Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT THẬN<br />
ĐỂ GHÉP TRÊN NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Châu Quý Thuận*, Trần Ngọc Sinh*, Chu Văn Nhuận*, Dương Quang Vũ*, Thái Minh Sâm*,<br />
Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Cắt thận nội soi để ghép khác với cắt thận do bệnh lý. Cắt thận nội soi (LLDN) để ghép trên<br />
người cho sống được phát triển trong gần 2 thập niên qua, đã nhanh chóng khẳng định ưu thế so với mổ mở vì ít<br />
biến chứng và sự hồi phục nhanh sau mổ của người cho thận, vì vậy mà số người cho thận tăng lên. Các trường<br />
hợp cắt thận để ghép qua nội soi ở Châu Âu và Bắc Mỹ đa số qua ngả bụng và thường sử dụng bàn tay hỗ trợ. Từ<br />
khi Gaur (Mumbay, Ấn Độ) phát triển kỹ thuật nội soi sau phúc mạc, kỹ thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận để<br />
ghép (RPLDN) được nhiều tác giả Châu Á báo cáo. Ở Việt Nam, kỹ thuật này chưa thông dụng, bệnh viện Chợ<br />
Rẫy tiếp thu kỹ thuật LLDN vào tháng 5/ 2004 bởi các đồng nghiệp từ Pháp, và trường hợp RPLDN được thực<br />
hiện đầu tiên vào tháng 8/2005.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Người được chọn mổ cho thận là những người có<br />
liên hệ gia đình của người nhận hoặc động cơ cho là nhân đạo, không phải buôn bán thận. Tiêu chuẩn y học phải<br />
phù hợp với tiêu chuẩn cho-nhận thận của Bộ Y tế quy định (thông qua Hội đồng Ghép thận bệnh viện Chợ Rẫy).<br />
Thời gian thực hiện từ tháng 8/2005 đến 5/2011. Tiêu chuẩn chọn bên để lấy thận là: 2 thận bình thường, bên<br />
thận được chọn là thận bình thường nhưng có chức năng (qua độ thanh thải đồng vị phóng xạ) bằng hoặc kém<br />
hơn chút ít so với thận để lại cho người cho hoặc thận hiến là thận “có vấn đề” (sỏi nhỏ, nang…). Dùng kỹ thuật<br />
RPLDN với 3 trocar, lấy thận trực tiếp qua chỗ mở thành hông lưng giữa 2 chân trocar (cách 8cm). Thận được<br />
lấy bảo đảm thời gian thiếu máu nóng cho phép, rửa và bảo quản thận bằng dung dịch Euro-Collins lạnh 4 độ C.<br />
Sau đó, cho vào túi vô trùng bảo quản ở 4 độ C chờ ghép.<br />
Kết quả: Có 106 trường hợp (TH) được thực hiện RPLDN. Gồm 46/106 TH (43,40%) nam và 60/106 TH<br />
(56,60%) nữ. Tuổi trung bình 43,4 ± 8,89 tuổi, lớn nhất là 63 tuổi; trẻ nhất là 26 tuổi. BMI trung bình = 22,23 ±<br />
3,0, gầy nhất là 17,14; béo mập nhất là 35,41. Thời gian thiếu máu nóng trung bình 273,90 ± 84,81 giây. Máu<br />
mất không đáng kể, không TH nào phải truyền máu, không có TH nào phải chuyển mổ mở. Biến chứng: 2/106<br />
TH dò niệu quản sau ghép, không chảy máu hậu phẫu, không biến chứng tiêu hóa. Thời gian nằm viện trung bình<br />
4,81 ± 1,17 ngày. Chức năng thận còn lại của người cho bình thường sau mổ: Creatinin-huyết thanh trung bình<br />
sau mổ 1,10 ± 0,22mg%. Chức năng thận ghép hoạt động tốt sau ghép. Creatinin-huyết thanh trung bình của<br />
người nhận thận là 1,18 ± 0,21mg%.<br />
Kết luận: Qua 106 TH dùng RPLDN tại bệnh viện Chợ Rẫy khả thi với ê kíp Việt Nam. Kỹ thuật đơn giản<br />
hơn nội soi ổ bụng cắt thận để ghép, và thật sự an toàn trong điều kiện hiện nay ở nước ta. Giá thành cuộc mổ<br />
ngang với một trường hợp cắt bỏ thận thông thường, không cần các dụng cụ đặc biệt như vợt lấy thận “Lapdisc”,<br />
hay kỹ thuật có bàn tay hỗ trợ “hand- assissted”… Ngoài ra, RPLDN có vẻ ít xâm hại hơn cho bệnh nhân vì<br />
không đụng đến ruột, dù có khó hơn đối với phẫu thuật viên, nhưng chức năng thận vẫn tốt qua theo dõi sau ghép<br />
trên người nhận.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận để ghép trên người cho sống<br />
<br />
* Khoa Ngoại Tiết niệu - BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Châu Quý Thuận<br />
<br />
378<br />
<br />
ĐT: 0903626964<br />
<br />
Email: chauquy1963@yahoo.com.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE RESULTS OF RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC LIVING DONOR NEPHRECTOMY IN<br />
CHO RAY HOSPITAL<br />
Chau Quy Thuan, Tran Ngoc Sinh, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam,<br />
Du Thi Ngoc Thu, Tran Trong Tri, Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 378 - 386<br />
Objective: Laparoscopic live donor nephrectomy (LLDN) reduced the morbidity and also the recuperation’s<br />
time of the donors. Almost of LLDN ware transperitoneal with hand assisted. Since Gaur had introduced the<br />
retroperitoneal laparoscopic techniques, many Asian authors reported the efficacy of it in LLDN that is RPLDN.<br />
In Viet Nam, RPLDN was the first time done in Cho Ray Hospital. The aim of this report is introduction of our<br />
experience of RPLDN on the first series in Viet Nam.<br />
Methods: The methods are prospective description, during from 8/2005 to 5/2011. The donors were chosen<br />
by the Renal Transplantation Council of Cho Ray Hospital (donor national criteria). All of them were related<br />
living donors, except who can demonstrate the humanitarian motive and non-paid donor. To choose the side of<br />
kidney to remove, we prefer to remain the best function kidney (by renal isotopic scan) or the healthy kidney with<br />
the donor. The abnormally of vessels (2, 3 renal arteries) were not the criteria of side choosing. The RPLDN were<br />
started with 3 trocars, the kidney were removed through an incision of 8cm between 2 posterior trocars. The warm<br />
ischemia time were respected, the washing and preservation of the kidney were done with Euro-Collins solution at<br />
4 Celsius degree.<br />
Results: 106 living related were done by RPLDN (60/106 cases 56.60% females and 46/106 cases 43.40%<br />
males).The average of the warm ischemic time were 273.90 ± 84.81 seconds. No complication neither mortality<br />
were seen. All of grafts were functioned well in the first hour of transplantation. The remaining kidney functioned<br />
good with the average of serum creatinine were 1.10 ± 0.22mg% to compare with 0.86 ± 0.46mg% before the<br />
nephrectomy. All the graft were functioned good with the average of serum-creatinine levels ranged in 1.18 ±<br />
0.21mg%.The average hospitalized time still long in 4.81 ±1.17 days.<br />
Conclusion: Our 106 RPLDN were performed successfully on donors and recipients. The operations were<br />
relatively simple with normal instruments for laparoscopic surgery. It isn’t necessary of Lap-disc and racquet<br />
neither hands- assisted. The RPLDN seems less invasive than LLDN but more difficult.<br />
Keywords: Retroperitoneal living donor nephrectomy<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thận từ trường<br />
hợp (TH) đầu tiên bởi Clayman và cộng sự năm<br />
1991(2), đã nhanh chóng phổ biến, một kỹ thuật<br />
được chọn lựa trong phẫu thuật Tiết niệu. Trong<br />
cắt thận qua nội soi ổ bụng trên người cho sống<br />
(LLDN), phẫu thuật nội soi hiện nay đang chiếm<br />
lĩnh vị trí số một, vì tính ít xâm hại so với mổ mở<br />
và kết quả thận lấy ra tốt như với mổ mở. Vai trò<br />
thay thế phẫu thuật mở của LLDN đã được<br />
khẳng đđịnh, nhất là trường hợp thứ 1000 của<br />
Hoa kỳ tại Hội nghị Ghép Tạng Thế giới 2006<br />
<br />
vừa qua tại Boston, Hoa Kỳ(3).<br />
Hiệu quả đó làm cho số người cho thận tăng<br />
lên từ 50% đến 100% tại các trung tâm Âu-Mỹ.<br />
Tại các nước Châu Á còn phát triển kỹ thuật nội<br />
soi sau phúc mạc cắt thận để ghép (RPLDN), có<br />
thể mang lại nhiều dễ chịu hơn cho người bệnh.<br />
Ở Việt Nam, kỹ thuật này chưa thông dụng,<br />
bệnh viện Chợ Rẫy tiếp thu kỹ thuật LLDN năm<br />
2004 bởi các đồng nghiệp từ Pháp. Sau đó êkíp<br />
Chợ Rẫy nhanh chóng chuyển sang kỹ thuật nội<br />
soi sau phúc mạc cắt thận để ghép ở người cho<br />
sống (RPLDN) từ 8/2005.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
379<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Người cho<br />
thận là người cho cùng huyết thống với người<br />
nhận, hoặc chứng minh được động cơ cho là<br />
nhân đạo, không phải buôn bán thận. Chọn<br />
người cho theo tiêu chuẩn cho-nhận thận của<br />
Bộ Y tế quy định (thông qua Hội đồng Ghép<br />
thận bệnh viện Chợ Rẫy).<br />
Thời gian thực hiện từ tháng 8/2005 đến<br />
5/2011. Tiêu chuẩn chọn bên để lấy thận là: 2<br />
thận bình thường, bên thận được chọn là thận<br />
bình thường. Bên chọn là:<br />
Thận trái: nếu 2 thận có độ thanh thải qua<br />
đồng vị phóng xạ(Cl Iode 131) bằng nhau.<br />
Thận có Cl Iode 131 kém hơn.<br />
Thận có Cl Iode 131 bằng nhau nhưng có<br />
khiếm khuyết (sỏi nhỏ ở thận, nang lành tính…).<br />
Dùng Kỹ thuật RPLDN với 3 trocar, lấy thận<br />
trực tiếp qua chỗ mở thành hông lưng giữa 2<br />
chân trocar (cách 8cm). Thận được lấy bảo đảm<br />
thời gian thiếu máu nóng cho phép, rửa và bảo<br />
quản thận bằng dung dịch Euro-Collins lạnh 4<br />
độ C. Sau đó cho vào túi vô trùng bảo quản ở 4<br />
độ C chờ ghép.<br />
<br />
Hình 1: Tư thế bệnh nhân và vị trí đặt Trocar vào sau<br />
phúc mạc<br />
<br />
Phương pháp mổ<br />
Chúng tôi áp dụng phương pháp nội soi sau<br />
phúc mạc lấy thận: tạo khoang sau phúc mạc với<br />
300-400ml khí, sử dụng 3 trocar, bóc tách định vị<br />
cơ thắt lưng chậu, bóc tách niệu quản, mặt trước<br />
mặt sau và cuống thận, dùng gạc nhỏ choàng<br />
<br />
380<br />
<br />
qua thận, cắt niệu quản. Rạch da đường hông<br />
lưng nối liền giữa 2 trocar đến lớp cân trong<br />
cùng. Kẹp và cắt động- tĩnh mạch thận với 2 clip<br />
Hem- O- Loc và 1 clip Titanium 400 cho mỗi<br />
thành phần. Rạch lớp cân và lấy thận đặt vào<br />
khay rửa thận.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Là những người cho thận được chọn theo<br />
tiêu chuẩn quốc gia và được thông qua Hội đồng<br />
Ghép thận bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Kỹ thuật tiến hành<br />
-Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. Nằm<br />
nghiêng tư thế mổ sỏi thận. Gập góc đủ để thắt<br />
lưng dãn rộng.<br />
- Chọn nơi đặt trocar thứ nhất (10mm) tại<br />
đường giữa 2-3 cm trên mào chậu. Bơm hơi sau<br />
phúc mạc bằng 300-400ml khí trời qua 1 ống<br />
thông Nelaton với condom hoặc đầu ngón tay<br />
găng. Trocar thứ 2 loại 5mm, nằm trên đường<br />
nách trước sau khi bóc tách phúc mạc khỏi thành<br />
bụng bằng chính Telescope qua trocar đầu tiên<br />
(loại 30% hay 0 độ). Trocar thứ 3 loại 10mm tại<br />
vùng tam hoặc tứ giác Gryntfelt.<br />
- Khoảng cách giữa 2 trocar 10mm, nên chọn<br />
trước khoảng 8cm, cũng là nơi sẽ rạch mở thắt<br />
lưng để lấy thận ra. (đường kính ngang của thận<br />
khoảng trên dưới 4cm, vậy đường rạch mở là v=<br />
5x3,14/2=7,85cm). Vậy 3 trocar trên tạo thành 3<br />
đỉnh của một tam giác với đỉnh là trocar số 1, góc<br />
trên 60 độ (hình 1)<br />
- Telescpoe sẽ di chuyển giữa 2 trocar 10mm<br />
khi cần thiết (phẫu tích và cắt niệu quản). Các<br />
loại clip cũng sẽ đưa qua trocar này. Nếu cần<br />
dùng stapler để khâu cắt mạch máu sẽ thay<br />
trocar ở tứ giác Gryntfielt bằng trocar 12mm.<br />
- Các dụng cụ chính để thao tác: kềm Kelly<br />
nội soi, kềm bóc tách không chấn thương<br />
(atraumatic grasping and disecting forcep), kéo<br />
nội soi bén, kẹp clip titan 400 và 300, Kềm và clip<br />
nhựa Weck, kẹp kim nội soi và chỉ prolene 4.0,<br />
6.0. Máy cắt đốt điện đơn cực, máy đốt lưỡng<br />
cực, hay máy cắt đốt siêu âm, gạc bấc dài<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(mèche) 30cmx1cm có cột chỉ ở đầu, bình nước<br />
nóng 100 độ C để ngâm telescope.<br />
<br />
+ Máy nội soi ổ bụng Karl- Stortz endoscope.<br />
<br />
- Phẫu tích bộc lộ các thành phần. Kẹp cắt<br />
cuống thận: Hem-O-cloc (Weck) kết hợp clip<br />
Titanium 400, hoặc máy khâu mạch máu tự động<br />
(stapler).<br />
<br />
+ Máy cắt đốt siêu âm (Ethicon).<br />
<br />
+ Máy cắt đốt đơn cực, lưỡng cực.<br />
+ Clip rời bằng Titanium (300, 400), clip tự<br />
động (10).<br />
+ Hemo-O- Loc (Weck) 400.<br />
<br />
- Kỹ thuật lấy thận ra khỏi cơ thể: Thận được<br />
lấy ra bằng một đường rạch 8cm vùng thắt lưng<br />
được chuẩn bị sẵn trước lúc kẹp cuống thận, chỉ<br />
cần dùng Kelly kẹp bờm mở quanh thận, di<br />
chuyển thận đến gần vết mổ và lấy thận ra<br />
ngoài.<br />
<br />
+ Máy cắt- khâu tĩnh mạch tự động (ATW 35<br />
ETS-FLEX- Ethicon).<br />
<br />
- Rửa thận và bảo quản bằng dung dịch<br />
Euro-Collins ở nhiệt độ 4 độ Celcius.<br />
<br />
+ Găng tay số 8 cắt một đầu (ngày nay không<br />
còn sử dụng).<br />
<br />
- Ghép thận tại vùng hốc chậu phải, chỉ chọn<br />
ghép hốc chậu trái khi hốc chậu phải có chống<br />
chỉ định (v́êt mổ cũ…).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
- Đo thời gian thiếu máu nóng.<br />
- Đánh giá sự phục hồi chức năng thận sau<br />
ghép.<br />
- Kiểm tra sức khỏe người cho và chức năng<br />
thận của người cho sau ghép định kỳ.<br />
Bảng 1: Các bước tiến hành trong kỹ thuật mổ của<br />
nội soi sau phúc mạc<br />
Nội soi sau phúc mạc (RPLDN)<br />
Tạo khoang sau phúc mạc trước khi đặt trocar<br />
Bơm hơi CO2 với áp lực ≤ 10 cmH2O<br />
Chỉ sử dụng 3 trocar<br />
Bóc tách tìm cơ thắt lưng chậu<br />
Bóc tách tìm niệu quản<br />
Bộc lộ các mặt của thận<br />
Bóc tách cuống thận (kẹp cắt các nhánh bên TM thận)<br />
Cắt niệu quản ngang vị trí bắt chéo bó mạch chậu<br />
Dùng gạc choàng thận (khởi đầu), Hiện nay, dùng Kelly kẹp<br />
bờm mỡ quanh thận lấy thận ra ngoài<br />
Rạch da nối giữa 2 trocar chừa lớp cân cơ trong cùng<br />
Kẹp cắt động- tĩnh mạch thận<br />
Rạch lớp cân cơ lấy thận ra<br />
Nội soi kiểm tra hớc thận và đặt ống dẫn lưu<br />
Khâu lại các lỗ trocar và vết mổ lấy thận<br />
<br />
Dụng cụ<br />
Bơm hơi CO2: áp lực có điều chỉnh từ 10-12<br />
cmH2O.<br />
Hệ thống dụng cụ phẫu thuật nội soi:<br />
<br />
+ Clip Absorloc 400 (Ethicon).<br />
<br />
+ Đĩa nội soi (lap- disc) và vợt lấy thận (ngày<br />
nay không còn sử dụng).<br />
<br />
106 TH được thực hiện phương pháp mổ lấy<br />
thận qua nội soi sau phúc mạc có mối quan hệ<br />
với người nhận thận:<br />
Quan hệ: 33/106 (31,13%)TH cha mẹ cho con,<br />
51/106 (48,11%) TH anh chị em cho nhau, họ<br />
hàng gần 19/106TH (17,92%), có 3/106 TH<br />
(2,83%) cho không cùng huyết thống (1 TH cha<br />
nuôi, 1 TH vợ cho chồng, 1 TH tu sĩ cho phật tử).<br />
Tuổi trung bình là 44,27 ± 9,25 tuổi (lớn nhất<br />
là 63 tuổi, nhỏ nhất là 26 tuổi).<br />
BMI trung bình=22,23 ± 3,0 gầy nhất là 17,14,<br />
béo mập nhất là 35,41.<br />
Phương pháp mổ: Tất cả người cho thận<br />
được gây mê nội khí quản, nằm nghiêng cổ điển,<br />
được bơm hơi dưới áp lực khí CO2, lấy thận qua<br />
nội soi sau phúc mạc.<br />
Bên của thận chọn lấy qua nội soi sau phúc<br />
mạc: Đa số là bên trái 68/106 (64,15%), thận phải<br />
38/106 (35,85%).<br />
<br />
Phương pháp kẹp và cắt động mạch thận<br />
Chúng tôi sử dụng các phương pháp trong<br />
đa số các TH: 2 Weck, 1 clip 400 + 2 Weck hoặc<br />
2 Weck+ 1 Clip 400 để kẹp ĐM chính (bảng 2).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
381<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Phương pháp kẹp và cắt động mạch thận<br />
chính<br />
Đặc điểm mổ 2 Weck 2 Weck+ 1 Clip 1 Weck+ 2 Clip<br />
400<br />
400<br />
Số TH<br />
9<br />
83<br />
14<br />
Tỉ lệ %<br />
8,5%<br />
78,3%<br />
13,2%<br />
(n=106)<br />
<br />
Trường hợp có 2, 3 động mạch thận, động<br />
mạch phụ, vẫn kẹp kết hợp hoặc dùng 2 Weck.<br />
Thời gian thiếu máu nóng có tăng thêm nhưng<br />
không nhiều. Trong 106 TH của loạt này có 24<br />
động mạch phụ.<br />
<br />
Phương pháp kẹp và cắt tĩnh mạch<br />
Trong số 106 TH có 5 TH sử dụng GIA<br />
nhưng 2 TH không hiệu quả, nên tất cả những<br />
TH sau đó chúng tôi chỉ dùng 1 clip Titannium<br />
400 kết hợp với Weck nhận thấy vẫn an toàn<br />
(bảng 3).<br />
Bảng 3: Phương pháp kẹp và cắt tĩnh mạch<br />
2Weck+1Clip<br />
67/109<br />
61,46%<br />
<br />
2 Weck<br />
20/109<br />
18,34%<br />
<br />
1Weck+2Clip<br />
17/109<br />
15,62%<br />
<br />
GIA<br />
5/109<br />
5%<br />
<br />
Có 2/5 TH trong loạt đầu máy khâu cắt tự<br />
động hoạt động cắt không đứt, kim khâu không<br />
hoàn hảo phải kẹp bổ sung bằng clip Titanium<br />
400 (một trường hợp tĩnh mạch thận trái và một<br />
trường hợp bên phải).<br />
<br />
Phương pháp lấy thận thận ra khỏi cơ thể<br />
(bảng 4).<br />
Do khoảng sau phúc mạc chật hẹp, thận<br />
không lẫn vào ruột, chỉ cần một gạc nhỏ choàng<br />
qua thận hoặc lấy trực tiếp bằng cách kẹp vào<br />
bờm mỡ quanh thận, có thể lấy thận ra an toàn<br />
(100%TH).<br />
Bảng 4: Phương pháp lấy thận thận ra khỏi cơ thể<br />
người cho<br />
Phương pháp<br />
Số TH<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Choàng gạc<br />
10<br />
9,43%<br />
<br />
Kẹp bờm mỡ<br />
96<br />
90,57%<br />
<br />
Thời gian thiếu máu nóng<br />
Thời gian thiếu máu nóng trung bình: 273,90<br />
± 84,81 giây (chậm nhất là 540 giây, nhanh nhất<br />
là 150 giây).<br />
<br />
382<br />
<br />
Thời gian hồi phục chức năng thận:<br />
Thời gian hồi phục chức năng thận ghép<br />
trung bình: 5,28 ± 6,50 ngày.<br />
Creatinin-huyết thanh trung bình của người<br />
cho thận trước khi ra viện: 1,10 ± 0,22 mg%.<br />
Creatinin-huyết thanh trung bình của người<br />
nhận thận trước khi ra viện: 1,18 ± 0,21 mg%.<br />
Thời gian nằm viện trung bình của người<br />
cho thận là: 4,81 ± 1,17 ngày.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Phương pháp lấy thận để ghép trên người<br />
cho sống bằng phẫu thuật mở truyền thống gây<br />
tổn thương nặng thành ngực-bụng: vết mổ dài,<br />
đau đớn nhiều, có thể tổn thương màng phổi,<br />
bán thoát vị thành bụng, tê vùng thắt lưng-bẹn,<br />
đau kinh niên vết mổ… Ngoài ra, thời gian hồi<br />
phục sức khỏe cũng chậm hơn trên các người<br />
cho tự nguyện(13,16).<br />
Để giảm các biến chứng trên, người ta cải<br />
tiến phương pháp mổ mở với đường mổ ngắn(16).<br />
Từ sau trường hợp cắt thận nội soi qua ổ bụng<br />
thành công của Clayman và cộng sự vào năm<br />
1991(2), tính khả thi của phương pháp cắt thận nội<br />
soi trên người cho sống để ghép được nghĩ đến<br />
và chứng minh trên thực nghiệm (cắt thận nội<br />
soi ổ bụng ở loài heo) do nhóm Gill IS, Carbone<br />
JM, Clayman RV, Fadden PA, Stone MA, Lucas<br />
BA, và cộng sự. thực hiện năm 1994(9). Trường<br />
hợp LLDN đầu tiên trên thế giới được thực hiện<br />
bởi Ratner LE và cộng sự(17) năm 1995. Số liệu cho<br />
thấy thận lấy bằng LLDN vẫn đảm bảo chức<br />
năng khi ghép(26). Từ đó LLDN được phổ biến tại<br />
các trung tâm ghép trên thế giới đã đem lại<br />
những kết quả và cải thiện có ý nghĩa: ít đau,<br />
thời gian hồi phục nhanh, thẩm mỹ về phía<br />
người cho. Làm cho số người cho thận tăng lên.<br />
2. Phương pháp lấy thận để ghép trên người<br />
cho sống qua nội sau phúc mạc (RLLDN) ra đời<br />
sau thành công của nội soi sau phúc mạc cắt thận<br />
bệnh lý của Gaur(7). Phương pháp được giới<br />
phẫu thuật Châu Á nhanh chóng tiếp nhận. Sau<br />
đó, là làn sóng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />