intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu áp dụng liệu pháp áp lực âm điều trị vết thương phần mềm trong gãy hở năng lượng cao thân xương dài chi dưới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực âm trong điều trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới năng lượng tái tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu áp dụng liệu pháp áp lực âm điều trị vết thương phần mềm trong gãy hở năng lượng cao thân xương dài chi dưới

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG LIỆU PHÁP ÁP LỰC ÂM ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM TRONG GÃY HỞ NĂNG LƯỢNG CAO THÂN XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI Huỳnh Minh Thành, Đỗ Phước Hùng TÓM TẮT Ñaët vaán ñeà: Vieäc thöïc hieän che phuû moâ meàm caøng sôùm caøng toát trong gaõy xöông hôû Khoa Bộ môn CTCH, naêng löôïng cao ñaõ ñöôïc khuyeán caùo. Tuy nhieân, ñieàu naøy thöôøng khoù thöïc hieän vì Bệnh viện Chợ Rẫy toån thöông moâ meàm naëng, veát thöông (VT) vaáy baån, nhieãm truøng toàn taïi, roái loaïn vi Email: tuaàn hoaøn do vieâm vaø phuø neà heä thoáng. Lieäu phaùp aùp löïc aâm (VAC: Vacuum Assisted wedthanh@gmail.com Closure) ñaõ töøng ñöôïc aùp duïng ñieàu trò caùc VT phöùc taïp töø nhöõng naêm 1993. dphungcr@gmail.com Muïc tieâu nghieân cöùu: Ñaùnh giaù hieäu quaû cuûa lieäu phaùp aùp löïc aâm trong ñieàu trò hoã trôï Ngày nhận: 06 - 9 - 2014 gaõy hôû thaân xöông daøi chi döôùi naêng löôïng cao. Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 Ngày in: 08 - 10 - 2014 Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: moâ taû loaït ca vôùi 34 VT phaàn meàm keát hôïp vôùi gaõy hôû thaân xöông daøi chi döôùi naêng löôïng cao(32 VT gaõy hôû caúng chaân, 2 VT gaõy hôû ñuøi, 24 VT gaõy hôû loaïi IIIA, 10 VT gaõy hôû loaïi IIIB) söû duïng VAC chu kyø. Keát quaû vaø baøn luaän: 17 VT ñaët VAC 1 laàn, 17 VT ñaët VAC 2 laàn. Dieän tích VT giaûm trung bình 14,49% sau ñaët VAC. Ñoä saâu VT giaûm trung bình 32,15% sau ñaët VAC. Ñaùy VT ñeàu coù moâ haït toát hoaëc vöøa vôùi dieän tích trung bình 66,41% sau ñaët VAC. Khoâng ghi nhaän VT naøo nhieãm truøng treân laâm saøng duø keát quaû caáy coù 7/34 tröôøng hôïp cho keát quaû döông tính sau VAC. Thöôøng gaëp bieán chöùng ñau nheï haøng ngaøy vaø ñau vöøa ñeán naëng khi thay VAC. Bieán chöùng sung huyeát xaûy ra ôû 54,9% soá laàn ñaët VAC. 2 VTcoù cô taïi choå tieáp tuïc bò hoaïi töû nhöng cuoái cuøng taát caû 34 VT ñeàu laønh vôùi gheùp da rôøi. Keát luaän: VAC laø moät phöông phaùp hieäu quaû trong ñieàu trò hoã trôï gaõy hôû thaân xöông daøi chi döôùi naêng löôïng cao. Töø khoùa: lieäu phaùp aùp löïc aâm A PREMILINARY STUDY: VACUUM ASSISTED CLOSURE FOR HIGH-ENERGY OPEN FRACTURE WOUND AT DIAPHYSEAL LONG BONE OF LOWER LIMB Huynh Minh Thanh, ABSTRACT Do Phuoc Hung Background: As soon as possible early closure of high- energy open fracture wound has been recommended .However that is usually hard to do because the wound is serious and contaminated beside inflammatory microvascularity disorder and systemic edema. Vacuum Assisted Closure(VAC) has been applied for complicated wound since 1993 Purposes: To evaluate the results of VAC for high energy open fracture wound at diaphyseal long bone of lower limb . Method and materials: Case- series report on 34 wounds (32 at tibial, 2 at femur, 24 graded IIIA , 10 graded IIIB). VAC with frequency from 50 to 125mmHg was used. Results and discussion: 17 were in one - time VAC, 17 in two - time VAC. The reduction of wound size were 14,49% after applying VAC on average. The wound base covered by good and moderate granulation after applying VAC were 66,41% on average. There was Phản biện khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến 172
  2. not clinically any case of infection although 7 of 34 wound gave positive result of culture. Mild to severe pain when changing VAC was usually found. Congestion around the wound was also found in 54,9% after applying VAC. Part of local muscles continued to be necrotic in 2 wound but finally 34 were healed with split skin graft. Conclusion VAC is potentionally a effective way on treatment of high energy open fracture wound. Key word: Negative pressure therapy, VAC ĐẶT VẤN ĐỀ: cắt lọc, tưới rửa, cố định xương, che xương, khớp, mạch Xử trí vết thương phần mềm trong gãy hở năng lượng máu, thần kinh, gân lộ. cao chi dưới vẫn còn là thách thức bởi lẻ các phẫu thuật - Đánh giá VT sau hoàn tất phẫu thuật: Kích thước VT, viên chỉnh hình phải giải quyết mâu thuẫn một bên là tổn đáy VT, mức độ vấy bẩn còn lại, cấy VT sau cắt lọc. thương phần mềm nặng bên còn lại là che phủ kín VT sớm - Đặt VAC: lau khô da xung quanh VT. Đo đạt và lấy để ngăn ngừa nhiễm trùng và tạo thuận lợi cho lành xương hình dạng VT. Cắt miếng xốp phù hợp kích thước VT. Đặt [1,2,3]. Từ những năm 1993, liệu pháp áp lực âm (VAC: miếng xốp che phủ lên toàn bộ VT. Một đầu hút được đặt Vacuum Assisted Closure), với nhiều tên gọi khác nhau lên miếng xốp ngay trung tâm VT. Phủ kín VT và miếng như điều trị chân không, băng chân không, liệu pháp chân xốp bằng miếng dán trong suốt. Miếng dán này dính chặt không…đã trở thành một trong những phương pháp tiên vào vùng da xung quanh VT khoảng 4-5cm. Nối 2 đầu của tiến điều trị nhiều VT phức tạp với những nguyên nhân ống nối với máy hút và đầu hút. Cài đặt chế độ hút chu kỳ, khác nhau. Dựa vào cơ chế tạo áp lực âm trên bề mặt VT, áp lực hút -50 đến -125 mmHg (áp lực tối đa có thể giảm liệu pháp này lấy đi dịch thừa từ VT, lấy đi các hợp chất bớt tùy mức độ chấp nhận của bệnh nhân). bất lợi cho sự liền thương, giảm phù nề, cải thiện tuần - Thời gian lần thay băng tiếp theo từ 3-5 ngày. hoàn mao mạch và dinh dưỡng đến VT, kích thích phân - Theo dõi hàng ngày: Tình trạng dịch tiết, tình trạng bào và tân tạo mạch. Băng hút cách ly hoàn toàn VT với da, mô mềm xung quanh, mức độ đau theo VAS (0 điểm): môi trường bên ngoài,VAC có thể ngăn ngừa nhiễm trùng không đau, 1-3 điểm: đau nhẹ, 4-6 điểm: đau vừa, 7-10 bệnh viện, tạo điều kiện liền thương nhanh chóng [4,5]. điểm: đau dữ dội), thời điểm đau, các vấn đề nảy sinh khác Tuy nhiên có không nhiều nghiên cứu ứng dụng VAC điều như chảy máu, xử trí vấn đề nảy sinh… trị VT phần mềm trong gãy xương hở, đặc biệt các gãy hở năng lượng cao chi dưới. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá - Ghi nhận tình trạng lúc thay VAC: Kích thước VT, hiệu quả của liệu pháp áp lực âm trong điều trị hỗ trợ gãy tính chất đáy VT, tính chất mô hạt, đau lúc thay VAC, xử hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao. trí khi có đau. - Tiêu chí kết thúc VAC: VT lên mô hạt không dấu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hiệu nhiễm trùng và có thể ghép da, nhiễm trùng toàn thân NGHIÊN CỨU từ VT áp dụng VAC, bệnh nhân không thích ứng với hệ Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt ca. Tiêu chí chọn mẫu: thống hút như dị ứng miếng dán, quá khó chịu khi phủ Các bệnh nhân có VT phần mềm kết hợp với gãy hở thân kín VT. xương dài chi dưới năng lượng cao. Tiêu chuẩn loại trừ: Gãy xương hở có chỉ định đoạn chi sớm(chỉ số MESS ≥ Đánh giá kết quả 7), gãy xương hở có chỉ định đoạn chi về sau do nguyên Đánh giá diễn tiến lành VT nhân mạch máu, chỉ số chấn thương 3/4 vòng chi trước  Tính chất mô hạt: tốt, vừa hay xấu. Mô hạt tốt là tổ và sau phẫu thuật, VT lộ xương, lộ gân, lộ cấu trúc thần chức mô tại nền VT đỏ tươi hoặc hồng tươi, mịn đều, bằng kinh, mạch máu không được che phủ, có bệnh mạn tính phẳng, ẩm và sạch đại thể. Mô hạt vừa là tổ chức mô hồng kèm theo chưa ổn định, không đồng ý tham gia nghiên nhạt, kém mịn, kém bằng phẳng, ẩm, sạch đại thể. Mô hạt cứu. Quy trình thực hiện xấu là tổ chức mô tái nhợt, phù nề, không bằng phẳng, có – Phẫu thuật cắt lọc VT: đánh giá trong phẫu thuật cắt giả mạc. lọc và đưa ra chẩn đoán xác định. Thực hiện đúng qui trình Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 173
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014  Tỉ lệ VT có mô hạt tốt sau khi kết thúc đợt khi vùng da quanh VT bị chết do chịu sự tì đè của một điều trị. bộ phận hệ thống hút ngoài miếng dán. Rối loạn điện  Phần trăm diện tích mô hạt khi kết thúc. giải khi điện giải đồ chỉ ra sự tăng hay giảm ngoài giới hạn bình thường của ít nhất 1 trong các yếu tố  Tính chất nền VT: mô hạt, fibrin hay hoại tử Na, K, Ca. Cụ thể: Na+ < 130 mmol/l hoặc > 150 Đánh giá nhiễm trùng VT mmol/l, K+ < 3,5 mmol/l hoặc > 5 mmol/l, Ca toàn Tỉ lệ nhiễm trùng trong từng giai đoạn và tỉ lệ phần < 2,1 mmol/l hoặc >2,6 mmol/l. Giảm đạm máu nhiễm trùng chung khi kết thúc điều trị. Bệnh nhân khi trị số albumin máu < 3.5 g/dl hoặc prealbumin được cho là có nhiễm trùng VT khi có ít nhất 1 trong máu < 15 mg/dl. 2 tiêu chí: KẾT QUẢ  Có các dấu hiệu lâm sàng tại chỗ như dịch mủ Từ 09/2013 đến 04/2014 tại Khoa Bộ môn CTCH từ VT, có mùi hôi và có sưng đỏ, đau tại mô mềm bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi đã áp dụng cho 27 xung quanh. trường hợp với 34 VT gồm 23 nam và 4 nữ. Vị trí  Dấu hiệu nhiễm trùng da ghép vào ngày mở tổn thương: 32 VT gãy hở cẳng chân, 2 VT gãy hở băng và diễn tiến làm bong da ghép. đùi. Loại gãy hở: độ IIIA 24 VT, IIIB 10 VT. Số lần Đánh giá các biến chứng đặt VAC: 17 VT đặt VAC 1 lần, 17 VT đặt VAC 2 lần.  Đau tại VT (nếu có) được đánh giá bằng cách Số ngày đặt VAC: lâu nhất 9 ngày(cả 2 lần), ngắn cho điểm từ 0 đến 10 dựa theo cách cho điểm của nhất 4 ngày. Thời gian theo dõi trung bình 16 ngày. thước đo VAS. Sau khi giải thích ý nghĩa các hình - Diện tích VT giảm trung bình 14,49% sau đặt trên thước đo, cho bệnh nhân tự kéo nút di chuyển VAC. Độ giảm trung bình diện tích VT của nhóm đặt đến mức độ đau của mình VAC 2 lần (18,62%) nhiều hơn so với nhóm đặt VAC  Tính tỉ lệ các biến chứng như: hở hút, chảy 1 lần (10,35 %) có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt máu, hoại tử da, rối loạn điện giải, giảm đạm máu… về độ giảm diện tích của các VT gãy hở độ IIIB và xảy ra sau mỗi lần đặt VAC. Có chảy máu khi dịch các VT gãy hở độ IIIA là không có ý nghĩa thống kê hút từ VT chuyển màu sang đỏ tươi hoặc khi tháo (Bảng 1). VAC thấy máu chảy thành dòng tại VT. Hoại tử da là Bảng 1: Diện tích vết thương khi đặt VAC Dieän tích caùc Nhoùm ñaët 1 laàn (n = 17) Nhoùm ñaët 2 laàn (n = 17) VT (cm2) Tröôùc VAC Sau VAC Tröôùc VAC Sau VAC 1 Sau VAC 2 Trung bình 74,7 ± 32,4 66,3 ± 26,9 135,6 ± 86,4 122,9 ± 76,9 109,1 ± 67,7 - Độ sâu VT giảm trung bình 32,15% sau đặt VAC. (25,78 %) có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt về độ Độ giảm trung bình diện tích VT của nhóm đặt VAC giảm độ sâu của các VT gãy hở độ IIIB và các VT gãy 2 lần (38,53%) nhiều hơn so với nhóm đặt VAC 1 lần hở độ IIIA là không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2: Độ sâu vết thương khi đặt VAC Ñoä saâu caùc Nhoùm ñaët 1 laàn (n = 17) Nhoùm ñaët 2 laàn (n = 17) VT (cm) Tröôùc VAC Sau VAC Tröôùc VAC Sau VAC 1 Sau VAC 2 Trung bình 0,60 ± 0,24 0,44 ± 0,13 0,79 ± 0,27 0,65 ± 0,22 0,47 ± 0,15 - Tất cả các VT có mô hạt hồng tươi và lớp fibrin là 66,41%. Tỉ lệ diện tích mô hạt trung bình của các phủ sau lần đặt VAC đầu tiên. Trong đó, 2 VT còn mô VT trong nhóm đặt VAC 2 lần nhiều hơn ở nhóm đặt hoại tử cần cắt lọc thêm và xoay vạt cơ che xương. VAC 1 lần không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ diện tích Tất cả các VT phát triển mô hạt với 50% có mô hạt mô hạt trung bình sau đặt VAC của nhóm VT gãy hở tốt và 50% có mô hạt vừa không có mô hạt xấu. Tỉ lệ IIIA lớn hơn nhóm VT gãy hở IIIB không có ý nghĩa diện tích mô hạt của các VT sau đặt VAC trung bình thống kê (Bảng 3). 174
  4. Bảng 3: Tỉ lệ diện tích mô hạt của các VT Tæ leä dieän tích moâ haït cuûa Nhoùm ñaët 1 laàn Nhoùm ñaët 2 laàn (n = 17) caùc VT (%) (n = 17) Sau VAC 1 Sau VAC 2 Trung bình 65,56 ± 19,41 46,02 ± 15,43 67,85 ± 13,21 - Không trường hợp nhiễm trùng VT nào được ghi - Điểm đau lúc đặt VAC (4,52 điểm) và tháo VAC (4,65 nhận. Có 5/34 trường hợp cấy dương tính trước đặt VAC. điểm) đều thuộc nhóm đau vừa và không có sự khác biệt Trong 5 trường hợp này có 3 trường hợp kết quả cấy âm có ý nghĩa. Có 97,4% lần thực hiện thủ thuật cần thêm tính khi kết thúc VAC và 2 trường hợp còn dương tính. Có thuốc giảm đau và 5,4% trong số đó cần phối hợp thêm 2 5 trường hợp cấy dương tính sau lần đặt VAC đầu tiên tuy loại thuốc giảm đau. nhiên không dấu hiệu nhiễm trùng được ghi nhận. - Biến chứng sung huyết xảy ra trong 54,9% các trường - Lượng dịch hút trung bình giảm dần qua từng ngày hợp sau đặt VAC. Tất cả các trường hợp sung huyết đều khi áp dụng VAC. Nhiều nhất là dịch hút ngày thứ nhất không gây hậu quả nặng. Không cần phải xử trí gì thêm khác biệt có ý nghĩa so với các ngày sau (Biểu đồ 1). cho các trường hợp bị biến chứng này vì nó tự hồi phục nhanh chóng sau khi tháo VAC. - 1 trường hợp có rối loạn điện giải trong lần đặt đầu tiên với K+ = 2.9 mmol/l(so với trước đặt VAC 3.4 mmol/l). Trường hợp này đã được điều chỉnh bằng đường uống đưa K+ lên 3.3 mmol/l sau 3 ngày theo dõi và lên 3,6 mmol/l sau 5 ngày. - Không ghi nhận các biến chứng như: chảy máu, hoại tử da, giảm đạm máu… - 1 VT được che phủ bằng vạt cơ lưng rộng, 1 VT được che phủ bằng vạt cơ bụng chân trong vì hoại tử 1 phần cơ tại chổ gây lộ xương. Tất cả VT đều được phủ da mỏng Biểu đồ 1: Lượng dịch hút trung bình mỗi ngày thành công sau khi chuyển vạt. - Hình ảnh minh họa: Bệnh nhân Trần Thị T, nữ, 54 - Đau hàng ngày khi đặt VAC: 1 ca không đánh giá do tuổi. Bệnh nhân đi xe gắn máy bị xe gắn máy ngược chiều chấn thương đầu kèm theo. Không có trường hợp nào bổ đụng vào cẳng chân trái. Bệnh nhân té đập chân trái xuống sung thêm thuốc giảm đau hay ngừng hút sau đặt VAC. đường nhiều đất cát. Chẩn đoán gãy hở độ IIIB 1/3 giữa Điểm đau giảm dần từ ngày đầu tiên (mức độ nhẹ) đến 2 xương cẳng chân trái. Tổn thương cơ khoan ngoài cẳng ngày cuối áp dụng (Biểu đồ 2). chân dập nát, lộ xương chày, mất đoạn xương chày tại vị trí gãy. Dị vật VT nhiều. Phẫu thuật cắt lọc tách cơ chày trước che được xương lộ, đặt cố định ngoài Muller. VT để hở được đặt VAC. Bệnh nhân được đặt VAC 2 lần, 4 ngày lần 1, 5 ngày lần 2. Kết quả cấy dương tính sau cắt lọc và sau lần đặt thứ 1với Staphylococcus. Sau lần đặt thứ 2 kết quả cấy âm tính. Diễn tiến VT tốt trên lâm sàng, mô hạt đẹp sau lần đặt thứ 2. Bệnh nhân được ghép da rời sau 10 ngày nhập viện và xuất viện sau 16 ngày. Biểu đồ 2: Điểm đau từng ngày trung bình Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 175
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Trước đặt VAC Sau đặt VAC lần 2 Sau đặt VAC lần 1 Ghép da sau khi kết thúc VAC (ngày thứ 4 sau gãy hở) (ngày thứ 15 sau gãy hở) BÀN LUẬN nghiên cứu này là 9,5 ngày. So với nghiên cứu của Diện tích VT được thu nhỏ ngay sau lần đặt VAC chúng tôi, thời gian này là sau lần đặt VAC thứ 2 gần đầu tiên cả diện tích và độ sâu. Hiện tượng thu nhỏ như tương đồng. này tiếp tục xảy ra sau đặt VAC lần 2. Thông thường Cắt lọc triệt để là yếu tố tiên quyết cho sự thành với VT năng lượng cao trong tuần đầu sau mổ do phù công khi áp dụng VAC. Chỉ nên áp dụng VAC cho nề nên việc thu nhỏ VT không đáng kể. Như vậy có các VT được đánh giá đúng, loại bỏ mô hoại tử hoặc thể nói dưới tác động của lực hút âm VT đã giảm đe dọa hoại tử vì VAC không thể “cắt lọc” được VT. phù nề, các mép da được kéo lại gần nhau hơn và nền Bệnh nhân N.V.A gãy hở độ IIIA 1/3 giữa 2 xương VT được làm đầy hơn bằng mô hạt. cẳng chân cơ bầm dập đe dọa hoại tử được chỉ định Nền VT đều có mô hạt có tính chất từ vừa đến tốt VAC sớm khi chưa đánh giá hết tình trạng VT. Hậu với diện tích trung bình hơn 60%. Do đó, dù nền VT quả, dù VT lên mô hạt nhưng cơ chày trước và một chưa thật sự hoàn hảo để che phủ nhưng vẫn có thể phần cơ duỗi chung các ngón chân bị hoại tử làm lộ tiến hành phủ da ghép thành công sau khi làm sạch xương chày phải chuyển vạt cơ lưng rộng che phủ. phần còn lại của nền VT. Stannard (2009)[6], phân Dịch tiết mất đi thường là mối lo ngại đầu tiên khi độ nền VT dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng bước đầu áp dụng VAC. Người ta e rằng với hút áp để quyết định che phủ VT. Trong đó loại A là VT có lục âm lượng dịch mất đáng kể. Tuy nhiên với lượng mô hạt đủ sẳn sàng để che phủ. Loại B là VT có mô mất đi nhiều nhất mỗi ngày tương đương mất nước hạt nhưng đủ để che phủ, VT sạch đại thể. Loại C là trong tiêu chảy độ 1(ngày đầu tiên khoảng 150ml rồi VT không có mô hạt và không có dịch mủ. Loại D giảm dần ở những ngày sau) có thể dễ dàng bù đắp là VT không có mô hạt, chảy dịch mủ. Theo tác giả, lại bằng đường uống. Số lượng dịch mất đi không là những VT đạt loại A mới thiến hành che phủ. Thời mối đe dọa cho bệnh nhân. gian đóng da trung bình nhóm sử dụng VAC trong 176
  6. Tương tự như số lượng dịch mất, các rối loạn về điện Đau cũng là mối quan tâm hàng đầu khi áp dụng VAC. giải xảy ra rất nhẹ và chỉ xảy ra 1 trường hợp chỉ cần chú ý Bệnh nhân có thể e ngại hút VT sẽ làm đau tăng. Nghiên bù bằng đường ăn uống. cứu cho thấy VAC không làm đau tăng thêm. Bệnh nhân Dù kết quả cấy còn 7/34 trường hợp cho kết quả dương không cần bổ sung thuốc giảm đau ngay sau đặt VAC và tính sau đặt VAC nhưng chúng tôi không ghi nhận trường những ngày sau đó vì cường độ đau giảm dần. Trái lại đau hợp nào biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng tại chổ, tại nhiều nhất là lúc thay VAC mức độ từ vừa đến nặng. Nếu vùng hay toàn thân. Bên cạnh đó có 5 trường hợp cấy được ngưng hút trước đó vài giờ và tưới rửa nhiều nước trước đặt VAC dương tính nhưng sau đợt hút thứ 2 kết quả khi lấy miếng xốp, cường độ đau không lớn và không kéo dài hơn nhiều so với lúc vận hành hút . chuyển sang âm tính 3 trường hợp. Rất có thể áp lực âm đã hút vi khuẩn lên bề mặt VT rồi loại bỏ nó cùng với dịch Biến chứng sung huyết quanh mép da thường gặp nếu tiết. Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng vị trí phẫu da xung quanh VT bị đè dưới miếng xốp. Tuy nhiên biến thuật của CDC (1992)[7], Blum (2012)[8] đã báo cáo 14 chứng này không gây hậu quả đáng kể. Sung huyết sẽ cải VT nhiễm trùng sâu (8,4%) khi áp dụng VAC cho 166 VT thiện nhanh sau khi tháo VAC. Dù vậy, cũng nên đo và gãy hở cẳng chân. Trong đó nhiễm trùng được xác định cắt miếng xốp vừa đủ kích thước VT để không làm tổn khi VT sưng đỏ và hoặc chảy mủ dù đang điều trị kháng thương da lành xung quanh. sinh. Tùy vào bằng chứng nhiễm trùng có xuyên qua lớp KẾT LUẬN cân sâu hay chưa mà phân thành nhiễm trùng nông hay Dù số mẫu nghiên cứu chưa nhiều và chưa có thống kê sâu. Dedmond (2007)[9], với tiêu chuẩn nhiễm trùng nông kết quả lành thương cuối cùng nhưng với kết quả bước đầu là khi cần thêm kháng sinh cho nguyên nhân VT gãy hở thu được cho thấy rằng VAC hứa hẹn làm giảm diện tích không phải do nguyên nhân khác, nhiễm trùng sâu là khi VT (14,49 ± 8,22%), giảm độ sâu VT (32,15 ± 14,28%), cải cần phải phẫu thuật cắt lọc VT, tác giả đã báo cáo tỉ lệ thiện nền VT (100% có mô hạt), phát triển mô hạt về chất nhiễm trùng chung là 30%, nhiễm trùng sâu là 22% khi áp lượng (50% có mô hạt tốt, 50% có mô hạt vừa), phát triển dụng VAC cho 50 VT gãy hở độ III thân xương chày. Do mô hạt về số lượng (66,41 ± 15,83%). Nhờ vậy đẩy nhanh khác biệt về đối tượng mẫu đưa vào, trong nghiên cứu của quá trình lành VT đồng thời lấy đi dịch thừa và cải thiện chúng tôi là các VT do gãy xương hở đã được phẫu thuật tình trạng vấy nhiễm giúp lành thương thuận lợi. Các biến cắt lọc triệt để và che phủ xương ngay từ đầu nên kết quả ít chứng không lớn và hoàn toàn có thể khắc phục dễ dàng. nhiễm trùng được ghi nhận là hoàn toàn có cơ sở. VAC có triển vọng là một phương pháp hiệu quả trong điều trị hỗ trợ gãy hở thân xương dài chi dưới năng lượng cao. Tài liệu tham khảo 1. Godina M (1986), "Early microsurgical reconstruction of 6. Stannard J P, Volgas D A, Stewart R, McGwin G, Jr., Alonso complex trauma of the extremities". Plast Reconstr Surg, J E (2009), "Negative pressure wound therapy after severe 78(3), 285-292. open fractures: a prospective randomized study". J Orthop Trauma, 23(8), 552-557. 2. Gustilo R B, Anderson J T (1976), "Prevention of infection in the treatment of one thousand and twenty-five open fractures 7. Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ, et al (1992). "CDC of long bones: retrospective and prospective analyses". J definitions of nosocomial surgical site infections, 1992: a Bone Joint Surg Am, 58(4), 453-458. modification of CDC definitions of surgical wound infections". Infect Control Hosp Epidemiol, 13, 606–608 3. Gustilo R B, Mendoza R M, Williams D N (1984), "Problems in the management of type III (severe) open fractures: a new 8. Blum. M L, Esser. M, Richardson. M, Paul. E, Rosenfeldt. classification of type III open fractures". J Trauma, 24(8), 742- F L (2012), "Negative pressure wound therapy reduces deep 746. infection rate in open tibial fractures". J Orthop Trauma, 26(9), 499-505. 4. Philipp N. Streubel, Daniel J. Stinner, William T. Obremskey (2012), "Use of Negative-pressure Wound 9. Dedmond. B T, Kortesis. B, Punger. K, Simpson. J, Therapy in Orthopaedic Trauma". Journal of the American Argenta. J, Kulp. B, et al. (2007), "The use of negative- Academy of Orthopaedic Surgeons, 20, 564-574. pressure wound therapy (NPWT) in the temporary treatment of soft-tissue injuries associated with high-energy open tibial 5. Prokuski L (2002), "Negative pressure dressings for open shaft fractures". J Orthop Trauma, 21(1), 11-17. fracture wounds". Iowa Orthop J, 22, 20-24. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2