intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận điều trị bướu thận khu trú tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bướu thận khu trú tại Bệnh viện Xuyên Á TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt trường hợp. Bệnh nhân được chẩn đoán bướu thận giai đoạn T1, chúng tôi tiến thành phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận từ 03/2020 – 05/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận điều trị bướu thận khu trú tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT MỘT PHẦN THẬN ĐIỀU TRỊ BƯỚU THẬN KHU TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XUYÊN Á TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Vĩnh Bình1, Phan Đức Hữu1, Võ Đình Bão1, Phạm Cao Tháp1 Lê Khải Ngọc1, Phan Huy Thông1, Lâm Văn Chương1, Nguyễn Đình Đức1 Nguyễn Đoàn Ngọc Trấn1, Nguyễn Phước Vinh1, Nguyễn Trần Nhựt Huy1 TÓM TẮT 3 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bướu EVALUATE THE RESULTS OF thận khu trú tại Bệnh viện Xuyên Á TP. Hồ Chí RETROPERITONEAL LAPAROSCOPI Minh bằng phương pháp phẫu thuật nội soi sau C PARTIAL NEPHRECTOMY phúc mạc cắt một phần thận TREATMENT LOCALIZED RENAL Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt TUMOR IN XUYEN A GENERAL trường hợp. Bệnh nhân được chẩn đoán bướu HOSPITAL – HO CHI MINH CITY thận giai đoạn T1, chúng tôi tiến thành phẫu Objectives: Evaluate the treatment results of thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận từ localized renal tumor at Xuyen A Hospital in Ho 03/2020 – 05/2023. Chi Minh City by retroperitoneal laparoscopic Kết quả: Có 5 trường hợp T1a và 3 trường partial nephrectomy. hợp T1b. Kích thước bướu trung bình 37,8 ± Subjects and methods: Case series report. 14,1mm. Tuổi trung bình 55,1 ± 8,1 tuổi, tỉ lệ The patient was diagnosed with a stage T1 renal nam chiếm 87,5%. Thời gian mổ trung bình 145 tumor, we performed retroperitoneal laparoscopic ± 33,9 phút. Thời gian thiếu máu nóng trung bình partial nephrectomy from 03/2020 to 05/2023. 13,1 ± 2,4 phút. Lượng máu mất trung bình Results: There are 5 cases of T1a and 3 100ml (50ml – 500ml) và 1 trường hợp truyền cases of T1b. The average tumor size was 37.8 ± máu trong mổ. Có 7/8 trường hợp kẹp động mạch 14.1mm. The mean age is 55.1 ± 8.1 years old, thận và tất cả đều khâu bằng chỉ V-loc. Giải phẫu and the proportion of males is 87.5%. The bệnh 87,5% là RCC. Theo dõi đến hiện tại chưa average operation time was 145 ± 33.9 minutes. ghi nhận trường hợp nào tái phát. Mean warm ischemia time 13.1 ± 2.4 minutes. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc The average blood loss was 100ml (50ml – cắt một phần thận có tính khả thi, an toàn, hiệu 500ml) and 1 case of intraoperative blood quả và dần thay thế mổ hở cũng như chỉ định cắt transfusion. There were 7/8 cases of renal artery thận rộng trong điều trị bướu thận giai đoạn T1 clamping and all were sutured with V-loc Từ khóa: bướu thận, cắt một phần thận. sutures. Pathology 87.5% is RCC. The follow-up to date has not recorded any cases of recurrence. Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic 1 Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á, Tp Hồ Chí Minh partial nephrectomy is feasible, safe, effective, Chịu trách nhiệm chính: Võ Đình Bão and gradually replace open surgery as well as an Email: Vodinhbaoyds@gmail.com indication for radical nephrectomy in the Ngày nhận bài: 1/6/2023 treatment of stage T1 renal tumor. Ngày phản biện: 2/6/2023 Keywords: renal tumor, partial nephrectomy. Ngày duyệt đăng: 20/6/2023 19
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn so với mổ mở, lượng máu mất ít hơn, Theo GLOBOCAN, ung thư tế bào thận không có sự khác biệt về biến chứng sau mổ (RCC) đứng hàng thứ 3 trong ung thư hệ tiết cũng như thời gian sống còn [11]. Vì vậy, niệu (sau ung thư tuyến tiền liệt và ung thư theo khuyến cáo của AUA từ năm 2017, với bàng quang), chiếm 4.6% tất cả ung thư và là các bướu thận giai đoạn T1, phẫu thuật cắt loại ung thư đường tiết niệu gây tử vong cao một phần thận nên là lựa chọn ưu tiên [6]. nhất [5]. Vào năm 2020, ước tính có khoảng Với thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành 431.288 trường hợp mắc RCC mới trên toàn nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt cầu, và tỉ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới tăng một phần thận điều trị bướu thận khu trú tại khoảng 2% mỗi năm. Năm 2022, tỉ lệ tử bệnh viện Đa khoa Xuyên Á TP. Hồ Chí vong trên toàn thế giới do RCC là 179.368 Minh [4]. Bất chấp những tiến bộ trong hiểu biết II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của chúng ta về di truyền học và sinh bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu học của RCC, phẫu thuật vẫn là phương pháp Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân được chính để điều trị căn bệnh này [5]. Năm phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần 1969, Robson đã đưa kỹ thuật cắt thận rộng thận tại bệnh viện đa khoa Xuyên Á thành “tiêu chuẩn vàng” để điều trị RCC Tiêu chuẩn chọn mẫu: [14]. Nhược điểm chính của phương pháp - Bệnh nhân được chẩn đoán bướu thận này là tăng nguy cơ bệnh thận mạn, liên quan giai đoạn T1 theo TNM (2017) đến các biến cố tim mạch nghiêm trọng và - Bướu không chèn ép vào đài bể thận và tăng tỉ lệ tử vong [12], nên phương pháp này động mạch, tĩnh mạch thận không còn được ưa chuộng đối với các bướu Tiêu chuẩn loại trừ: thận nhỏ [6]. - Bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao Phẫu thuật cắt một phần thận lần đầu tiên do bệnh lý hô hấp, tim mạch được mô tả bởi Czerny vào năm 1890, nhưng - Bệnh nhân đã từng mổ mở vùng sau phương pháp này không được áp dụng phúc mạc bên dự định phẫu thuật thường xuyên cho đến những năm 1980 [8]. - Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật nội Những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, soi sau phúc mạc cắt một phần thận kinh nghiệm phẫu thuật, cải tiến dụng cụ, 2.2. Phương pháp nghiên cứu hoàn thiện phương pháp mổ làm gia tăng tỉ lệ - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả phát hiện bướu thận giai đoạn T1 và gia tăng loạt trường hợp. chỉ định phẫu thuật cắt một phần thận [15]. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu Phẫu thuật cắt một phần thận hiện nay là tiêu thuận tiện chuẩn điều trị các bướu thận giai đoạn T1 - Nội dung nghiên cứu: Tuổi, giới tính, (đặc biệt là T1a) [6], với kết quả về mặt ung BMI, triệu chứng lâm sàng, kích thước bướu, thư học tương đương phẫu thuật cắt thận vị trí bướu, thời gian mổ, thời gian thiếu máu rộng [13], và giảm nguy cơ bệnh thận mạn so nóng, lượng máu mất, các tai biến và biến với cắt thận rộng (20% so với 65%) [9]. Phẫu chứng trong mổ, thời gian rút dẫn lưu, thời thuật nội soi được ưu tiên hơn vì thời gian gian nằm viện, các biến chứng muộn sau mổ. nằm viện và hồi phục của bệnh nhân ngắn Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1 tháng, 3 20
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tháng, 6 tháng, và sau đó mỗi 6 tháng / lần - Đưa bulldog vào khoang sau phúc mạc trong suốt thời gian nghiên cứu để theo dõi qua trocar 10mm, kẹp động mạch thận. Bắt các biến chứng và tỷ lệ tái phát của bướu. đầu tính thời gian thiếu máu nóng. 2.3. Các bước tiến hành phẫu thuật nội - Tiến hành cắt bướu bằng kéo theo soi sau phúc mạc cắt một phần thận: đường cắt đã đánh dấu đến phần thận lành - Tạo khoang sau phúc mạc bằng bóng tính, lấy mô thận dưới bướu (margin). (bơm khoảng 250 – 300ml) - Nếu đường cắt có vào đài bể thận thì - Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bằng khâu lại bằng chỉ vicryl 4.0. Khâu nhu mô 3 trocar (2 trocar 10mm và 1 trocar 5mm. thận bằng chỉ V-loc 2.0. Bơm khí CO2 với áp lực  12mmHg. - Mở bulldog. Ghi nhận thời gian thiếu - Vén phúc mạc và mỡ, tìm cơ thắt lưng máu nóng chậu. Bộc lộ mặt sau thận, tách rời thận ra - Kiểm tra lại mặt cắt, nếu còn chảy máu khỏi cơ thắt lưng chậu. Tìm rốn thận và bộc thì khâu tăng cường bằng chỉ vicryl 2.0 lộ động mạch thận. - Phủ một miếng surgicel lên mặt cắt - Bộc lộ phần thận có bướu, bóc tách để - Lấy bướu ra ngoài qua túi bệnh phẩm. di động thận đảm bảo sau khi cắt bướu có thể Bướu và margin được gửi giải phẫu bệnh thao tác khâu dễ dàng. - Đặt dẫn lưu cạnh thận. Đóng các lỗ - Đánh dấu đường cắt quanh bướu bằng trocar dao điện (cách mép bướu 1cm). 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 365. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 03/2020 đến tháng 05/2023 chúng tôi có 8 bệnh nhân (BN) bướu thận giai đoạn T1 được đưa vào nghiên cứu. 3.1. Đặc điểm chung: Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tổng số bệnh nhân 8 trường hợp Tuổi trung bình 55,1 ± 8,1 tuổi (45 – 68) Nam 87,5% Giới tính Nữ 12,5% BMI (kg/m2) 24,5 ± 2,7 (20,02 – 27,9) Nhận xét: BN có tuổi trung bình 55,1 ± 8,1 tuổi, bướu thận thường gặp ở người lớn tuổi, BMI đạt giá trị trung bình 24,5 ± 2,7 kg/m2. Về giới tính nam chiếm nhiều hơn nữ (Nam/Nữ = 7/1) Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân (n = 8) Tỷ lệ (%) Đau hông lưng 3 37,5% Phát hiện tình cờ 5 62,5% Nhận xét: 62,5% BN phát hiện tình cờ bướu qua siêu âm bụng và chụp cắt lớp vi tính khi khám sức khoẻ định kì hoặc đi khám vì một bệnh lý khác. 37,5% BN có triệu chứng đau hông lưng. 21
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 3. Đặc điểm của bướu Đặc điểm Trung bình hoặc tỉ lệ Kích thước bướu trung bình (mm) 37,8 ± 14,1 (18 - 60) Bên thận có bướu (phải /trái) 4/4 Vị trí bướu Cực trên 4 (50%) Giữa thận 1 (12,5%) Cực dưới 3 (37,5%) Mặt trước 2 (25%) Mặt sau 6 (75%) Dạng bướu Đặc 8 (100%) Nang 0 Giai đoạn bướu T1a 5 (62,5%) T1b 3 (37,5%) Nhận xét: Tất cả BN đều chụp cắt lớp vi có trường hợp nào suy thận trước mổ tính trước phẫu thuật, ghi nhận kích thước (creatinin trung bình trước mổ 87,9 ± 16,3 bướu trung bình 37,8 ± 14,1 mm, 100% bướu umol/L) dạng đặc và chủ yếu nằm ở cực trên sau. 3.2. Đánh giá kết quả Bướu giai đoạn cT1a chiếm 62,5% và không Bảng 4. Kết quả phẫu thuật Đặc điểm Trung bình hoặc tỉ lệ Số lượng động mạch thận - 1 động mạch 7 (87,5%) - 2 động mạch 1 (12,5%) Kẹp động mạch thận - Có 7 (87,5%) - Không 1 (12,5%) Thời gian mổ trung bình (phút) 145 ± 33,9 (100 – 195) Thời gian thiếu máu nóng (phút) 13,1 ± 2,4 (10 – 17) Lượng máu mất trung bình (ml) 100 (50 – 500) Thời gian rút dẫn lưu trung bình (ngày) 4,4 ± 1,7 (3 – 7) Thời gian rút thông niệu đạo (ngày) 2,6 ± 0,9 (2 – 4) Thời gian hậu phẫu trung bình (ngày) 9 ± 3,4 (5 - 16) Thời gian nằm viện trung bình (ngày) 13,5 ± 4,8 (6 – 20) Thời gian theo dõi trung bình (năm) 1,6 ± 1 22
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Thời gian thiếu máu nóng khâu bằng chỉ V-loc 2.0 và có phủ Surgicel trung bình 13,1 ± 2,4 phút, thoả tiêu chuẩn  lên mặt cắt. Lượng máu mất nhiều nhất là 30 phút của đa số tác giả trên thế giới. 6/8 500ml do trường hợp này không kẹp động trường hợp kẹp động mạch thận bằng mạch thận. Các biến số trên khác nhau giữa bulldog, 1/8 khống chế động mạch thận bằng các bệnh nhân do khác nhau về vị trí bướu, dây cao su (do bulldog bị lỗi), 1/8 không kẹp kích thước bướu, số lượng động mạch thận, động mạch thận. Tất cả các trường hợp đều biến chứng trong và sau mổ. Bảng 5. Biến chứng phẫu thuật Biến chứng Số bệnh nhân (n = 8) Tỷ lệ (%) Chảy máu phải truyền máu 1 12,5% Tụ dịch sau phúc mạc 1 12,5% Nhiễm khuẩn vết mổ 1 12,5% Nhận xét: Có 1 trường hợp phải truyền chỉ theo dõi và siêu âm kiểm tra lại ngày tái máu do không kẹp động mạch trước khi cắt khám không còn ổ tụ dịch. Một trường hợp bướu, nhưng trường hợp này vẫn khống chế bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ, cấy ra vi được chảy máu qua mổ nội soi. Một trường khuẩn E.coli và được điều trị kháng sinh theo hợp tụ dịch sau mổ nhưng ổ tụ dịch nhỏ nên kháng sinh đồ, bệnh nhân diễn tiến tốt. Bảng 6. Kết quả giải phẫu bệnh Giải phẫu bệnh Số bệnh nhân (n = 8) Tỷ lệ (%) Ung thư thận tế bào sáng Furhman 1 1 12,5 Furhman 2 4 50,0 Furhman 3 1 12,5 Ung thư thận dạng nhú 1 12,5 AML 1 12,5 Biên phẫu thuật âm tính 8 100 Nhận xét: RCC chiếm 87,5% và tất cả các trường hợp margin âm tính IV. BÀN LUẬN tuổi thường gặp là 60 – 70 tuổi [11]. Các 4.1. Đặc điểm chung nghiên cứu trong nước, Nguyễn Minh Tuấn Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 55,1 (2023) với n = 30 có độ tuổi trung bình là ± 8,1 tuổi, không khác biệt với một số tác 54,9 ± 12,1 tuổi [1], tác giả Phạm Phú Phát giả. Theo Chiancone (2021) với n = 72 có độ (2018) với n = 36 ghi nhận độ tuổi trung bình tuổi trung bình là 60,15 ± 10,39 tuổi [7], là 44,94 ± 11,82 tuổi [2]. Kizilay (2019) với n = 71 độ tuổi trung bình Về giới tính, nam chiếm 7/8 (87,5%) và là 54,6 ± 12,4 tuổi [10]. Theo EAU thì độ nữ chiếm 1/8 (12,5%), trong khi theo EAU 23
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 2023 thì tỉ lệ Nam/ Nữ vào khoảng 1,5 – 2/1 [3], Phạm Phú Phát (2018) tất cả bướu giai [11], tác giả Phạm Phú Phát (2019) thì tỉ lệ đoạn T1a với kích thước trung bình 27,9 ± Nam/Nữ là 1,25/1. Có thể nghiên cứu này có 8,2 mm [2], Nguyễn Minh Tuấn (2023) số mẫu còn nhỏ nên không thể hiện đúng tỉ lệ 93,3% bướu T1a và 6,7% bướu T1b và kích này và cần mở rộng thêm nghiên cứu để thước trung bình là 25,7 ± 0,7mm [1]. Kích đánh giá chính xác hơn. thước bướu trung bình trong nghiên cứu của 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm chúng tôi lớn hơn một số tác giả do chúng tôi sàng có 3 trường hợp bướu > 4cm, tuy nhiên giai Có 5/8 trường hợp bướu phát hiện tình cờ đoạn T1a vẫn nhiều hơn tương tự các nghiên (62,5%), 3 trường hợp còn lại đến khám vì cứu trên. Phẫu thuật cắt một phần thận cần đau hông lưng. Số liệu này phù hợp với đánh giá không chỉ kích thước mà còn cả vị hướng dẫn của EAU, 60% BN không có triệu trí bướu. Đối với bướu cực trên, phẫu trường chứng và tam chứng kinh điển đau hông nằm sâu hơn, khó thao tác hơn và phải mất lưng, tiểu máu đại thể, sờ thấy khối bướu thời gian để tạo khoang ở vùng cực trên thận. hiếm gặp (6-10%) [11]. Theo Campbell Bướu mặt sau dễ tiếp cận qua ngã sau phúc (2020) hơn 60% RCC phát hiện tình cờ [5]. mạc hơn bướu mặt trước. Tác giả Trương Thanh Tùng (2018) với n = 7 4.3. Đánh giá kết quả điều trị ghi nhận tất cả BN đều phát hiện bướu tình Chúng tôi so sánh kết quả nghiên cứu với cờ [3]. Còn với tác giả Phạm Phú Phát các tác giả trong và ngoài nước cùng thực (2018) triệu chứng đau hông lưng chiếm hiện phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một 81,8%, chỉ 19,4% phát hiện tình cờ, chính tác phần thận. Webb (2015) với n = 31, thời gian giả cũng thấy không phù hợp và lý giải rằng thiếu máu nóng trung bình 24,07 ± 0,93 phút, những BN đau hông lưng có thể do đau cột lượng máu mất trung bình 100ml (50 – 150), sống nhưng khi khám bệnh thì phát hiện thời gian nằm viện trung bình 2 ± 1 ngày bướu thận [2]. [16]. Kizilay (2019) với n = 71 ghi nhận thời Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận gian thiếu máu nóng trung bình 24,39 ± kích thước bướu trung bình 37,8 ± 14,1 mm, 12,09 phút, thời gian mổ trung bình 158 và nằm nhiều ở cực trên, mặt sau, bướu giai phút, lượng máu mất trung bình 240 ml (120 đoạn T1a và T1b lần lượt là 62,5% và 37,5%. - 330), thời gian nằm viện trung bình 3,5 So với các nghiên cứu khác: Kizilay (2019) ngày [10]. Chiancone (2021) cho kết quả thời kích thước bướu trung bình 27,9 ± 11,8 mm gian mổ 143,06 ± 48,71 phút, lượng máu mất [10], Wurnschimmel (2020) với n = 54 có trung bình 309,72 ± 152,67 ml, thời gian rút kích thước trung bình 35 mm, T1a và T1b ống dẫn lưu 3,08 ± 1,42 ngày, thời gian nằm tương đương nhau (44% và 50%) [18], viện 6,39 ± 1,03 ngày [7]. Wurnschimmel Chiancone (2021) với 22,2% T1a và 68,1% (2020) với n = 54, thời gian mổ trung bình T1b [7], Trương Thanh Tùng (2018) ghi 192,3 ± 44,5 phút, thời gian thiếu máu nóng nhận kích thước bướu trung bình 34,3 mm và trung bình 19,6 ± 7,7 phút, thời gian nằm bướu giai đoạn T1a (71,4%) và T1b (28,6%) viện trung bình 6,1 ± 2,9 ngày [18]. Còn với 24
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 các tác giả trong nước, Trương Thanh Tùng nội soi mà không cần chuyển mổ mở, sau (2018) ghi nhận thời gian mổ trung bình 135 trường hợp này chúng tôi rút kinh nghiệm phút, thời gian thiếu máu nóng trung bình nên khống chế động mạch thận dù bướu nhỏ 30,57 phút, lượng máu mất trung bình 87,14 và nằm nông. Tác giả Wolf (2010) thì đưa ra ml, thời gian trung bình rút dẫn lưu và nằm quan điểm đối với những bướu có độ sâu viện 5 và 6 ngày [3]. Phạm Phú Phát (2018) trong nhu mô > 5mm thì nên kẹp động mạch thì ghi nhận thời gian thiếu máu nóng trung thận, còn khi ≤ 5mm thì không cần kẹp động bình 23,03 ± 6,69 phút, thời gian mổ trung mạch thận [17]. Chúng tôi có ghi nhận một bình 131,53 ± 43,31 phút, lượng máu mất trường hợp thận có 2 động mạch, trường hợp trung bình 67,19 ± 102,98 ml (2 – 500ml), này là bướu thận phải, kích thước 45x 40 thời gian rút ống dẫn lưu 4,33 ± 2,16 ngày, mm, nằm ở cực trên và mặt sau, khi phẫu thời gian nằm viện 5,97 ± 5,09 ngày [2]. thuật chúng tôi thấy kích thước động mạch Trong nghiên cứu chúng tôi, thời gian thận không tương xứng với kích thước thận thiếu máu nóng trung bình 13,1 ± 2,4 phút, và có diện đập ở vùng cực trên thận, bóc tách thời gian mổ trung bình 145 ± 33,9 phút, thì chúng tôi thấy có động mạch cực trên lượng máu mất trung bình 100ml, thấp nhất thận, khi kẹp động mạch cực trên chúng thấy 50ml và nhiều nhất 500ml, thời gian rút ống diện thiếu máu ngay vị trí bướu nên quyết dẫn lưu trung bình 4,4 ± 1,7 ngày, thời gian định kẹp cắt động mạch này và kẹp động hậu phẫu trung bình 9 ± 3,4 ngày. Thời gian mạch ngay rốn thận bằng bulldog trước khi thiếu máu nóng tùy từng tác giả, nhưng được cắt bướu. Qua trường hợp này chúng tôi nhận chấp nhận rộng rãi là  30 phút, chúng tôi thấy, cần dựng hình mạch máu tất cả các ghi nhận thời gian thiếu máu nóng thấp hơn trường hợp cắt bướu thận, nên bóc tách từ các tác giả, điều này có thể giải thích do tất gốc động mạch thận vì khi bóc tách đầu xa cả trường hợp cắt bướu đều không cắt vào động mạch sẽ phân nhánh nhiều, khó kiểm đài bể thận nên không mất thời gian khâu đài soát hết; cần chú ý mối tương quan giữa kích bể thận và chúng tôi khâu nhu mô thận bằng thước động mạch thận và kích thước thận, chỉ V-loc 2.0 nên cũng rút ngắn thời gian chú ý tìm các nhánh động mạch thận khác, vì thao tác. Thời gian phẫu thuật của chúng tôi nếu không khống chế tốt các động mạch sẽ tương tự các tác giả đã đề cập ở trên. Chúng làm tăng lượng máu chảy gây trở ngại trong tôi có một trường hợp trong mổ mất máu thao tác cắt bướu và khâu nhu mô thận. Thời 500ml, đây là trường hợp bướu có kích thước gian rút ống dẫn lưu của chúng tôi tương 24x26 mm, nằm ở cực dưới và mặt sau, bướu đương với các tác giả trên, tuy nhiên thời nhô ra ngoài > 50%, nên chúng tôi quyết gian nằm viện của chúng tôi lâu hơn vì có định không kẹp động mạch thận, tuy nhiên một trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ nên kéo trong khi cắt bướu có tổn thương động mạch dài thời gian nằm viện (16 ngày). Hơn nữa, phân thùy nên máu chảy nhiều gây khó khăn đây là phẫu thuật phức tạp nên chúng tôi chủ trong thao tác khâu cầm máu, trường hợp này động cho bệnh nhân nằm viện dài ngày đến chúng tôi vẫn kiểm soát được máu chảy qua khi lâm sàng thật sự ổn định. Hy vọng trong 25
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 thời gian tới với đường cong học tập được Wurnschimmel (2020) 79,6%, Nguyễn Minh cải thiện chúng tôi sẽ tự tin cho BN ra viện Tuấn (2023) 100%, Phạm Phú Phát (2018) sớm hơn giúp rút ngắn thời gian nằm viện so 80,6% [16, 18, 1, 2]. Theo dõi đến hiện tại với các tác giả khác trên thế giới. chưa ghi nhận trường hợp nào bướu tái phát Về biến chứng, chúng tôi ghi nhận một với thời gian theo dõi lâu nhất là 3 năm. trường hợp chảy máu trong mổ đã đề cập ở trên, bệnh nhân được truyền một đơn vị máu V. KẾT LUẬN và kiểm soát được máu chảy qua nội soi mà Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt một không cần chuyển mổ mở. Có 2/8 trường phần thận có tính khả thi, an toàn, hiệu quả hợp (25%) có biến chứng sớm sau mổ: một và dần thay thế mổ mở cũng như chỉ định cắt trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, cấy mủ ra thận rộng trong điều trị bướu thận giai đoạn vi khuẩn E.coli, bệnh nhân được thay băng T1. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi với hàng ngày và dùng kháng sinh theo kháng số mẫu còn nhỏ và thời gian theo dõi còn sinh đồ, xuất viện trong tình trạng ổn định; ngắn nên cần mở rộng nghiên cứu thêm để một trường hợp bệnh nhân siêu âm có tụ dịch nâng cao đường cong học tập, để có cái nhìn sau mổ, nhưng kích thước nhỏ (19 mm), đúng và đủ hơn về bệnh lý bướu thận cũng trường hợp này chỉ theo dõi và khi tái khám như phương pháp phẫu thuật cắt một phần không còn ổ tụ dịch. Kizilay (2018) ghi nhận thận. 4/71 trường hợp (5,6%) chảy máu trong mổ cần phải truyền máu [10]. Chiancone (2021) TÀI LIỆU THAM KHẢO ghi nhận 14/72 trường hợp (19,4%) có biến 1. Nguyễn Minh Tuấn và cs. Đánh giá kết quả chứng sau mổ, 3 trường hợp (4,2%) phải điều trị ung thư tế bào thận bằng phẫu thuật truyền máu, 4 trường hợp chuyển mổ mở [7]. cắt thận bảo tồn thận tại bệnh viện Đà Nẵng. Tác giả Phạm Phú Phát (2018) có 4/36 Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, số 58/2023, tr. trường hợp (11,1%) tụ dịch sau mổ, trong đó 232 – 237. 2. Phạm Phú Phát. Đánh giá kết quả Phẫu có 2 trường hợp tự khỏi, 2 trường hợp phải thuật nội soi sau phúc mạc cắt một phần thận dẫn lưu ổ tụ dịch và 1/36 trường hợp (2,7%) trong bướu thận nhỏ (2018), Luận án tiến sỹ chảy máu trong mổ phải chuyển mổ mở [2]. y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh Tác giả Trương Thanh Tùng ghi nhận 1/7 3. Trương Thanh Tùng và cs. Kết quả ban trường hợp (14,3%) chảy máu trong mổ phải đầu phẫu thuật nội soi cắt bán phần thận điều chuyển sang cắt thận rộng [3]. trị u thận tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thanh 4.4. Đặc điểm ung thư học Hoá. Tạp chí phẫu thuật nội soi Việt Nam, Tỉ lệ RCC trong nghiên cứu này là 87,5% 2018. Số 1 – Tập 8;40-46 và 100% biên phẫu thuật không còn tế bào 4. Bukavina, L., et al. Epidemiology of Renal bướu. Tỉ lệ RCC trong nghiên cứu của chúng Cell Carcinoma: 2022 Update. Eur Urol, tôi phù hợp với EAU 2023 (RCC khoảng 2022. 82: 529. 90%) [11], cũng như phù hợp với các tác giả https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/36100483/ trong và ngoài nước: Webb (2015) 90,48%, 5. Campbell SC, Brian RL, Phillip MP. Malignant Renal Tumors, Campbell Walsh 26
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Wein Urology, Chapter 97, Part XI, 12th ed. survival after nephrectomy for small renal 2020; pp. 2133-2184. cortical tumors. Urology. 2015;86(6):1137– 6. Campbell S, Uzzo RG, Allaf ME, et al. 1143. Renal mass and localized renal cancer: AUA 13. Pierorazio PM, Johnson MH, Patel HD, et Guideline. J Urol. 2017;198(3):520–529. al. Management of renal masses and 7. Chiancone F, Fabiano M, Meccariello C, localized renal cancer: systematic review and et al. Laparoscopic versus open partial meta-analysis. J Urol. 2016;196(4):989–999. nephrectomy for the management of highly 14. Robson CJ, Churchill BM, Anderson W. complex renal tumors with PADUA score The results of radical nephrectomy for renal ⩾10: A single center analysis, UJ, 2021 cell carcinoma. J Urol. 1969;101(3):297–301 Nov;88(4):343-347 15. Uzzo RG, Novick AC. Nephron sparing 8. Herr HW. A history of partial nephrectomy surgery for renal tumors: indications, for renal tumors. J Urol. 2005;173(3):705– techniques and outcomes. J Urol. 708. 2001;166(1):6–18. 9. Huang WC, Levey AS, Serio AM, et al. 16. Webb CM, Kamel M, Eltahawy E, et al. Chronic kidney disease after nephrectomy in A comparative study of open, laparoscopic patients with renal cortical tumours: a and robotic partial ne-phrectomy in obese retrospective cohort study. Lancet Oncol. patients. Urol Ann. 2015, 7, 231–234 2006;7(9):735–740. 17. Wolf JS. Laparoscopic partial nephrectomy. 10. Kizilay F, Turna B, Apaydin E. Current clinical urology: Essential urologic Comparison of long-term outcomes of laparoscopy. Humana press. 2010, pp.165- laparoscopic and robot-assisted laparoscopic 184. partial nephrectomy, KJMS. 2019, 18. Würnschimmel C, Di Pierro GB, Moschini 35(4):238-243 M, et al. Robot-Assisted Laparoscopic Par- 11. Ljungberg B, Albiges L, Bedke J, et al. tial Nephrectomy Vs Conventional Renal Cell Carcinoma, European Association Laparoscopic Partial Nephrectomy: Func- of Urology 2023. tional and Surgical Outcomes of a 12. Mashni JW, Assel M, Maschino A, et al. Prospective Single Surgeon Randomized New chronic kidney disease and overall Study. J. Endourol. 2020, 34, 847–855. 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1