Kết quả áp dụng liệu pháp ức chế androgen kết hợp biphosphonate điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 3
download
Cũng như phần lớn các bệnh ung thư khác, chiến lược điều trị ung thư tuyến tiền liệt là điều trị đa mô thức, phối hợp nhiều phương pháp điều trị: Phẫu thuật, tia xạ, ức chế androgen, hóa chất, điều trị miễn dịch…Lựa chọn điều trị cụ thể căn cứ vào giai đoạn bệnh, mức nguy cơ, các yếu tố tiên lượng, kỳ vọng sống thêm, tình trạng bệnh nhân…Đối với các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn, cho đến nay, liệu pháp ức chế androgen vẫn là phương pháp điều trị chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả áp dụng liệu pháp ức chế androgen kết hợp biphosphonate điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU KẾT QUẢ ÁP DỤNG LIỆU PHÁP ỨC CHẾ ANDROGEN KẾT HỢP BIPHOSPHONATE ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 LA VÂN TRƯỜNG1, TRẦN VĂN TÔN2 ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Ung thư tuyến tiền liệt là một trong những ung Chẩn đoán xác định ung thư tuyến tiền liệt dựa thư hay gặp. Theo Globocan 2012, ước tính năm trên kết quả sinh thiết mô. 2012 toàn thế giới có khoảng 1.094.916 bệnh nhân Chẩn đoán di căn xương dựa trên triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt mới mắc với tỷ lệ mắc chẩn lâm sàng, xạ hình xương và/hoặc MRI. theo tuổi là 30,7/100.000 dân; có khoảng 307.481 bệnh nhân tử vong do ung thư tuyến tiền liệt với tỷ lệ Mới chẩn đoán, chưa điều trị. tử vong chuẩn theo tuổi là 7,8/100.000 dân. Tại Việt Tình trạng toàn thân 0 – 2 điểm. Nam, ước tính năm 2012 có khoảng 1.275 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt mới mắc với tỷ lệ mác Không có chống chỉ định điều trị Zoladex, chuẩn theo tuổi là 3,4/100.000 dân; có khoảng 872 Diphereline, Casodex và pamisol. bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt tử vong với tỷ lệ tử Tiêu chuẩn loại trừ vong chuẩn theo tuổi là 2,5/100.000 dân[1]. Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt không có di Cũng như phần lớn các bệnh ung thư khác, căn xương. chiến lược điều trị ung thư tuyến tiền liệt là điều trị đa mô thức, phối hợp nhiều phương pháp điều trị: Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương phẫu thuật, tia xạ, ức chế androgen, hóa chất, điều đã được điều trị trước đó. trị miễn dịch…Lựa chọn điều trị cụ thể căn cứ vào Tình trạng toàn thân > 2 điểm. giai đoạn bệnh, mức nguy cơ, các yếu tố tiên lượng, kỳ vọng sống thêm, tình trạng bệnh nhân…Đối với Không thực hiện đầy đủ kế hoạch nghiên cứu. các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn, cho đến Không đồng ý tham gia nghiên cứu. nay, liệu pháp ức chế androgen vẫn là phương pháp điều trị chính. Phương pháp nghiên cứu: Mặc dù tại thời điểm chẩn đoán chỉ khoảng 5% Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo ung thư tuyến tiền liệt có di căn xa, nhưng khoảng dõi dọc 90% những bệnh nhân này có di căn xương. Di căn Các bước nghiên cứu xương là yếu tố tiên lượng xấu[2]. Chúng tôi thực Đánh giá bệnh nhân trước nghiên cứu: các hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả việc áp bệnh nhân nghiên cứu được khám lâm sàng, hoàn dụng liệu pháp ức chế androgen kết hợp chỉnh các xét nghiệm thường quy, xét nghiệm PSA, bisphosphonate điều trị bệnh nhân ung thư tuyến chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI bụng-tiểu khung, xạ tiền liệt di căn xương mới chẩn đoán, chưa điều trị. hình xương, chụp MRI xương trường hợp lâm sàng ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và xạ hình xương nghi ngờ. Đối tượng nghiên cứu Điều trị: điều trị ức chế androgen + pamisol. Cụ thể như sau: Là 44 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương điều trị tại BVTWQĐ 108. Thu thập bệnh + Phẫu thuật + Casodex 50mg/ngày + Pamisol nhân nghiên cứu từ tháng 7/2010 đến thâng 90mg/tháng hoặc 12/2017. Thu thập số liệu từ tháng 7/2010 đến tháng + Đồng vận LHRH (Zoladex; Diphereline)/28 7/2018. ngày + Casodex 50mg/ngày + Pamisol 90mg/tháng. 1 Phụ trách Khoa Chống đau và Chăm sóc giảm nhẹ - Viện Ung thư Quân đội - Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 2 ThS. Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103 - Học viện Quân Y 64 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Theo dõi trong quá trình điều trị: khám lâm sàng Tiêu chuẩn đạt cắt tinh hoàn (phẫu thuật hoặc mỗi chu kỳ 4 tuần; xét nghiệm PSA mỗi 4 tuần hoặc dùng thuốc): mức testosterol máu < 20ng/dl khi nghi ngờ tiến triển; Xạ hình xương mỗi 12 tuần (1,7nmol/L). hoặc khi nghi ngờ tiến triển; CT/MRI mỗi 12 tuần Đáp ứng sinh học hoặc khi nghi ngờ tiến triển. + Đáp ứng (một phần): giảm ≥ 50% so với Điều trị khi kháng cắt tinh hoàn: các bệnh nhân trước điều trị (sau 12 tuần). kháng cắt tinh hoàn được điều trị hóa chất hoặc tiếp tục ức chế androgen + abiteron hoặc chăm sóc + Không đáp ứng: không đạt tiêu chuẩn đáp giảm nhẹ. ứng (sau 12 tuần). Nội dung nghiên cứu PSA nadir (thấp nhất): mức PSA thấp nhất đạt Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng được trong quá trình điều trị. + Tuổi: chia làm 3 mức: < 65 tuổi; 65 - 75 tuổi Nghiên cứu thời gian sống thêm và > 75 tuổi. + Sống thêm không tiến triển: tính từ khi đưa + Triệu chứng đường tiết niệu dưới: đánh giá vào thử nghiệm, điều trị đạt lui bệnh đến khi bệnh rối loạn tiểu tiện theo thang điểm triệu chứng tuyến tiến triển trở lại. Xác định bệnh tiến triển khi: tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Tái phát sinh học: PSA tiến triển sau đáp ứng Score - IPSS). điều trị ≥4ng/ml và tăng liên tục > 25% mỗi 3 lần xét + Đau xương: đánh giá mức độ đau theo thang nghiệm liên tiếp cách nhau 1 tuần hoặc: điểm đau dạng số (pain score 0 - 10 numerical Xem là bệnh tiến triển khi xuất hiện tổn thương rating). xương mới bất chấp các tiêu chuẩn khác. + Tình trạng toàn thân: đánh giá tình trạng toàn Xem là bệnh tiến triển khi tổn thương tạng thân theo ECOG. tiến triển theo tiêu chuẩn RECIST (Response + Bệnh kết hợp: tim mạch, đái đường, hô hấp, Evaluation Criteria in Solid Tumors) bất chấp các tiêu hóa, tiết niệu, bệnh khác… tiêu chuẩn khác. Nghiên cứu một số đặc điểm xét nghiệm + Sống thêm toàn bộ: tính từ khi đưa vào thử nghiệm đến khi tử vong. + PSA tại thời điểm chẩn đoán: chia làm 3 mức: < 10; 10 – 20; > 20. Cỡ mẫu nghiên cứu + Điểm Gleason: chia làm 5 nhóm: nhóm 1: ≤ 6 Cỡ mẫu thuận tiện. điểm (≤ 3 + 3); nhóm 2: 7 điểm (3 + 4); nhóm 3: 7 Xử lý số liệu nghiên cứu điểm (4 + 3); nhóm 4: 8 điểm (4 + 4, 3 + 5 và 5 + 3); nhóm 5: 9 hoặc 10 điểm (4 + 5, 5 + 4 và 5 + 5). Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Ước lượng thời gian sống thêm theo phương pháp Kaplan- + Tổn thương xương: vị trí di căn (xương cột Mayer. sống, xương chậu, xương khác); thể tích di căn đánh giá theo tiêu chuẩn CHAARTED. Cụ thể: thể KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tích cao khi: ≥ 4 tổn thương xương (ít nhất có 1 tổn Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu thương ở ngoài cột sống và khung chậu) và/ hoặc di căn tạng. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu + Giai đoạn cTNM: Đánh giá theo hệ thống Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) phân loại giai đoạn TNM cho tuyến tiền liệt ấn bản Tuổi < 65 14 31,1 thứ 7 năm 2017 của AJCC (American Joint Committee on Cancer). 65- 75 20 44,1 >75 10 22,1 Nghiên cứu phác đồ điều trị IPSS 0 – 7 điểm 12 27,3 Chia làm 2 nhóm: cắt tinh hoàn bằng phẫu thuật và nội khoa. 8 – 19 điểm 12 27,3 Nghiên cứu đáp ứng điều trị: 20 – 35 điểm 20 45,5 Đánh giá đáp ứng theo khuyến cáo của PCWG Đau xương 0 điểm 22 50,0 (Prostate Cancer Clinical Trials Working Group) 1 và 1 – 4 điểm 8 18,2 2[3];[4]. Cụ thể như sau: 5 – 7 điểm 12 27,3 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 65
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 8 – 10 điểm 2 4,5 Phân bố bệnh nhân theo phác đồ điều trị Tình trạng 0 điểm 27 61,4 Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo phác đồ điều trị toàn thân 1 điểm 15 34,1 Phác đồ Số lượng Tỷ lệ (%) 2 điểm 2 4,5 Phẫu thuật + Casodex + Pamisol 22 50 Không 34 72,3 Đồng vận LHRH + Casodex 22 50 Có 10 27,7 + Pamisol Tim mạch 8 18,2 Bệnh kết hợp Đái đường 6 13,6 Đáp ứng với điều trị Hô hấp 3 6,8 Bảng 4. Đáp ứng với điều trị Khác 1 2,3 Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%) Testosterol < 1,7 42 95,4 Đặc điểm xét nghiệm bệnh nhân nghiên cứu (nmol/L) ≥ 1,7 02 4,6 Bảng 2. Đặc điểm xét nghiệm bệnh nhân nghiên cứu Đáp ứng 42 95,4 Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Đáp ứng PSA K. đáp 2 4,6 ứng < 10 1 2,3 PSA trước Nhỏ nhất 0,00 10 - 154 PSA nadir ≥20 38 86,4 (ng/ml); n=37 ≤4 25 67,6 ≤6 9 20,5 >4 12 32,4 3+4 6 13,6 Gleason 4+3 6 13,6 8 13 29,6 Thời gian sống thêm 9 + 10 10 22,7 Thời gian sống thêm không tiến triển: Có 42 T1 2 4,5 bệnh nhân đáp ứng điều trị. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 24 bệnh nhân đã tiến triển. Bệnh cT T2 6 13,6 nhân theo dõi ngắn nhất là 8 tháng, bệnh nhân theo T3 17 38,7 dõi dài nhất là 71 tháng, thời gian theo dõi trung bình T4 19 43,2 là 24,5 tháng. Thời gian sống thêm không sự kiện của 42 bệnh nhân nghiên cứu là thể hiện ở biểu đồ N N0 34 77,3 1. Sống không sự kiện trung vị là 20,54 tháng. N1 10 22,7 M1b 34 77,3 M M1c 10 22,7 X. cột sống 39 88,6 Xương chậu 34 77,3 Tổn thương Xương khác 32 72,7 xương LVD 13 29,5 HVD 31 70,5 Hạch 3 6,8 Thời gian sống thêm toàn thể: tại thời điểm kết Di căn xa Phổi 4 9,0 thúc nghiên cứu có 6 bệnh nhân tử vong trong số 44 ngoài xương Gan 2 4,5 bệnh nhân đánh giá được. Bệnh nhân theo dõi ngắn nhất là 8 tháng, bệnh nhân theo dõi dài nhất là 71 Vị trí khác 2 4,5 tháng, thời gian theo dõi trung bình là 25,2 tháng. Thời gian sống thêm toàn thể của 44 bệnh nhân nghiên cứu thể hiện ở biểu đồ 2. Sống thêm toàn thể trung vị là 38,6 tháng. 66 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU tôi, một số bệnh nhân đi khám là do các triệu chứng của di căn (đau xương, hạch to, ho do di căn phổi…), một số bệnh nhân đi khám do các triệu chứng đường tiết niệu dưới (đái khó, đái ngắt ngừng, đái máu). Các bệnh nhân đều được xét nghiệm PSA, phát hiện PSA cao và sinh thiết tuyến tiền liệt qua đường hậu môn-trực tràng. Tại thời điểm chẩn đoán có đến 86,4% bệnh nhân có PSA ≥ 20ng/ml. Omar Abdel-Rahman phân tích số liệu của SEER giai đoạn 2006 – 2014, trong 72.999 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, có 82,3% PSA < 10ng/ml, 12,9% PSA 10 - < 20ng/ml và 4,8% PSA BÀN LUẬN ≥ 20ng/ml[7]. Giorgio Gandagliaa và cộng sự cũng phân tích số liệu của SEER giai đoạn 1991 – 2009, Đặc điểm lâm sàng ở 3093 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn Trong 44 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu chỉ xương, tại thời điểm chẩn đoán có 79,8% bệnh nhân có 31,1% bệnh nhân từ
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU tôi nghiên cứu có 3 (6,8%) bệnh nhân có cả di căn Chúng tôi sử dụng mức testosterol cắt tinh hoàn là hạch xa và 8 (18,1%) bệnh nhân có cả di căn tạng. < 1,7nmol/L theo hướng dẫn NCCN[14]. Trong 44 Tiên lượng thời gian sống thêm xấu dần theo thứ tự: bệnh nhân nghiên cứu có 2 (4,6%) bệnh nhân sau di căn hạch xa, di căn xương, di căn tạng, di căn điều trị 1 tháng mức testosterol ≥ 1,7nmol/L. Đáng xương và di căn tạng[8]. chú ý là trong đó có 1 bệnh nhân điều trị cắt tinh hoàn bằng thuốc (Zoladex + Casodex) sau khi Folasire và cộng sự (2015) nghiên cứu ở 82 chuyển sang phẫu thuật cắt tinh hoàn thì mức bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương thấy testosterol < 1,7nmol/L. Một số nghiên cứu cũng cho 67% di căn nhiều xương, 33% di căn 1 xương. Các thấy khoảng 2 - 12,5% bệnh nhân cắt tinh hoàn bằng xương hay gặp di căn nhất là: cột sống (94% - trong đối vận LHRH có mức testosterol ≥1,7nmol/L[15]. đó 92,2% có di căn cột sống thắt lưng); khung chậu (67%); xương sườn (40%). Các xương ít gặp di căn Đáp ứng sinh học: ở nghiên cứu của chúng tôi là xương trụ (1%) và xương chày (1%). Điểm ban đầu có 2 trường hợp testosterol không đạt được Gleason tại thời điểm chẩn đoán không có giá trị tiên mức cắt tinh hoàn. Trong đó có 1 trường hợp điều trị đoán vị trí di căn xương[12]. Hai vị trí di căn gặp nhiều cắt tinh hoàn bằng thuốc sau khi chuyển sang phẫu nhất ở nghiên cứu của chúng tôi là xương cột sống thuật cắt tinh hoàn thì testosterol đạt mức cắt tinh (88,6%) và xương chậu (77,3%), 70,5% bệnh nhân hoàn, tuy nhiên cả 2 trường hợp này PSA không đạt nghiên cứu có khối lượng di căn cao. Christopher J. đáp ứng sinh học, cả 2 bệnh nhân đều tử vong sớm Sweeney và cộng sự (2015) nghiên cứu ở 790 bệnh (trước 12 tháng). nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn, có 147 (18,6%) PSA nadir: trong 44 bệnh nhân chúng tôi bệnh nhân có thể tích di căn thấp và 643 (81,4%) nghiên cứu, 01 bệnh nhân PSA không giảm, mức bệnh nhân có thể tích di căn cao[13]. Một số thử PSA tại thời điểm chẩn đoán là mức PSA thấp nhất nghiệm lâm sàng cho thấy thêm docetacel vào phác (>154ng/ml). 04 bệnh nhân kết quả xét nghiệm đồ ức chế androgen kéo dài thời gian sống thêm không ổn định, chúng tôi không xác định được PSA không tiến triển và thời gian sống thêm toàn thể ở nadir. 02 bệnh nhân đến thời điểm kết thúc nghiên các bệnh nhân có thể tích di căn cao. cứu PSA đang tiếp tục giảm. Trong số 37 bệnh nhân Phác đồ điều trị xác định được PSA nadir, 25 (67,6%) bệnh nhân PSA nadir ≤ 4ng/ml, 12 (32,4%) bệnh nhân Cho đến nay, điều trị ức chế androgen vẫn là PSA nadir > 4ng/ml. Trong 917 bệnh nhân ung thư điều trị chính đối với bệnh nhân ung thư tuyến tiền tuyến tiền liệt di căn điều trị ức chế androgen liệt di căn. Cắt tinh hoàn bằng thuốc (đồng vận ở nhánh chứng của thử nghiệm STAMPEDE, chỉ có LHRH hoặc đối vận LHRH) và phẫu thuật cắt 2 tinh 457 bệnh nhân xác định được PSA nadir. Có 78% hoàn hiệu quả như nhau[14]. Nhiều nghiên cứu cũng PSA nadir 10 năm [18]. Kazuhiro Nagao và cộng sự về kỹ thuật xét nghiệm, một số nghiên cứu cho thấy phối hợp ức chế androgen tối đa và Zoledronic điều mức testosterol trung bình trong máu sau phẫu thuật trị ung thư tuyến tiền liệt di căn xương, thời gian đến cắt tinh hoàn là 0,003nmol/L. Một số tác giả đề xuất tiến triển trung vị là 25,2 tháng[11]. Ở nghiên cứu của mức testosterol cắt tinh hoàn mới là 0,7nmol/L. chúng tôi, thời gian sống thêm không tiến triển trung Các tác giả cũng cho thấy sống thêm không kháng vị là 20,54 tháng và thời gian sống thêm toàn thể cắt tinh hoàn dài hơn ở bệnh nhân mức testosterol trung vị là 36,8 tháng. Ngoài các yếu tố thuộc về đặc cắt tinh hoàn thấp hơn trong 3 nhóm < 0,7nmol/L; điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh, sống thêm 0,7nmol/L -
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU toàn thể còn phụ thuộc vào biện pháp điều trị sau khi with radical prostatectomy. Ther Adv Urol 2018, bệnh tiến triển. Vol. 10(2) 35–42. KẾT LUẬN 8. Giorgio Gandagliaa, Pierre I. Karakiewicza, Alberto Brigantib et all. Impact of the Site of Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn Metastases on Survival in Patients with xương đạt mức cắt tinh hoàn và đạt đáp ứng PSA Metastatic Prostate Cancer. EUROPEAN khi điều trị phối hợp ức chế androgen tối đa và UROLOGY 68 (2015) 325–334. pamisol, tuy nhiên, thời gian sống thêm không tiến triển trung vị ngắn. Kết quả này đặt ra yêu cầu cần 9. Kyo Chul Koo, Sang Un Park, Ki Hong Kim, et phối hợp thêm hóa chất, nội tiết hoặc điều trị miễn all. Predictors of survival in prostate cancer dịch để kéo dài thời gian đáp ứng điều trị. patients with bone metastasis and extremely high prostate-specific antigen levels. Prostate TÀI LIỆU THAM KHẢO International 3 (2015) 10 – 15. 1. Globocan 2012: Estimated Cancer Incidence, 10. Maria J. Schymura; Leon Sun; and Antoinette Mortality and Prevalence Worldwide in 2012, Percy-Laurry. Prostate Cancer Collaborative international Agency for Reseacrch on Cancer. Stage Data Items—Their Definitions, Quality, 2. Carolin Reischauer, MSc Johannes M. Froehlich, Usage, and Clinical Implications: A Review of PhD Dow-Mu Koh, MDNicole Graf, PhD. Bone SEER Data for 2004-2010. Cancer December 1, Metastases from Prostate Cancer: Assessing 2014. Treatment Response by Using Diffusionweighted 11. Kazuhiro Nagao, Hideyasu Matsuyama, Imaging and Functional Diffusion Maps—Initial Masahiro Nozawa et all. Zoledronic acid Observations. Radiology: Volume 257: Number combined with androgendeprivation therapy may 2—November 2010. prolong time to castration-resistant prostate 3. Glenn J. Bubley, Michael Carducci, William cancer in hormone-naı¨ve metastatic prostate Dahut et al. Eligibility and Response Guidelines cancer patients e A propensity scoring approach. for Phase II Clinical Trials in Androgen- Asian Journal of Urology (2016) 3, 33-38. Independent Prostate Cancer: 12. Folasire A, Ntekim A, Omikunle A, Ali-Gombe M. Recommendations From the Prostate-Specific Association of Gleason Risk Groups with Antigen Working Group. J Clin Oncol 17:3461– Metastatic Sites in Prostate Cancer. Afr. J. 3467. 1999 by American Society of Clinical Biomed. Res. Vol.18 (September, 2015); 189- Oncology. 196. 4. Howard I. Scher, Susan Halabi, Ian Tannock et 13. Christopher J. Sweeney, Yu-Hui Chen, Michael al. Design and End Points of Clinical Trials for Carducci et all. Chemohormonal Therapy in Patients With Progressive Prostate Cancer and Metastatic Hormone-Sensitive Prostate Cancer. Castrate Levels of Testosterone: N Engl J Med 2015; 373: 737-46. Recommendations of the Prostate Cancer Clinical Trials Working Group. J Clin Oncol. 2008 14. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. March 1; 26(7): 1148–1159. Prostate Cancer, Version 3.2018. doi:10.1200/JCO.2007.12.4487. 15. 15. Bobby Shayegan, Frédéric Pouliot, Alan So, 5. Eberhard Varenhorst, Rami Klaff, Anders at all. Testosterone monitoring for men with Berglund et al. Predictors of early androgen advanced prostate cancer: Review of current deprivation treatment failure in prostate cancer practices and a survey of Canadian physicians, with bone metastases. Cancer Medicine 2016; CUAJ Volume 11 N06 June 2017.indd 204. 5(3):407–414. 16. Chaiyut Kongseang, Worapat Attawettayanon, 6. Natsuo Tomita, Isao Oze, Hidetoshi Shimizu et Watid Kanchanawanichkul, Choosak al. International prostate symptom score (IPSS) Pripatnanont. Predictive factor of androgen change and changing factor in intensity- deprivation therapy for patients with advanced modulated radiotherapy combined with androgen stage prostate cancer. Prostate Int 5 (2017) 35- deprivation therapy for prostate cancer. Nagoya 38. J. Med. Sci. 77. 637 ~ 646, 2015. 17. Nicholas David James, Melissa R. Spears, Noel 7. Omar Abdel-Rahman Validation of American W. Clarke et all. Survival with Newly Diagnosed Joint Committee on Cancer eighth staging Metastatic Prostate Cancer in the ‘‘Docetaxel system among prostate cancer patients treated Era’’: Data from 917 Patients in the Control Arm TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 69
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU of the STAMPEDE Trial (MRC PR08, 19. Kyo Chul Koo, Sang Un Park, Ki Hong Kim et all. CRUK/06/019). E U R O P E A N U R O L O G Y Predictors of survival in prostate cancer patients 6 7 (2 0 1 5) 1 0 2 8 - 1 0 3 8. with bone metastasis and extremely high prostate-specific antigen levels. Prostate 18. Rami Klaff, Anders Berglund, Eberhard International 3 (2015) 10-15. Varenhorst et al. Clinical characteristics and quality-of-life in patients surviving a decade of prostate cancer with bone metastases. BJU Int 2016; 117: 904–913. 70 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Dinh dưỡng an toàn vệ sinh thực phẩm: Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng - ĐH Y tế công cộng
59 p | 246 | 33
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DAO MỔ SIÊU ÂM TRONG CẮT AMIĐAN
12 p | 208 | 24
-
PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
12 p | 478 | 24
-
Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức (2007 – 2011)
7 p | 113 | 17
-
dược lý học tâm thần, hóa liệu pháp trong một số rối loạn tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên: phần 2
174 p | 111 | 17
-
Đánh giá kết quả chăm sóc điều trị vết thương bằng liệu pháp hút chân không
6 p | 134 | 9
-
Đánh giá kết quả áp dụng liệu pháp hút chân không chăm sóc tổn thương phần mềm trong gãy xương hở
7 p | 81 | 4
-
Kết quả điều trị bệnh hạt cơm da bằng áp nitơ lỏng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
6 p | 7 | 3
-
Hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc với đích AUC dựa trên ước đoán Bayesian ở bệnh nhân hồi sức thần kinh: Kết quả bước đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
12 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả hút áp lực âm trong điều trị vết thương phần mềm phức tạp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2020
9 p | 17 | 3
-
Kết quả áp dụng gói xử trí sớm (1 - giờ) trong điều trị nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
6 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB – IIIB có sử dụng xạ trị áp sát suất liều cao dưới hướng dẫn hình ảnh cắt lớp vi tính mô phỏng
4 p | 11 | 2
-
Phân tích kết quả hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu trên bệnh nhân hồi sức tích cực: Kết quả bước đầu tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 11 | 2
-
Điều trị sẹo lồi bằng liệu pháp chiếu xạ nông sau phẫu thuật
5 p | 12 | 2
-
Kết quả bước đầu áp dụng liệu pháp áp lực âm điều trị vết thương phần mềm trong gãy hở năng lượng cao thân xương dài chi dưới
6 p | 30 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh điếc đột ngột có sử dụng liệu pháp oxy cao áp
7 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu điều trị bệnh viêm quanh khớp vai bằng điện trường cao áp
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn