Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT THẬN BỆNH LÝ<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br />
Trần Thanh Phong*, Trương Hoàng Minh*,.Trương Sĩ Vinh*, Đỗ Anh Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bệnh lý ( lành tính hoặc ác tính) ngày càng được áp<br />
dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm: Ngoài phúc mạc, sẹo mổ nhỏ, thời gian nằm viện ngắn…Chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phương pháp điều trị trên tại bệnh viện Nhân Dân<br />
115.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đánh giá kết quả bước đầu qua 13 trường hợp phẫu<br />
thuật cắt thận bệnh lí qua ngã nội soi sau phúc mạc bằng phương pháp nghiên cứu tiến cứu trong thời gian từ<br />
tháng 8/2008 đến tháng 8/2010 tại bệnh viện Nhân Dân 115.<br />
Kết quả: Có 13 bệnh nhân với 5 nữ, 8 nam, tuổi trung bình là 47,43 tuổi. Không có trừơng hợp nào là<br />
bướu ác của thận. Tỉ lệ chuyển mổ mở 7,7%, không gặp biến chứng hay tử vong. Thời gian mổ trung bình 121<br />
phút, máu mất trung bình 48,5ml. Đau sau mổ nhẹ là 66,7%, đau vừa 33,7%, thời gian nằm viện sau mổ là 4,1<br />
ngày.<br />
Kết luận: Phẫu thuật cắt thận nội soi sau phúc mạc là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn, ít<br />
đau, sẹo mổ nhỏ và thời gian nằm viện ngắn.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY FOR RENAL DISEASES<br />
PRELIMINARY RESULT IN PEOPLE’S HOSPITAL 115<br />
Tran Thanh Phong, Truong Hoang Minh, Truong Si Vinh, Do Anh Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 190 - 194<br />
Purpose: Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy has been used more and more commonly. In this paper,<br />
we assesse the outcome of 13 initial cases of Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy at the Department of<br />
Urology, People’s hospital 115.<br />
Materials and Method: Propective, we assesse the outcome of 13 initial cases of Retroperitoneal<br />
laparoscopic nephrectomy at the Department of Urology, People’s hospital 115 from august 2008 to august 2010.<br />
Results: 13 patients underwent retroperitoneal laparoscopic nephrectomy. Mean operating time : 121<br />
minutes, average blood loss was about 48.5ml, post-operative pain was minor. Mean post-operative hospital stay:<br />
4.1 days. There was no accident and the convert was 7.7%.<br />
Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy is a safe and effective procedure. This technic is<br />
minimally invasive procedure, reduction in pain and post-operative hospital stay.<br />
Key words: Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy.<br />
rãi, với ưu thế sẹo mổ nhỏ, ít đau, thời gian nằm<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
viện ngắn nên phẫu thuật nội soi đã mang lại<br />
Phẫu thuật nội soi ngày càng phát triển rộng nhiều lợi ích cho người bệnh. Trong Niệu khoa,<br />
∗<br />
<br />
Bệnh viện Nhân dân 115<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thanh Phong<br />
<br />
190<br />
<br />
ĐT: 0906664030<br />
<br />
Email: tranthanhphong115@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc luôn được các<br />
bác sỹ Tiết Niệu ưa chuộng vì thao tác ngoài ổ<br />
bụng nên tránh được các tai biến, biến chứng liên<br />
quan đến phúc mạc, các cơ quan trong ổ<br />
bụng…Tuy nhiên do khoang sau phúc mạc rất<br />
chật hẹp nên phẫu thuật thường gặp rất nhiều<br />
khó khăn. Năm 1992, Gaurr lần đầu tiên sử dụng<br />
bong bóng để bóc tách tạo khoang phẫu thuật<br />
cho vùng sau phúc mạc đã mở ra hướng phát<br />
triển cho phẫu thuật nội soi sau phúc mạc(1).<br />
Tại bệnh viện Nhân Dân 115, từ tháng 8 năm<br />
2008, khoa Ngoại Niệu đã áp dụng phẫu thuật<br />
nội soi sau phúc mạc để cắt thận bệnh lý. Chúng<br />
tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm buớc đầu<br />
đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn của phương<br />
pháp này cũng như các tai biến, biến chứng có<br />
thể gặp trong quá trình phẫu thuật.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Những bệnh nhân có thận bệnh lí có chỉ định<br />
phẫu thuật cắt thận ( lành tính hoặc ác tính) vào<br />
khoa Niệu bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng<br />
8/2008 đến tháng 8/2010.<br />
Những bệnh nhân này phải không có tiền sử<br />
phẫu thuật thận cùng bên.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thực hiện nghiên cứu tiến cứu.<br />
- Đánh giá bệnh nhân trước mổ:<br />
Nếu là thận bệnh lý lành tính: tất cả bệnh<br />
nhân đều xạ hình thận xác định thận bệnh lý mất<br />
chức năng hoàn toàn hoặc chức năng còn dưới<br />
10% và thận đối bên bình thường.<br />
Nếu là thận bệnh lý ác tính: sang thương ác<br />
tính còn khu trú trong thận.<br />
- Dụng cụ: chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ<br />
dùng cho phẫu thuật nội soi ổ bụng với ống kính<br />
10mm, 0o.<br />
- Vô cảm: Bệnh nhân được gây mê nội khí<br />
quản, tư thế nằm nghiêng kinh điển như mổ mở.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 1: Vị trí đặt troca<br />
- Phẫu thuật: Troca camera đầu tiên được<br />
thực hiện bằng cách rạch da 1,5 cm ở đầu xương<br />
sườn XII hoặc góc sườn lưng nếu xương sườn XII<br />
quá dài. Tách cơ thành hông lưng bằng Kelly vào<br />
khoang sau phúc mạc. Dùng 1 ngón tay găng số 8<br />
hoặc 1 bao cao su vô khuẩn cho vào vùng sau<br />
phúc mạc và bơm khí với thể tích từ 300-500 ml<br />
để tạo khoang phẫu thuật vùng sau phúc mạc.<br />
Đặt troca 10 mm và có thể bóc tách thêm khoang<br />
sau phúc mạc bằng ống kính nội soi. Troca thứ<br />
hai 10 mm đặt trên đường nách giữa, nằm giữa<br />
mào chậu và bờ sườn, troca thứ ba 5 mm đặt trên<br />
đường nách trước về phía bụng. Trong trường<br />
hợp khó khăn, có thể đặt thêm troca thứ tư tùy<br />
từng truờng hợp. Duy trì khoang sau phúc mạc<br />
bằng CO2 với áp lực 12 mmHg. Xác định phúc<br />
mạc và cơ Psoas để tìm niệu quản.<br />
Nếu là thận bệnh lý ác tính, cắt thận nội soi<br />
theo các nguyên tắc cắt bướu thận trong mổ<br />
mở(3): kẹp cắt cuống thận từ đầu ở ngoài bao<br />
Gerota, cắt niệu quản, tách quanh thận ở ngoài<br />
bao này để lấy hết lớp mỡ quanh thận.<br />
Xử lý cuống thận: sau khi bóc tách rõ ràng<br />
động mạch thận, chúng tôi kẹp động mạch thận<br />
bằng 1 hemolock và 2 metal clip, cắt giữa 2 metal<br />
clip ( phần động mạch giữ lại gồm 1 hemolock vá<br />
1 metal clip).<br />
Sau khi kẹp và cắt động mạch thận, chúng tôi<br />
tiếp tục bộc lộ tĩnh mạch thận, kẹp và cắt tĩnh<br />
mạch thận cũng với 1 hemolock và 2 metal clip.<br />
Dùng túi nhựa endosac lấy thận ra ngoài để<br />
tránh sự rơi vãi tế bào ung thư.<br />
Nếu là thận bệnh lí lành tính, ta có thể bộc lộ<br />
niệu quản trước, cắt niệu quản, tách theo niệu<br />
quản lên bể thận xác định rốn thận, kẹp và cắt<br />
động mạch, tĩnh mạch thận. Bóc tách quanh thận<br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
và lấy thận ra ngoài bằng endosac. Bệnh phẩm<br />
đựợc lấy ra qua lỗ đặt troca thứ nhất có mở rộng<br />
hoặc không (bệnh phẩm có thể đựợc cắt nhỏ ra<br />
trong endosac để làm giảm vết sẹo nơi lấy bệnh<br />
phẩm ra ngoài).<br />
<br />
Đặt điểm lâm sàng trước mổ<br />
Đau hông lưng kèm tăng huyết áp ở người<br />
trẻ (34 tuổi), siêu âm phát hiện thận teo 1<br />
trường hợp (7,7%). Đau hông lưng kèm sốt 3<br />
trường hợp (23%). Đau hông lưng đơn thuần 9<br />
trường hợp (69,3%).<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng trước mổ<br />
- Tất cả 13 bệnh nhân đều được siêu âm<br />
trước mổ, có 1 trường hợp (7,7%) thận teo, có 3<br />
trường hợp (23%) thận teo và chướng nước, có 9<br />
trường hợp (69,3%) thận chướng nước lớn độ III<br />
(có 1 trường hợp kèm bướu tuyến thượng thận<br />
cùng bên).<br />
<br />
Hình 2: Thận mất chức năng được lấy ra qua lỗ troca<br />
thứ nhất<br />
<br />
Đặt dẫn lưu hố mổ qua 1 lỗ đặt troca<br />
Ghi nhận các thông số về số troca được sử<br />
dụng, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, tai<br />
biến, biến chứng lúc mổ và hậu phẫu, đau sau mổ,<br />
thời gian trung tiện và ăn uống trở lại, thời gian rút<br />
ống dẫn lưu và số ngày nằm viện sau mổ.<br />
Số liệu đuợc thống kê bằng phần mềm SPSS<br />
12.5.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2010, chúng tôi<br />
đã tiến hành phẫu thuật cho 13 trường hợp cắt<br />
thận qua ngã nội soi sau phúc mạc với kết quả<br />
như sau:<br />
<br />
Tuổi<br />
Tuổi trung bình: 47,43 ± 14,73 (nhỏ nhất 34<br />
tuổi, lớn nhất 72 tuổi).<br />
<br />
Giới<br />
Trong 13 trường hợp, có 5 trường hợp (38,5%)<br />
là nữ, 8 trường hợp (61,5%) là nam.<br />
<br />
Thận bệnh lí<br />
Cắt thận trái 9 trường hợp ( 69,2%), cắt thận<br />
phải 4 trường hợp (30,8%).<br />
<br />
192<br />
<br />
- Tất cả 13 trường hợp đều có BUN, Creatinin<br />
trong giới hạn bình thường nên được chụp KUB<br />
và UIV với kết quả: thận không phân tiết, có sỏi<br />
thận hoặc sỏi niệu quản cùng bên: 10 trường hợp<br />
(76,9%). Thận phân tiết rất kém hoặc không phân<br />
tiết, không kèm bệnh lí sỏi niệu cùng bên : 3<br />
trường hợp (23,1%).<br />
- Xạ hình thận được thực hiện ở tất cả 13 bệnh<br />
nhân trước mổ, kết quả có 9 trường hợp (69%)<br />
thận mất chức năng hoàn toàn, có 4 trường hợp<br />
(31%) thận bệnh lí còn chức năng dưới 10%.<br />
Có 2 trường hợp được chụp cắt lớp điện toán<br />
bụng có cản quang: 1 trường hợp kèm bướu tuyến<br />
thượng thận cùng bên, 1 trường hợp thận chướng<br />
nước khổng lồ choáng hết phần bụng dưới.<br />
Tất cả 13 trường hợp đều được chẩn đoán<br />
trước mổ là thận mất chức năng do bệnh lí lành<br />
tính, không có trường hợp nào là thận bệnh lí<br />
ác tính.<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Với 13 trường hợp phẫu thuật, chúng tôi phải<br />
chuyển mổ mở 1 trường hợp vì thận chướng<br />
nước khổng lồ chiếm hết vùng sau phúc mạc và<br />
vùng bụng dưới, chúng tôi gặp khó khăn trong<br />
việc tạo khoang sau phúc mạc và bộc lộ do thận<br />
viêm dính với lớp mỡ quanh thận,phúc mạc và<br />
các cơ quan lân cận. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 7,7%.<br />
Còn lại 12 trường hợp chúng tôi phẫu thuật<br />
cắt thận nội soi sau phúc mạc thành công, trong<br />
đó có 1 trường hợp cắt thận trái mất chức năng<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
do hẹp niệu quản trái và cắt bướu tuyến thượng<br />
thận trái cùng lúc. Các thông số phẫu thuật sẽ<br />
được tính theo tỉ lệ phần trăm của 12 trường hợp<br />
phẫu thuật nội soi thành công này.<br />
- Số lượng troca sử dụng: Có 9 trường hợp<br />
chúng tôi chỉ sử dụng 3 troca (75%). Còn lại 3<br />
trường hợp chúng tôi sử dụng 4 troca (25%). Tất<br />
cả bệnh phẩm được lấy ra qua lỗ troca thứ nhất<br />
(có mở rộng thêm hoặc không).<br />
- Thời gian phẫu thuật: thời gian phẫu thuật<br />
trung bình là 121,41 ± 45,23 phút (ngắn nhất 90<br />
phút, dài nhất 180 phút).<br />
- Lượng máu mất: Máu mất trung bình 48,55<br />
± 22,41 ml (ít nhất 25ml, nhiều nhất 150 ml).<br />
Không ghi nhận tai biến nào trong lúc mổ<br />
cũng như không có trường hợp nào tử vong.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
- Đau hậu phẫu: sau mổ, có 8 trường hợp đau<br />
nhẹ (66,7%), đau trung bình phải sử dụng thêm<br />
thuốc giảm đau là 4 trường hợp (33,3%), không<br />
có trường hợp nào đau nhiều sau mổ nội soi.<br />
- Thời gian trung bình để bệnh nhân trung<br />
tiện và ăn uống được là 1,23 ± 0,76 ngày (1 – 2<br />
ngày).<br />
- Thời gian rút ống dẫn lưu hố thận trung<br />
bình là 1,52 ± 0,74 ngày (ngắn nhất 1 ngày, dài<br />
nhất 3 ngày).<br />
- Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là<br />
4,12 ± 1,54 ngày (ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là<br />
6 ngày).<br />
- Tại thời điểm xuất viện, không ghi nhận tai<br />
biến, biến chứng hậu phẫu nào.<br />
- Bệnh nhân tái khám sau 1 tháng: tất cả đều<br />
khỏe hơn, vết mổ lành tốt, hết đau lưng, chức<br />
năng thận đối bên tốt.<br />
- Kết quả giải phẫu bệnh: 1 trường hợp cầu<br />
thận teo, ống thận hyaline hóa, mô kẻ xơ hóa (<br />
7,7%), tất cả trường hợp còn lại có giải phẫu bệnh<br />
là thận chướng nước, xơ hóa, viêm mạn…<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Thận bệnh lí khi có chỉ định cắt thận để điều<br />
trị, chúng ta có thể cắt thận qua mổ mở, qua nội<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
soi trong phúc mạc hay nội soi sau phúc mạc.<br />
Mặc dù ngã sau phúc mạc hơi khó khăn do<br />
khoang sau phúc mạc chật hẹp nhưng chúng tỏ<br />
ra nhiều lợi điểm: không vào ổ bụng nên tránh<br />
được các biến chứng tổn thương các cơ quan<br />
trong ổ bụng, tắt ruột do dính về sau, dịch tiết,<br />
nước tiểu, dịch dẫn lưu hay tế bào ung thư không<br />
đi vào ổ bụng…Có rất nhiều cách đặt troca trong<br />
phẫu thuật cắt thận nội soi sau phúc mạc, sự lựa<br />
chọn tùy thuộc vào thói quen và kinh nghiệm của<br />
phẫu thuật viên. Cũng giống như Trần Ngọc<br />
Sinh(4), Đào Quang Oánh(1), chúng tôi chọn cách<br />
đặt theo Gaurr(1), thường sử dụng 3 troca trước,<br />
nếu cuộc mổ khó khăn có thể sử dụng thêm troca<br />
thứ 4. Trong loạt nghiên cứu này, có 9 trường<br />
hợp (75%) chúng tôi chỉ sử dụng 3 troca, có 3<br />
trường hợp (25%) sử dụng 4 troca. Đối với những<br />
thận chướng nước lớn, thường chúng tôi chọc hút<br />
nước làm xẹp thận, tạo ra khoang phẫu thuật<br />
rộng rãi hơn.<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi, không có trường<br />
hợp nào chẩn đoán trước mổ là bướu ác của thận,<br />
một phần vì trong thời gian này chúng tôi gặp<br />
những bướu thận quá khả năng phẫu thuật nội<br />
soi hoặc bướu có thể phẫu thuật nội soi nhưng<br />
bệnh lý kèm theo không cho phép làm nội soi<br />
hoặc do mới bắt đầu và chúng tôi chưa có nhiều<br />
kinh nghiệm nên chúng tôi còn dè dặt trong việc<br />
chỉ định, cũng có một số bệnh nhân chọn mổ mở,<br />
vì vậy chúng tôi bàn luận sau đây cho một phẫu<br />
thuật cắt thận lành tính.<br />
Có nhiều cách tiếp cận và cắt thận, dù là cách<br />
nào thì cơ psoas và niệu quản luôn là mốc giải<br />
phẫu quan trong giúp xác định thận và rốn thận.<br />
Chúng ta có thể vào thẳng rốn thận rồi bóc tách<br />
quanh thận và niệu quản hoặc bóc tách quanh<br />
thận truớc rồi cắt rốn thận và niệu quản. Trong<br />
nghiên cứu chúng tôi thuờng bộc lộ niệu quản<br />
trước, cắt niệu quản, sau đó đi theo niệu quản<br />
vào rốn thận, cắt cuống thận, sau cùng là bóc tách<br />
lớp mỡ quanh thận. Phương pháp này rất thuận<br />
lợi trong những trường hợp thận viêm dính gây<br />
khó khăn trong việc xác định và tiếp cận rốn<br />
thận, hoặc những trường hợp thận teo nhỏ gây<br />
<br />
193<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khó khăn trong việc xác định thận và rốn thận.<br />
Trong 12 trường hợp phẫu thuật, chúng tôi xác<br />
định và tiếp cận thận, rốn thận rất dể dàng,<br />
không có trường hợp nào gặp tai biến hay tử<br />
vong trong và sau mổ. Chúng tôi chuyển mổ mở<br />
1 trường hợp vì thận chướng nước rất lớn do hẹp<br />
niệu quản chậu, thận chiếm gần hết phần bụng<br />
dưới. Sau khi chọc hút nuớc, phần chủ mô thận<br />
viêm dính với mô quanh thận, phúc mạc, ruột<br />
nên gặp khó khăn trong bộc lộ thận, chúng tôi<br />
chuyển mổ mở để cắt thận và bệnh nhân hậu<br />
phẫu ổn định. Có một trường hợp cùng lúc cắt<br />
thận mất chức năng do hẹp niệu quản và bướu<br />
tuyên thượng thận cùng bên, phẫu thuật thuận<br />
lợi.<br />
<br />
qua lỗ troca thứ nhất rất dể dàng nên việc mở<br />
rộng thêm lỗ troca là rất ít, nếu có chỉ khoảng 2<br />
cm. Vì vậy nếu so sánh với sẹo mổ mở thì đây là<br />
sự chênh lệch rất lớn, và vì thế hậu phẫu cũng ít<br />
đau hơn, chúng tôi có 66,7 % đau hậu phẫu mức<br />
độ nhẹ, 33,3% đau mức độ trung bình. Kết quả<br />
cũng phù hợp với những nghiên cứu khác(1 ,2).<br />
Thời gian mổ trung bình của chúng tôi<br />
khoảng 2 giờ, nếu so sánh với các tác giả khác thì<br />
thời gian mổ có ngắn hơn. Tuy nhiên vì do mới<br />
bắt đầu và chưa có nhiều kinh nghiệm nên chúng<br />
tôi có xu hướng chỉ chọn những trường hợp đơn<br />
giản hoặc những bệnh lí lành tính nên phẫu thuật<br />
có vẻ thuận lợi hơn và vì thế thời gian mổ cũng<br />
ngắn hơn.<br />
<br />
Thận sau khi được cắt, chúng tôi cho vào túi<br />
nhựa và cắt nhỏ thận ra rồi lấy từng mảnh nhỏ ra<br />
Bảng so sánh kết quả<br />
Tác giả<br />
Đào Quang Oánh(1)<br />
(2008)<br />
Rasswieler(2) (1998)<br />
Loạt này (2010)<br />
<br />
Cỡ mẫu (n)<br />
<br />
Số troca<br />
<br />
Thời gian<br />
mổ (phút)<br />
<br />
Lượng máu<br />
mất (ml)<br />
<br />
Nằm viện<br />
sau mổ<br />
(ngày)<br />
<br />
79<br />
<br />
3-4<br />
<br />
127<br />
<br />
43<br />
<br />
4,6<br />
<br />
6,3<br />
<br />
1,27<br />
<br />
65<br />
13<br />
<br />
4<br />
3-4<br />
<br />
160<br />
121<br />
<br />
48<br />
<br />
6,1<br />
4,1<br />
<br />
4,6<br />
7,7<br />
<br />
9<br />
0<br />
<br />
Vì số lượng bệnh nhân còn ít nên có thể chưa<br />
phản ánh đầy đủ những hạn chế của phẫu thuật,<br />
tuy nhiên khi chúng tôi đã có kinh nghiệmvà kỹ<br />
năng được hoàn thiện hơn, chúng tôi tin rằng sẽ<br />
hạn chế những yếu điểm của phẫu thuật này.<br />
<br />
Vì cỡ mẫu còn ít nên cần số lượng lớn hơn<br />
trong thời gian tới để có đánh giá chính xác về<br />
phương pháp điều trị này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật cắt thận qua ngã nội soi sau<br />
phúc mạc là một phương pháp khả thi và an<br />
toàn. Phương pháp điều trị này ít xâm lấn, sẹo<br />
mổ nhỏ và thẩm mỹ, ít đau, thời gian nằm viện<br />
ngắn nên mang đến cho người nhiều lợi ích.<br />
Việc áp dụng phương pháp điều trị này tạo<br />
điều kiện để thực hiện các kỷ thuật khác phức<br />
tạp và khó khăn hơn cho vùng sau phúc mạc<br />
như cắt thận để ghép, cắt tiền liệt tuyến tận gốc,<br />
cắt thận- niệu quản tận gốc…<br />
<br />
194<br />
<br />
Chuyển mổ Biến chứng<br />
mở (%)<br />
(%)<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Đào Quang Oánh ( 2008): Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt<br />
thận bệnh lý lành tính. In: Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. Đại<br />
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Vol.12 (1). pp. 257-261.<br />
Gaurr D.D (1994): Laparoscopic condom dissection: new<br />
technique of retroperitoneoscopy. Jol. Endourol Vol.8. pp.149151.<br />
Rassweiler J. (1998). Fornara P., Weber M : Laparoscopic<br />
nephrectomy: The experience of the laparoscopy group of the<br />
German Urologic Association. In: Jol. Urol. Vol.160. pp. 18-21.<br />
Robson C. J (1963): Radical nephrectomy for renal cell<br />
carcinoma. Jol Urol. pp. 89-37<br />
Trần Ngọc Sinh (2010): Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy<br />
thận để ghép tại BVCR: phương pháp đơn giản và an toàn. In:<br />
Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br />
Minh Vol.14 (3). pp. 72-80.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />