo dõi. Tuổi khi phát hiện bệnh (P=0,001) và medulloblastoma and received adjuvant mức độ lấy u (P=0,004) là yếu tố tiên lượng quan chemotherapy and radiotherapy at National trọng, ngoài ra yếu tố về giải phẫu bệnh cũng cần Cancer Hospital from January 2017 to December được quan tâm 2021. Kết luận: Điều trị đa mô thức là tiêu chuẩn Results: The average age of the patients was trong điều trị u nguyên tuỷ bào. Tuy nhiên u 8.1, the disease was found in both sexes with a nguyên tuỷ bào còn là một thách thức lớn đối với male/female ratio of 21/28. The most common symptoms were hypertension intracranial syndrome (67.3%), cerebellar syndrome (69.4%). 1 Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện K Tumors over 3cm (87.8%), 36/49 patients had Chịu trách nhiệm chính: Phạm Gia Dự gross total resection tumor in surgery. Pathology Email: phamgiadu@hmu.edu.vn with Medulloblastoma classical accounted for the Ngày nhận bài: 10.10.2022 majority (71.4%). Good results after treatment Ngày phản biện khoa học: 20.10.2022 accounted for 11%, average results accounted for Ngày duyệt bài: 31.10.2022 708
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 18.4%, poor results were 59.2%. 26/49 patients 2018, Trần Văn Học trong nghiên cứu 124 died during follow-up. 31/49 patients had trường hợp u tiểu não đã theo dõi 61 trường recurrent or progressive disease during follow- hợp u nguyên tuỷ bào chiếm 49,2%, tỷ lệ up. The mean progression-free survival time was sống sau 5 năm là 69,9%, nhận thấy nhóm 14.5 months. Age at diagnosis (P=0.001)and 0-4 tuổi tỷ lệ tử vong cao ở bệnh nhân u extent of tumor removal (P=0,004) is an nguyên tủy bào [5]. important prognostic factor in addition, factors of Điều trị bệnh lý này hiện nay đã được pathology should also be considered. thực hiện đa mô thức một cách thường quy Conclusion: Multimodality therapy is the tại bệnh viện K với xương sống là phẫu standard in the treatment of medulloblastoma. thuật, xạ trị và hoá chất, mặc dù vậy, đây vẫn However, medulloblastomain children is still a còn là một thách thức lớn đối với những bác big challenge for multispecialists. With the new sĩ ung thư, thần kinh và nhi khoa. Nghiên classification of medulloblastoma (WHO-2021), cứu đưa ra một số kết quả điều trị nguyên tuỷ it is necessary to study with larger sample size bào ở trẻ em, góp phần đánh giá hiệu quả and longer time to evaluate prognostic factors. điều trị, tiên lượng thời gian sống thêm, thời Keywords: medulloblastoma, pediatric brain gian sống thêm không tiến triển bệnh. Với sự tumor, multimodaliy treatment… phát triển của sinh học phân tử và các xét nghiệm gen trong bệnh lý ung bướu thần I. ĐẶT VẤN ĐỀ kinh, nghiên cứu là bước mở đầu để có thể so U nguyên tuỷ bào là một bệnh lý ác tính sánh các kết quả điều trị giữa các giai đoạn thường gặp ở trẻ em, chiếm 25% tổng số các phát triển trong việc điều trị bệnh lý này. khối u não trong nhi khoa. U thường gặp ở trẻ em dưới 8 tuổi (70%)[1], chiếm khoảng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15-20% u não trẻ em, nam gặp nhiều hơn nữ  Đối tượng nghiên cứu: (với tỉ lệ 2/1) [2]. Tuổi trung bình hay gặp ở 49 bệnh nhân từ 0-15 tuổi được phẫu trẻ em là 6 tuổi [3]. thuật u, có giải phẫu bệnh là u nguyên tuỷ Phẫu thuật thường là phương pháp điều bào và được điều trị bổ trợ hoá chất, xạ trị tại trị đầu tiên. Chỉ định phẫu thuật lấy u để loại bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng bỏ càng nhiều khối u càng tốt đồng thời cung 12/2021. cấp bệnh phẩm để có thể xác định bản chất - Tiêu chuẩn lựa chọn: Được phẫu thuật của khối u. Phẫu thuật điều trị giãn não thất u não, có kết qủa mô bệnh học khẳng định u do khối u: dẫn lưu não thất ổ bụng, mở thông nguyên tuỷ bào, được điều trị bổ trợ sau phẫu sàn não thất 3 qua nội soi, phẫu thuật đặt thuật với hoá chất đủ phác đồ, xạ trị tại bệnh buồng bơm hoá chất. Sau phẫu thuật, điều trị viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021, bổ trợ phụ thuộc vào nhóm tuổi và phân có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim cộng hưởng nhóm nguy cơ. từ. Ở Việt Nam, năm 2002 Dương Chạm - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không Uyên, Lê Văn Trị và cộng sự thông báo đồng ý tham gia vào nghiên cứu, kết quả giải trong tổng số 1037 trường hợp u não mổ ở phẫu bệnh không rõ ràng, không có phim Bệnh viện Việt Đức trong sáu năm (1996 - chụp cộng hưởng từ. 2002) tỷ lệ u nguyên bào tủy là 3,4. Năm  Phương pháp nghiên cứu: 709
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang - Thời gian sống thêm bệnh không tiến không đối chứng. triển.  Các tham số nghiên cứu: - Thời gian sống thêm. + Tỷ lệ nam/ nữ - Liên quan kết quả điều trị và giải phẫu + Tuổi trung bình, chia các nhóm tuổi 0 – bệnh. 3 tuổi, 4– 6 tuổi, 7 – 15 tuổi - Liên quan kết quả điều trị và mức độ + Lý do vào viện: bao gồm các triệu cắt bỏ u. chứng: đau đầu, nôn, đi lại loạng choạng, liệt - Liên quan kết quả điều trị và tuổi. dây thần kinh sọ, nhìn mờ, hôn mê...  Xử lý số liệu: - Triệu chứng lâm sàng: ghi nhận các Các số liệu thu được xử lý theo thuật toán triệu chứng lâm sàng. thống kê y học trên máy tính bằng phần mềm - Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ: SPSS 20.0. Kích thước u: đo đường kính lớn nhất của u trên T1 phim chụp cộng hưởng từ sọ não. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Kết qủa phẫu thuật: Lấy hết u, lấy gần 3.1. Đặc điểm tuổi - giới: hết u, lấy một phần u, sinh thiết. • Tuổi: Tuổi trung bình: 8,1. Tuổi lớn - Đặc điểm mô bệnh học và phân loại u nhất là: 15. Tuổi nhỏ nhất là: 01. theo mô bệnh học. Trong nghiên cứu của chúng tôi: nhóm 0- - Điều trị bổ trợ sau mổ: Xạ trị đơn 3 tuổi: 9 bệnh nhân (18,4%), nhóm 3-6 tuổi: thuần, xạ trị và hoá trị, hoá trị-xạ trị, hoá trị. 6 bệnh nhân (12,2%), nhóm 7-15 tuổi: 34 - Kết quả khám lại bệnh nhân (69,4%). + Khám lại các triệu chứng lâm sàng. • Giới: + Đánh giá phim cộng hưởng từ tại thời Nam: 21 (42,8%). điểm theo dõi. Nữ: 28 (57.2%). Tỷ lệ Nam/nữ: 1/1,3 => Phân loại kết quả điều trị : 3 nhóm: 3.2. Đặc điểm lâm sàng: tốt, trung bình và kém. Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ (%) Đau đầu 49 100 Nôn 41 83,6 Nhìn mờ 4 8,1 Rối loạn thăng bằng 34 69,4 Rung giật nhãn cầu 0 0 Rối loạn phối hợp động tác 15 30,6 Yếu chi dưới 9 18,4 Liệt dây thần kinh sọ 2 4,1 710
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Triệu chứng chính khiến bệnh nhân đến viện là triệu chứng đau đầu, Ở trẻ nhỏ biểu hiện vật vã, hay quấy khóc. Triệu chứng nôn và rối loạn thăng bằng cũng thường gặp ở trẻ có u nguyên tuỷ bào (83,6% và 69,4%). 3.3. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ trước mổ với các chuỗi xung T1, T2, FLAIR và tiêm thuốc đối quang từ.  Kích thước u trên phim cộng hưởng từ: Bảng 2: Kích thước u trên cộng hưởng từ Kích thước Số lượng Tỉ lệ (%) < 3cm 6 12,2 > 3cm 43 87,8 Đa số bệnh nhân đến viện khi kích thước u lớn. Tủy lệ u trên 3 cm chiếm 87,8%. 3.4. Đặc điểm phẫu thuật  Mức độ lấy u Bảng 3: Mức độ lấy u trong phẫu thuật Mức độ lấy u Số lượng Tỉ lệ (%) Toàn bộ 36 73,4 Gần toàn bộ 11 22,4 Một phần u 2 4,2 Sinh thiết 0 0 3.5. Kết quả giải phẫu bệnh Bảng 4: Kết quả giải phẫu bệnh Giải phẫu bệnh Số lượng Tỉ lệ (%) U nguyên tuỷ bào cổ điển 35 71,4 U nguyên tuỷ bào Desmoplastic/Nodular 6 12,2 U nguyên tuỷ bào bất thục sản 1 2,1 U nguyên tuỷ bào tế bào lớn 1 2,1 Không xác định 6 12,2 Có 6/49 trường hợp qua hồi cứu thông tin không xác định được kết quả dưới nhóm của giải phẫu bệnh 3.6. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật: Bảng 5: điều trị bổ trợ sau phẫu thuật Phác đồ điều trị Số lượng Tỉ lệ (%) Hoá chất 16 32,7 711
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hoá chất -> xạ trị 8 16,3 Xạ trị -> hoá chất 22 44,9 Xạ trị 2 4,1 3.7. Kết quả điều trị: Các bệnh nhân của chúng tôi được khám lại định kỳ 3 tháng 1 lần trong 2 năm đầu, 6 tháng 1 lần trong các năm tiếp theo. Thời gian khám lại trung bình 18,9 tháng, trong đó thời gian khám lại ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 38 tháng. Bảng 6: Đánh giá kết quả điều trị Nhóm Số Tỉ lệ Đặc điểm kết quả lượng (%) - Karnofsky 90-100 và phim cộng hưởng từ không còn u, hoặc Tốt còn u nhưng u không tăng kích thước 11 22,4 - Karnofsky 70-80 và phim cộng hưởng từ không còn u - Karnofsky 90-100 và phim cộng hưởng từ còn u nhưng u tăng Trung kích thước 9 18,4 bình - Karnofsky 70-80 và phim cộng hưởng từ còn u nhưng u không tăng kích thước - Karnofsky 70-80 và phim cộng hưởng từ còn u và u tăng kích Kém thước 29 59,2 - Karnofsky 0-60 điểm Trong số 49 bệnh nhân, có 31 bệnh nhân có tiến triển/tái phát trong thời gian theo dõi. Thời gian sống thêm không tiến triển trung bình là 14,5 5,32 tháng. Trong đó tái phát/ tiến triển sớm nhất là sau 6 tháng. 26/49 bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi chiếm 53,1%. Thời gian tử vong sớm nhất là sau 6 tháng kể từ lúc phát hiện bệnh. Bảng 7: Tỷ lệ tử vong và tiến triển/tái phát tích luỹ theo các năm Số lượng bệnh Bệnh nhân tử vong Bệnh nhân tái phát/tiến triển Năm nhân N % N % 1 năm 7 0 0 0 0 2 năm 14 7 50 7 50 3 năm 34 8 23,5 10 20,4 4 năm 45 15 33,3 15 33,3 5 năm 49 26 53,1 33 67,3 IV. BÀN LUẬN (2015) [7] là 2,5/1 ở các bệnh nhân trẻ em Đặc điểm tuổi - giới dưới 14 tuổi mắc u nguyên bào tủy và Frost Trong nghiên cứu của chúng tôi, có (1995) [8] là 3/1. Theo V. Ccuccia H. Pamata 21/49 bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 42,8,5%, có [9] tỉ lệ này là 1,5/1 và Karoly M. David [6] 28/26 bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ 57,2 %. là 1,85/1. Tỉ lệ nam/nữ theo nghiên cứu của Kumar 712
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đặc điểm lâm sàng Karoly M. David [6]: 70%, Mark G. Benza U nguyên bào tủy thường nằm trong não (1991) [17]:29%; Kumar (2015) [7]: 60%. thất IV gây tắc nghẽn đường lưu thông dịch Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh: não tủy gây giãn não thất, vì vậy thường xuất Dựa vào bảng 3, chúng tôi thấy u kích hiện sớm các biểu hiện tăng áp lực nội sọ và thước lớn trên 3cm chiếm đa số 43/49 bệnh hội chứng tiểu não. nhân chiếm tỉ lệ 87,8%. Kết quả này phù hợp Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện tăng áp với các nghiên cứu của L. Taillandier (2006) lực nội sọ với tần suất 33/49 bệnh nhân kích thước u từ 3-7cm [12] và Kelly (2003) chiếm tỉ lệ 67,3%. Có 23/26 bệnh nhân có kích thước u từ 3-5cm [13]. biểu hiện hội chứng tiểu não chiếm tỉ lệ Đặc điểm phẫu thuật: 46,9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả Hội chứng tăng áp lực nội sọ: bệnh nhân các bệnh nhân đều được phẫu thuật lấy u thường đến khám vì đau đầu và nôn. Ở trẻ dưới kính vi phẫu. Trong đó, Có 36/49 bệnh nhỏ biểu hiện vật vã, hay quấy khóc. Tỷ lệ nhân được phẫu thuật lấy toàn bộ u, chiếm tỉ gặp đau đầu trong các nghiên cứu của lệ 73,4%; có 11/49 bệnh nhân được mổ cắt u Malheros S.M (2002) [10]: 93%, Karoly gần toàn bộ do một phần u dính vào sàn não (1997) [6]: 89%. Tỉ lệ triệu chứng nôn của thất IV chiếm tỉ lệ 22,4%; có 2/49 bệnh nhân chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của được mổ lấy 1 phần u vì bệnh nhân nhỏ tuổi Mark G. Benza (1991) [11]: 70%; Pomanta và chảy máu nhiều trong quá trình cắt u, (1995) [9] 72%. chiếm tỉ lệ 4,2%; không có bệnh nhân nào Hội chứng tiểu não: Rối loạn thăng bằng: chỉ mổ sinh thiết u. Khi so sánh tỉ lệ này với biểu hiện dáng đi loạng choạng, mất thăng các tác giả khác chúng tôi thu được bảng sau bằng, dễ ngã. Tỉ lệ gặp trong nghiên cứu của Bảng 7. So sánh mức độ lấy u Của chúng Annie Chan Dattatraya Kumar Mức độ lấy u tôi (2000) (1985-2000) (2015) n % n % n % n % Lấy u toàn bộ 36 73,4 17 53 111 53 8 15 Lấy gần hết và 1 phần u 13 26,6 11 34 98 47 45 85 Sinh thiết 0 0 4 13 0 0 0 0 Tổng số 49 100 32 100 209 100 53 100 Tỉ lệ mức độ lấy u trong nghiên cứu của nhân. Khả năng lấy u trong phẫu thuật còn chúng tôi tương đương Annie Chan (2000) phụ thuộc vào nhiều yêu tố khác như trình độ [16] và Dattatraya Muzumdar (1985-2000) và kinh nghiệm của phẫu thuật viên, trình độ [15]. Theo quan điểm của chúng tôi và các gây mê hồi sức, chăm sóc sau phẫu thuật. tác giả trên, khi khối u xâm lấn vào các cấu Kết quả giải phẫu bệnh trúc quan trọng như thân não và cuống tiểu Trong nghiên cứu của chúng tôi, các mẫu não, cố lấy hết u sẽ rất nguy hiểm, vì vậy bệnh phẩm đã được xem xét và phân loại phải để phần này lại để đảm bảo an toàn tính theo phân loại u não năm 2007 của Tổ chức mạng và chất lượng sống sau này của bệnh Y tế Thế giới (WHO). Có 6/49 trường hợp 713
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 không khai thác được thông tin về phân loại tuy nhiên vì nhiều lí do khác nhau: sự tư vấn dưới nhóm của u nguyên tuỷ bào. U nguyên của các bác sĩ chuyên khoa, trình độ hiểu biết tuỷ bào cổ điển chiếm đa số với 35 trường của bệnh nhân và gia đình, khả năng tài hợp, chiếm 71,4%, bên cạnh đó có 6/49 chính của gia đình người bệnh, tình trạng trường hợp u nguyên tuỷ bào Desmoplastic/ bệnh nhân sau phẫu thuật…, các phác đồ Nodular, 1 trường hợp u nguyên tuỷ bào bất điều trị chưa có sự thống nhất, đặc biệt các thục sản và 1 trường hợp u nguyên tuỷ bào tế phác đồ sử dụng hoá chất. Tại bệnh viện K, bào lớn. Kết quả này tương đương với kết tuỳ thuộc vào thể trạng, tình trạng sau phẫu quả của Einar Stensvold[17] và cộng sự thuật của bệnh nhân, tuổi bắt đầu có thể áp trong một nghiên cứu trên 123 bệnh nhân, dụng xạ trị là từ 7 tuổi. Vì vậy, trong nghiên trong đó u nguyên tuỷ bào cổ điển chiếm cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân dưới 7 phần lớn với tỷ lệ 83,7%. tuổi được điều trị hoá chất đơn thuần, nhóm Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật từ 7 tuổi trở lên được đánh giá và điều trị Các bệnh nhân trong nghiên cứu của theo nhóm nguy cơ: chúng tôi đều được điều trị bổ trợ sau mổ, Bảng 8: Điều trị theo phân nhóm nguy cơ Nhóm Tiêu chuẩn Điều trị nguy cơ Xạ toàn trục từ 30-36Gy toàn não tủy Không có di căn Boost thêm vào khối u nguyên phát Trung Thể tích u tồn dư sau mổ < 1,5 cm2 tại não, tổng liều từ 54-55,8Gy bình Giải phẫu bệnh: Desmoplastic/nodular, (có thể kèm theo hoặc không điều trị cổ điển hóa chất) Di căn M1-M4 Và/ hoặc thể tích u tồn dư sau mổ Hoá chất trước xạ, Nguy cơ >1,5cm2 Xạ toàn trục đủ 36Gy và boost u cao Giải phẫu bệnh: u nguyên tuỷ bào có tế nguyên phát tại não 54-55,8Gy. bào lớn hoặc u nguyên bào tủy bất thục sản Theo Kumar (2015) [8] nghiên cứu trên Kết quả điều trị 49 bệnh nhân u nguyên bào tủy từ năm 2006 Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, dựa đến năm 2012, tất cả bệnh nhân sau mổ đều trên thăm khám lâm sàng, đánh giá được xạ trị với liều 36 Gy toàn não và 54 Gy Karnofski và kết quả chẩn đoán hình ảnh hố sau. Theo dõi nếu có di căn tủy sống thì (cộng hưởng từ), chúng tôi đánh giá kết quả tiếp tục điều trị hóa chất. điều trị dựa trên 3 nhóm. Trong đó có 26/49 Theo Dattatraya Muzumdar (2004) [15] bệnh nhân đã tử vong chiếm tỷ lệ 53,1% (các nghiên cứu trên 154 bệnh nhân từ năm 2001 bệnh nhân này hầu hết có u tiến triển hoặc tái đến năm 2010 có 108 bệnh nhân (70%) điều phát sau điều trị), 3/49 bệnh nhân có u tiến trị tia xạ và 52 bệnh nhân (34%) điều trị hóa triển/tái phát và có karrnofski 70-80 điểm. chất sau phẫu thuật. 11/49 bệnh nhân chiếm 22,4% có kết quả 714
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 điều trị tốt, bệnh nhân có thể sinh hoạt và học năm có 21/38 trường hợp bị tái phát hoặc tập như bình thường, và khối u ổn định trên tiến triển nặng hơn và 19/38 trường hợp tử phim cộng hưởng từ vong. Tỉ lệ sống trung bình 5 năm cho cả Điều trị tia xạ sau phẫu thuật giúp tăng nhóm là 50%. khả năng sống trên 1 năm của bệnh nhân. Như vậy, chúng tôi nhận thấy trong Theo Jenny Adamski (2014) [19] điều trị tia nghiên cứu của mình mặc dù có tỉ lệ lấy u xạ và hóa chất sau phẫu thuật giúp tăng tỉ lệ toàn bộ và gần toàn bộ trong phẫu thuật lớn sống sau 5 năm lên từ 40% đến 82%. nhưng tỉ lệ sống vẫn thấp hơn so với các Pezzotta [20] theo dõi và thống kê 38 trường nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. hợp trẻ em u nguyên bào tủy, nhận thấy sau  Thời gian sống thêm theo nhóm tuổi: phẫu thuật kết hợp với xạ trị và hóa trị sau 9 Theo sơ đồ trên ta có thể thấy nhóm tuổi vòng 2-3 năm. Tuổi là một yếu tố tiên lượng 1-3 tuổi là nhóm nguy cơ cao có thời gian của bệnh. Tuổi càng lớn tỉ lệ sống trên 5 năm sống thêm trung bình là 9,5 tháng, thấp hơn càng cao. Rivera Luna [21] cho rằng những so với nhóm từ 4-6 tuổi và nhóm trên 7 tuổi bệnh nhân dưới 3 tuổi có tỉ lệ sống trên 5 (p=0,001). Đây là nhóm tuổi nhỏ, thể trạng năm thấp hơn những bệnh nhân lớn hơn 3 yếu, điều trị phẫu thuật khó khăn, dễ xảy ra tuổi, tỉ lệ sống trên 5 năm của trẻ em thấp biến chứng, hạn chế trong khả năng điều trị hơn so với người trưởng thành. hoá chất và chưa thể xạ trị. Theo Schut, tỉ lệ  Thời gian sống thêm và thời gian sống 5 năm chung là 25-70%, trên 2 tuổi sống thêm không tiến triển theo mức độ sống 60%; dưới 2 tuổi tử vong 100% trong lấy u 715
  9. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Thời gian sống thêm của nhóm lấy toàn bệnh nhân có thể phẫu thuật lấy toàn bộ u có bộ u là 21,3 tháng, nhiều hơn đáng kể so với tiên lượng tốt hơn. Đây là một yếu tố tiên nhóm lấy gần toàn bộ (12,7 tháng) và nhóm lượng quan trọng đối với u nguyên tuỷ bào. lấy một phần u (15,5 tháng) (p=0,004). Kết  Thời gian sống thêm và thời gian quả này phù hợp với các kết quả của Weiwei sống thêm không tiến triển theo giải phẫu Du [22] và cộng sự, Einar Stenvold [17] và bệnh cộng sự. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng Trong 49 bệnh nhân có 6 bệnh nhân tháng, nhóm u nguyên tuỷ bào bất thục sản là không khai thác được thông tin dưới nhóm 10,3 tháng và nhóm u ngueyen tuỷ bào tế bào của giải phẫu bệnh, chúng tôi đánh giá tương lớn là 12,6 tháng. Theo biểu đồ trên, có thể quan thời gian sống thêm và các nhóm giải nói tiên lượng của nhóm phẫu bệnh với 43 bệnh nhân còn lại. Thời desmoplastic/nodular là tốt hơn cả gian sống thêm trung bình của nhóm u (P=0,069). Kết quả này tương tự như kết quả nguyên tuỷ bào cổ điển là 17,5 tháng, nhóm của Weiwei Du[22] trên 29 bệnh nhân trong u nguyên tuỷ bào desmoplastic/nodular là 25 11 năm. Trong thập kỷ qua, với sự phát triển 716
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 của hệ gen tích hợp, kiến thức và hiểu biết tiêu chuẩn trong điều trị u nguyên tuỷ bào. của chúng ta về sinh học của u nguyên tuỷ Tuy nhiên u nguyên tuỷ bào còn là một thách bàođã được mở rộng đáng kể. Ở cấp độ phân thức lớn đối với các chuyên ngành có liên tử, WHO đã phân loại u nguyên tuỷ bào quan. Với phân loại mới của u nguyên tuỷ thành bốn phân nhóm: nhóm được kích hoạt bào (WHO-2021) cần nghiên cứu với cỡ mẫu WNT, nhóm được kích hoạt SHH1, Nhóm 3 lớn hơn và thời gian dài hơn để đánh giá các và Nhóm 4. Nhóm 3 có nguy cơ cao; trong yếu tố tiên lượng. nhóm kích hoạt WNT và Nhóm 4, vai trò của việc xác định của loại tế bào lớn hoặc bất TÀI LIỆU THAM KHẢO thục sản là không rõ ràng. 1. Trần Quang Vinh (2013). Các u não vùng não thất IV. Phẫu thuật thần kinh, nhà xuất V. KẾT LUẬN bản Y học: 151-160. 2. Trần Văn Học, Nguyễn Thị Bích Vân, Qua nghiên cứu 49 trường hợp bệnh nhân Ninh Thị Ứng và cs (2009). Đặc điểm lâm trẻ em được điều trị u nguyên tuỷ bào đa mô sàng và phân loại u não ở trẻ em trong 5 năm thức tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến (2003 - 2008) tại Bệnh viện Nhi Trung tháng 12/2021: độ tuổi trung bình của bệnh Ương, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 356, 46- nhân là 8,1, bệnh gặp ở cả hai giới với tỉ lệ 52. nam/nữ là 21/28. Triệu chứng thường gặp 3. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử nhất là hội chứng tăng áp lực nội sọ (67,3%), (2012). "Phần II, Chương 4: Ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều trong u não", Một hội chứng tiểu não (69.4%). Thường gặp số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và ứng khối u kích thước trên 3cm (87,8%). 36/49 dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản y học; bệnh nhân được lấy hết u trong mổ. Giải 340-346.ALeland M.D., Albright phẫu bệnh với u nguyên tuỷ bào cổ điển 4. Trương Văn Việt và Trần Quang Vinh chiếm đa số (71,4%). Kết quả điều trị sau (2002). U nguyên bào ống tủy. Chuyên đề điều trị tốt chiếm tỉ lệ 11%, kết quả trung ngoại thần kinh, Nhà xuất bản y học TP Hồ bình chiếm tỉ lệ 18,4%, kết quả kém 59,2%. Chí Minh: 247-26 26/49 bệnh nhân tử vong trong quá trình điều 5. Trần Văn Học (2018) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đnahs giá kết quả trị. 31/49 bệnh nhân có bệnh tái phát hoặc điều trị u tiểu não trẻ em tại bệnh viện Nhi tiến triển trong quá trình điều trị. Thời gian Trung Ương. Luận án tiến sĩ y học, trường sống thêm không bệnh trung bình 14,5 tháng. Đại học Y Hà Nội. Tuổi khi phát hiện bệnh (P=0,001) và mức 6. Karoly M., David (1997). Medulloblastima: độ lấy u (P=0,004) là yếu tố tiên lượng quan is the 5 years survival rate improving? trọng, ngoài ra yếu tố về giải phẫu bệnh cũng Areview of 80 cases from a single institution. cần được quan tâm. Điều trị đa mô thức là J neurosurgery: 26, 13-21. 717
  11. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 7. Lachi Pavan Kumar, Moinca I., Suresh 17. Einar Stensvold, Bård Kronen Krossnes, P., Naidu K. V. J. R. (2015). Tryggve Lundar, Bernt J. Due-Tønnessen, Medulloblastoma: A common pediatric Radek Fric, Paulina Due-Tønnessen, Anne tumor: Prognostic factors and predictors of Grete Bechensteen, Tor Åge Myklebust, outcome. Asian J Neurosurgery. Tom Børge Johannesen and Petter 8. Laperriere N.J., Frost P.J (1995). Brandal (2017). Outcome for children Medulloblastoma in adults. Int J. Radiat treated for medulloblastoma and Oncol Biol Phys: 15, 32(14), pp. 951-957. supratentorial primitive neuroectodermal 9. Vcuccia H., Pomata (1995). tumor (CNS-PNET) – a retrospective Medulloblastoma: what about the prognostic analysis spanning 40 years of treatment. risk factors. ACTA ONCOLOGICA, VOL. 56, NO. 5, 10. Franco C.M., Malheiros S.M (2002). 698–705 Medulloblastoma in adult: aseries from 18. Farr Patterson (1953). Cerebellar brazil. J. Neurosurgery: 247-253 medulloblastoma treatment by inadiation. 11. Mark G., Belza (1991). Medulloblastoma 323-326. freedon from relapse longer than 8 years - 19. Jenny, Adamski (2014). Advances in therapcutic cure. Neurosurgery: 75. managing medulloblastoma and intracranial 12. Tailandier L. (2006). Medulloblastoma. 1- primitive neuro-ectodermal tumors.25-35 15. 20. Pezzotta (1982). External ventricular drainge 13. Elisabeth, Rushing, Kelly K., Koeller in the management of posterior fossa (2003). Medulloblastoma: a comprehensive operation. Neurosurgery.34-42. review with radiologic - pathologic 21. Rivera Luna R. (2002). Survival of children correlation. radigraphics: 1613 - 1637. under five years old with Medulloblastoma: a 14. Totori-Donatti (1996). Medulloblastoma in study from the Mexican cooperative group children: CT and MRI findings. for childhood malignancies (AMOHP). Neuroradiology: 352-359. Childsnerv syst: 18(11-12), 38-42. 15. Dattatraya Muzumdar et al (2004). 22. Du W, Lu Y, Yang F, Lu Q, Li Z, Lu J, Medulloblastoma in childhood-King Edward Hu S. Clinical characteristics and prognosis Memorial hospital surgical experience and of pediatric medulloblastoma: a cohort study review: Comparative analysis of the case of 40 patients at Children’s Hospital of series of 365 patients. Soochow University. Pediatr Med 2022;5:12 16. Chan A.W. (2000). Adult Medulloblastoma: prognostic factors and patterns of relapse. Neurosurgery: 47(43). 718
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0