intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng xạ trị điều biến liều trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều biến liều VMAT so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập kế hoạch điều trị; Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng xạ trị điều biến liều VMAT trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng xạ trị điều biến liều trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 thống nói chung và nhiễm trùng da nói riêng là chứng vi mạch của bệnh lí ĐTĐ. Do vậy, bác sĩ cao hơn ở những bệnh nhân có đường máu cao lâm sàng cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời và có nhứng biến đổi trong chức năng miễn dịch những tổn thương da, góp phần nâng cao chất tế bào [7]. Mặt khác, thời gian mắc ĐTĐ và tình lượng cuộc sống và chăm sóc bệnh nhân toàn trạng kiểm soát đường máu kém là những yếu tố diện, cũng như hạn chế những biến chứng của nguy cơ của các biến chứng vi mạch trong bệnh tình trạng tăng đường huyết mạn tính. lí ĐTĐ. Điều này có thể lí giải cho mối tương quan có ý nghĩa giữa tổn thương da nhiễm khuẩn và TÀI LIỆU THAM KHẢO niễm nấm với các biến chứng vi mạch trên. 1. International Diabetes Federation. Diabetes complication. IDF Diabetes Atlas, t.E.B., Belgium: Kết quả của chúng tôi gần có một số tương International Diabetes Federation. 2017, 82-95. đồng với NC của Duriye và cộng sự trên 750 BN 2. Demirseren DD, E.S., Akoglu G, et al. ĐTĐ với 594 BN có tổn thương da, trong NC này Relationship between skin diseases and Durije cũng cho kết quả có mối tương quan có ý extracutaneous complications of diabetesmellitus: clinical analysis of 750 patients. Am J Clin Dermatol nghĩa giữa tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương da 2014;15:65–70. nhiễm trùng nói chung với biến chứng thận và 3. Demirseren, D.D., Emre, S., Akoglu, G. et al. biến chứng thần kinh ngoại vi, tỉ lệ bệnh nhân Relationship Between Skin Diseases and nhiễm nấm cũng có mối tương quan với biến Extracutaneous Complications of Diabetes Mellitus: chứng thận và biến chứng võng mạc [2]. Ngoài Clinical Analysis of 750 Patients. Am J Clin Dermatol. 2014; 15, 65–70. ra tác giả Hosseini và cộng sư năm 2006 khi 4. Zahra A, Elham B, Roshanak H, et al. nghiên cứu về sự liên quan giữa tổn thương da Prevalence Study of Dermatologic Manifestations và các biến chứng mạch máu nhỏ ở 1135 bệnh among Diabetic Patients. Adv Prev Med. 2019; nhân ĐTĐ týp 2, tác giả đưa ra nhận định biến 2019: 5293193. chứng võng mạc và biến chứng thần kinh ngoại 5. Kumar Satya Prakash, Ichchhit Bharat. Cutaneous manifestations in patients with diabetes vi xuất hiện phổ biến hơn ở bệnh nhân có tổn mellitus in a tertiary care hospital at Bihar, India: thương da [8]. An Observational Study. Journal of medical science Mặt khác, khi khảo sát thêm mối tương quan and clinical reseach. 2018;07:717-724 giữa tổn tương da và biến chứng mạch lớn như tai 6. Nawaf Al-Mutairi, Amr Zaki, Ashok Kumar Sharma, Mazen Al-Sheltawi. Cutaneous biến mạch não, bệnh mạch vành, bệnh động mạch manifestations of diabetes mellitus. Study from ngoại vi, chúng tôi chưa thấy mối tương quan. Farwaniya hospital, Kuwait. Med Princ Pract. 2006;15(6):427-30. V. KẾT LUẬN 7. Levy L, Zeichner JA. Dermatologic manifestation Các tổn thương da hay gặp trên bệnh nhân of diabetes. J Diabetes. 2012;4:68–76. ĐTĐ lần lượt là nhiễm vi khuẩn, nhiễm nấm, khô 8. Hosseini M, Ehsani AH, Farhad HP, et al. The da, loạn dưỡng móng, bệnh teo da ĐTĐ. Trong Correlation between Skin Lesions, Microalbuminuria and other Microvascular đó, đa số các tổn thương da phổ biến có mối Complications in Type 2 Diabetic Patients. Int J tương quan tới thời gian mắc bệnh và biến Nephrol Urol. 2010;2(4): 553-560. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN K Đinh Công Định*, Nguyễn Công Hoàng*, Bùi Vinh Quang*, Đỗ Tất Cường** TÓM TẮT đoạn IIIb: vai trò của tia xạ phối hợp với hóa chất được đặt lên hàng đầu, giai đoạn IIIa, điều trị đa mô 65 Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư thường gặp thức. Xạ trị điều biến liều VMAT là kỹ thuật hiện đại sử thứ hai sau UT gan. Điều trị UTP tùy thuộc thể giải dụng hệ thống collimator đa lá linh hoạt có khả năng phẫu bệnh và giai đoạn bệnh. Đối với UTPKTBN giai tối ưu hóa kế hoạch xạ trị tăng khả năng tập trung liều vào mô u, hạn chế tối thiểu liều tới tổ chức nguy *Bệnh viện k cấp. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm nhận xét kết quả **Bệnh viện U bướu Hà Nội bước đầu xạ trị điều biến liều VMAT cho bệnh nhân Chịu trách nhiệm chính: Đinh Công Định UTPKTBN giai đoạn III tại bệnh viện K. Đối tượng và Email: dr.dinhvn@gmail.com phương pháp nghiên cứu: 29 bệnh nhân UTPKTBN Ngày nhận bài: 27.7.2020 giai đoạn III điều trị HXĐT tại Bệnh viện K. Hóa trị Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 phác đồ EP, xạ trị kỹ thuật VMAT điều trị tại Bệnh viện Ngày duyệt bài: 10.9.2020 248
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 K từ 2017 - 2020. So sánh kế hoạch điều trị VMAT và bệnh nhân chết vì bệnh ung thư. Tại Việt Nam 3D về chỉ số HI, CI, liều cực đại Dmax tại PTV60, liều theo GlobalCan 2018 có khoảng 23667 ca mắc cực tiểu Dmin tại PTV60, liều trung bình Dmean tại PTV60, phần trăm thể tích nhận 95% liều, 107% liều mới ung thư phổi đứng thứ hai sau ung thư gan chỉ định (V95%, V107%). Nhận xét kết quả bước đầu [1], là nguyên nhân thứ hai gây tử vong khoảng và biến chứng sớm trong và ngay sau khi kết thúc 95.000 ca mỗi năm. điều trị HXĐT. Kết quả: Kỹ thuật VMAT làm tăng chỉ Ung thư phổi có hai nhóm giải phẫu bệnh số V95%, giảm chỉ số V107%. V107% VMAT: 7.39 ± chính là ung thư biểu mô tế bào nhỏ (chiếm 15.77 so với 3D: 18.29 ± 12.25 (p=0,007). VMAT có 20%) và ung thư biểu mô không phải tế bào nhỏ phân bố liều phù hợp hơn với các chỉ số HI, CI. HI của VMAT: 0.073 ± 0.023 so với 3D: 0.140 ± 0.033 (p = (chiếm 80%). Điều trị ung thư phổi không tế bào 0,000), CI của VMAT: 1.124 ± 0.095 so với 3D: 1.380 nhỏ giai đoạn I,II, IIIA phẫu thuật là chủ yếu, ± 0.308 (p=0,000). Tỷ lệ đáp ứng một phần của u giai đoạn IIIB-C điều trị đa mô thức hóa chất, xạ cao: 94,7%, tỷ lệ đáp ứng của hạch hoàn toàn lên đến trị, giai đoạn IV vai trò của hóa trị được ưu tiên. 55.6%. Tỷ lệ biến chứng sớm viêm phổi độ 3 thấp: Kỹ thuật xạ trị điều biến liều mang lại hiệu 5,2, không có BN viêm độ 4. Tỷ lệ biến chứng sớm viêm thực quản độ 2 thấp: 5,2, không có viêm độ 3,4. quả kiểm soát tại chỗ tốt và giảm độc tính đối Kết luận: Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy với cơ quan lân cận tối đa. Trên thế giới đã có phân bố liều vào u rất cao, vào tổ chức nguy cấp thấp một số tác giả công bố kết quả áp dụng kỹ thuật của kỹ thuật VMAT so với 3D, tác dụng không mông này điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ muốn của xạ trị điều biến liều VMAT là rất thấp. giai đoạn III phối hợp điều trị đồng thời với Hóa chất, cho kết quả điều trị tốt. Ở Việt Nam chưa SUMMARY có nghiên cứu nào về vấn đề này. Nhằm đem lại REVIEW THE RESULT OF VOLUMETRIC hiệu quả điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi giai MODULATED ARC THERAPY FOR PATIENTS WITH STAGE III OF LUNG CANCER AT K HOSPITAL đoạn III, có áp dụng phương pháp xạ trị Điều biến Lung cancer is the most common cancer in Viet Nam. liều phổi hợp với hóa chất. Chúng tôi thực hiện đề Concurrent chemoradiation therapy for lung cancer stage tài: “Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng xạ trị III which is not surgery. VMAT is a modern technique điều biến liều trong điều trị ung thư phổi không tế that utilizes multileaf collimator system to optimize bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K”. Mục tiêu: radiation plan with increasing homogeneity of target 1. Nhận xét ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều therapy, minimizing the dose to organ at risks. Our study aims to review the results and eraly side effects of biến liều VMAT so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập concurrent chemoradiation therapy by VMAT for kế hoạch điều trị. treatment of non-small cell lung cancer stage III at K 2. Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng xạ trị hospital. Methods: 29 patients with lung cancer at điều biến liều VMAT trong điều trị ung thư phổi stage III who are treated by concurrent chemoradiation không tế bào nhỏ giai đoạn III. therapy without surgery at K Hospital, using EP 2cycles and 60Gy of RT; using VMAT technique. Comparison II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3D and VMAT treatment plan: Dmax, Dmin, V95%, 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Gồm 29 bệnh 107%, HI, CI; Evaluation of adverse effects every 10Gy of treatment and respond at the end of nhân UTPKTBN giai đoạn III được điều trị xạ trị concurrent chemoradiation therapy. Result: Treatment VMAT tại bệnh viện K Hà Nội từ năm 2017 đến plan of VMAT versus 3D showed that reduction the năm 2020. V107%: 7.39 ± 15.77 versus 18.29 ± 12.25 (p = *Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 0.007). HI, CI. HI of VMAT: 0.073 ± 0.023 comperison - BN ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn with 3D: 0.140 ± 0.033 (p = 0.000), CI of VMAT: III, (AJCC VII – 2010) 1.124 ± 0.095 compared with 3D: 1.380 ± 0.308 (p=0,000). PR of tumor: 94,7%, CR of lymph nodes - Chẩn đoán xác định bằng MBH: NSCLC up to: 55.6%. Rate of pneumonia early complication - BN được điều trị hóa-xạ trị đồng thời (Xạ trị grade 3: 5,2%. Esophagitis early complication grade bằng kỹ thuật VMAT; hóa chất phác đồ EP ×2 CK). 2: 5,2%. Conclusion: In our study, we found that - Điều trị lần đầu, không có tiền sử bị bệnh use VMAT technique make to increase the ung thư khác. homogeneity of target therapy, focusing the dose on PTV, minimizing the dose to organ at risks in comparison - Thể trạng chung tốt, ECOG=0,1 (WHO). with 3D. The side effects of VMAT group were lower. - Không có chống chỉ định xạ trị, hóa trị - Có thể theo dõi được bệnh nhân trong và I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau quá trình điều trị. Ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh - Tự nguyện tham gia vào nghiên cứu ung thư phổ biến trên thế giới. Theo hiệp hội *Tiêu chuẩn loại trừ bệnh phổi Hoa kỳ năm 2018 nước này có khoảng - Không có chỉ định điều trị hóa xạ trị đồng thời. 234.030 ca mắc mới, tử vong do ung thư phổi - Ung thư không phải ung thư nguyên phát khoảng 154.050 chiếm gần 25% trong tổng số của phổi. 249
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 - BN không tự nguyện tham gia vào nghiên cứu nghiên cứu - Bệnh nhân đã phẫu thuật, GĐ IV hoặc điều - Lập kế hoạch xạ trị VMAT và 3D trong xạ trị kiện sức khỏe yếu. ung thư phổi. 2.2 Phương pháp nghiên cứu - So sánh liều xạ trị phân bố vào thể tích điều - Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên trị PTV60 giữa kỹ thuật VMAT so với 3D: Dmax, cứu: mô tả chùm ca bệnh Dmean, HI, CI, UI 2.2.1 Các bước tiến hành - Khảo sát tổ chức lành: phổi, tim, tủy sống. Một số đặc điểm lâm sàng của nhóm (V10, V20, V30). nghiên cứu. Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng… - Đánh giá đáp ứng điều trị của u, hạch ở thời Lập kế hoạch xạ trị: điểm sau khi điều trị HXTĐT so với trước điều trị. Phương tiện: - Một số tác dụng phụ cấp do xạ trị phụ theo ▪ Máy CT SIM (chụp cắt lớp mô phỏng) RTOG và CTCAE 4.0: Viêm phổi, viêm thực quản. ▪ Máy gia tốc Infinity; Versa HD thực hiện kỹ 2.2.4. Đánh giá kết quả thuật xạ trị điều biến liều VMAT, có phần mềm ➢ So sánh phân bố liều xạ giữa kỹ tính liều: bản quyền, bản đầy đủ thuật xạ 3D-wedges và VMAT tại thể tích ▪ Sử dụng bức xạ photon mức năng lượng 6MV. lập kế hoạch điều trị (PTV) ▪ Dụng cụ ép bụng, bộ kê vùng thân bệnh nhân ▪ HI (Homogeneity Index): Chỉ số đồng nhất ▪ Máy xăm và đánh dấu trên da. phân bố liều tại thể tích lập kế hoạch điều trị 2.2.2 Các bước thực hiện (PTV). HI = Dmax / Dprescription Mô phỏng điều trị Trong đó: ▪ BN được giải thich rõ ràng, tư thế BN nằm - Dmax là liều tối đa tại PTV ngửa, tay giơ phía đầu tối đa, đầu thẳng với - Dprescription là liều chỉ định cho PTV. thân mình ▪ CI (Conformity Index): Chỉ số phù hợp của ▪ Sử dụng ép bụng, bộ kê vùng thân bệnh nhân kế hoạch xạ trị, được sử dụng để đánh giá sự ▪ Đánh dấu trên da bằng xăm phù hợp về liều xạ trị (trong lập kế hoạch) ▪ Chụp cắt lớp mô phỏng lập kế hoạch CI = V(nhận liều chỉ định) / PTV khoảng cách các lát cắt 0.5mm, 3 pha (hít vào ▪ UI (Uniformity Index): Chỉ số đánh giá sự tối đa, thở ra tối đa, thở tự do). phân bố liều đồng đều trong kế hoạch xạ trị ▪ Chuyển dữ liệu về phòng lập kế hoạch điều là: % thể tích PTV (với đường đồng liều trong trị (TPS) qua cổng DICOM. khoảng 97% -103% của liều chỉ định) sử dụng Lập kế hoạch điều trị để đánh giá mức cải thiện về liều trong thể ▪ Các vùng thể tích xạ trị, phân liều điều trị tích lập kế hoạch (PTV). được dựa theo khuyến cáo của ICRU 50 và ICRU ▪ Giá trị liều phân bố cực đại Dmax (là liều tối 62 đối với xạ trị từ ngoài cho ung thư phổi [2]. đa trong PTV) ▪ Xác định vùng tổ chức nguy cấp: ▪ Giá trị liều phân bố trung bình Dmean tại ▪ Phổi, tim, tủy sống, thực quản. PTV60 ▪ Tính liều và lập kế hoạch điều trị: ▪ V95, V103, V100, V107, V110 là % thể tích ▪ Lập kế hoạch 3D-wedges nhận 95%, 103%, 105%, 107%, 110% liều chỉ định. ▪ Lập kế hoạch VMAT: ➢ So sánh phân bố liều xạ tại các cơ - Xác định các thể tích khối u thô và hạch quan lành liên quan (Tổ chức nguy cấp) dương tính trên cả ba thì chụp mô phỏng 3 thì, Phổi: qua đó xác định được IGTV của u và hạch, từ đó • Giá trị liều trung bình Dmean phổi xác định CTV, PTV. • V10, V20, V30 phổi - Xác định thể tích các cơ quan nguy cấp. Tim, thực quản, tủy sống: - Tiếp theo kỹ sư vật lý sẽ tạo kế hoạch theo • Giá trị liều trung bình Dmean tại tim. chỉ định của Bs diều trị như liều chỉ định điều trị, • V10, V20, V30 tim giới hạn liều ở mức cho phép vào tổ chức nguy cấp Da: theo khuyến cáo của RTOG, góc và cung quay. • Giá trị liều cực đại Dmax tại da. - Sau cùng kỹ sư vật lý sử dụng kỹ thuật ➢ Đánh giá đáp ứng của u, hạch optimize để tạo ra kế hoạch xạ trị tối ưu, kế Theo tiêu chuẩn đánh giá khối u đặc RECIST hoạch này được Bs điều trị kiểm tra và duyệt 1.1 (Response Evaluation Criteria in Solide trước điều trị BN. Tumor version 1.1) 2.2.3. Nội dung nghiên cứu/ Các biến số ➢ Đánh giá độc tính cấp và chỉ số trong nghiên cứu: ✓ Phân độ viêm thực quản cấp tính do - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm xạ trị (CTCAE 4.0) [3] 250
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 ✓ Phân độ viêm phổi cấp tính do xạ trị 100.25 150.47 (CTCAE 4.0) [3] 4510.82 ± 4760.89 ± DMin 0.407 2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu 672.44 137.37 - Theo bệnh án mẫu nghiên cứu UTPKTBN giai 6228.84 6230.4 ± DMean 0.934 đoạn III ± 54.46 78.06 - Nhập và xử lý số liệu trên máy vi tính theo V95% 97.45±1.62 99.73±0.28 0.000 chương trình SPSS 20.0 V103% 64.95 ± 12.74 65.17 ± 16.94 0.960 V105% 41.24 ± 14.31 24.49 ± 21.74 0.002 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN V107% 18.29 ± 12.25 7.39 ± 15.77 0.007 Bảng 1. Một số đặc điểm dịch tễ, lâm V110% 1.67±1.95 1.9 ± 7.79 0.885 sàng Chỉ số HI của kế hoạch điều trị bằng kỹ thuật Giá trị Điều biến liều (VMAT) và kỹ thuật 3D lần lượt là Tên chỉ số Phân loại (n=29), 0,073 ± 0,023 và 0.140 ± 0.033 sự khác biệt có n(%) ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,000, chỉ số CI ≤40 0(0) của kế hoạch điều trị bằng kỹ thuật điều biến 41-50 2(6.9) Tuổi liều VMAT và kỹ thuật 3D lần lượt là 1.124 ± 51-60 12(41.4) 0.095 và 1.380 ± 0.308; sự khác biệt có ý nghĩa >60 15(51.7) thống kê với giá trị p=0,000, chỉ số UI của kế Nam 26(89.7) Giới hoạch điều trị bằng kỹ thuật Điều biến liều VMAT Nữ 3(10.3) và kỹ thuật 3D lần lượt là 1.055 ± 0.021 và Tiền sử hút Có hút thuốc 23(79.3) thuốc 1.112 ± 0.034; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không hút thuốc 6(20.7) với giá trị p=0,005. Kết quả này tương ứng với Ho 24(82.8) nghiên cứu của tác giả WU [4] đã chứng minh Đau ngực 24(82.8) Triệu chứng tác dụng của kỹ thuật xạ trị Điều biến liều tốt Mệt mỏi 16(55.2) LS hay gặp hơn xạ trị 3D trong phân bố liều lượng tại ung Sút cân 14(48.3) thư thực quản và ung thư phổi. Chán ăn 13(44.8) Chỉ số V95 tại PTV của kế hoạch điều trị bằng UTBM tuyến 14(48.3) kỹ thuật Điều biến liều VMAT lớn hơn của kỹ thuật Thể GPB UTBM vảy 11(37.9) 3D, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p= UTBM loại khác 4(13.8) 0.000 và p= 0.007.Trong khi đó V105, V107 kỹ Giai đoạn IIIA 3(10.3) bệnh:T,N,M thuật điều biến liều VMAT nhỏ hơn của kỹ thuật IIIB 26(89.7) 3D, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p= (AJCC 2010) Nhóm BN >60t chiếm tỷ lệ cao nhất: 51.7%, 0.002 và p=0.007. Dmean phổi 2 bên của kế nhóm BN từ 51-60t: 41.4%, nhóm BN từ 41-50t: hoạch điều trị bằng kỹ thuật điều biến liều 6.9%. Không có BN nào dưới 40 tuổi. Trong đó VMATvà kỹ thuật 3D lần lượt là 1793.8 ± 597.83 số BN nam chiếm tỷ lệ: 89.7%, BN nữ chiếm tỷ và 2045.18 ± 736.5, sự khác biệt có ý nghĩa lệ: 10.3%. Tỷ lệ BN nam hút thuốc lá cao, chiếm thống kê với giá trị p=0.000. V10 phổi 2 bên của 88.5% số BN nam, tất cả BN nữ không hút thuốc kế hoạch điều trị bằng kỹ thuật Điều biến liều lá. Có nhiều triệu chứng LS xuất hiện tuy nhiên VMAT và kỹ thuật 3D lần lượt là 48.76 ± 16.78 hai triệu chứng thường gặp là ho và đau ngực và 51.13 ± 20.6,sự khác biệt không có ý nghĩa đều chiếm tỷ lệ 82.8%. Về mô bệnh học, ung thống kê với giá trị p 0.115. V20, V30 phổi 2 bên thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 48.3%, tại PTV của kế hoạch điều trị bằng kỹ thuật điều tiếp theo là ung thư biểu mô vẩy: 37.9%, ung biến liều VMAT đều nhỏ hơn của kỹ thuật 3D, sự thư biểu mô loại khác chiếm: 13.8%. Giai đoạn khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p= theo AJCC 2010, giai đoạn IIIB chiếm đa số: 0.000 và p= 0.000. 89.7, giai đoạn IIIA chiếm 10.3% Kết quả này tương ứng kết quả nghiên cứu Bảng 2. So sánh kế hoạch điều trị VMAT của tác giả Grill [5] khi so sánh liều lượng đạt và 3D- Wedges được tại mô u và mô lành khi lập kế hoạch xạ trị 3D VMAT Điều biến liều và 3D thấy rằng xạ trị Điều biến Chỉ số p liều có thể giúp cho sự phân bố liều lượng cao Mean ± SD Mean ± SD HI 0.140 ± 0.033 0.073 ± 0.023 0.000 hơn 25 - 30% so với kế hoach 3D trong khi vẫn CI 1.380 ± 0.308 1.124 ± 0.095 0.000 đảm bảo mô lành nhận được liều lượng là ít nhất. UI 1.112 ± 0.034 1.055 ± 0.021 0.005 Bảng 3. So sánh kế hoạch điều trị VMAT DMax 6676.22 ± 6740.86 ± 0.055 và 3D- Wedges tại (OAR) 251
  5. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 3D VMAT thấy rằng, liều xạ trị càng cao thì tỷ lệ viêm phổi Chỉ số p Mean±SD Mean±SD sau xạ trị càng tăng lên, V20 (Phần trăm thể tích Dmean 2045.18 ± 1793.8 ± phổi chịu liều 20Gy) càng cao thì tỷ lệ viêm phổi 0.000 phổi 2 bên 736.5 597.83 càng tăng: Khi V20 < 22% không có bệnh nhân V20 phổi 2 36.64 ± 32.71 ± nào mắc phải viêm phổi độ 2, khi V20 từ 22 - 0.000 bên 16.17 12.92 31% thì tỷ lệ viêm phổi là 8%, V20 = 32%; viêm V30 phổi 2 28.76 ± 23.97 ± phổi độ 3 đã được ghi nhận, khi V20 > 40% có 0.000 bên 12.49 10.04 đến 36% bệnh nhân mắc chứng viêm phổi từ độ Dmean 1385.13 ± 1065.48 ± 2 đến độ 5 và có thể ảnh hường đến tính mạng, 0.000 Tim 1284.01 1018.12 trong nghiên cứu đó có 3 bệnh nhân tử vong do 18.03 ± 11.44 ± viêm phổi do xạ trị[6]. V30 0.001 22.12 14.32 Dmean tim, tủy sống của kế hoạch điều trị Dmean 1836.24 ± 1475.02 ± bằng kỹ thuật Điều biến liều VMATđều nhỏ hơn 0.001 Tủy sống 791.36 644.28 của kỹ thuật 3D, sự khác biệt có ý nghĩa thống 29.49 ± 10.06 ± kê với giá trị p lần lượt: p= 0.000 và p= 0.001. V30 0.000 20.81 17.77 V30: tim, tủy sống, V10 thực quản của kế hoạch Dmean 2868.35 ± 2465.74 ± điều trị bằng kỹ thuật Điều biến liều VMAT đều 0.009 Thực quản 1362.29 1205.7 nhỏ hơn của kỹ thuật 3D, sự khác biệt có ý nghĩa 66.28 ± 62.4 ± thống kê với giá trị p lần lượt: p= 0.001 và p= V10 0.002 21.23 20.1 0.000, p=0.002. Dmean phổi 2 bên của kế hoạch điều trị bằng Bảng 4. Đánh giá đáp ứng sau điều trị kỹ thuật điều biến liều VMAT và kỹ thuật 3D lần HXĐT lượt là 1793.8 ± 597.83 và 2045.18 ± 736.5, sự Đáp ứng U phổi (%) Hạch (%) khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị Hoàn toàn 0 55.6 p=0.000. V10 phổi 2 bên của kế hoạch điều trị Một phần 94.7 33.3 bằng kỹ thuật Điều biến liều VMAT và kỹ thuật Không đáp ứng 5.3 11.1 3D lần lượt là 48.76 ± 16.78 và 51.13 ± 20.6,sự Tiến triển 0 0 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với giá trị p Tổng 100 100 0.115. V20, V30 phổi 2 bên tại PTV của kế hoạch Kết quả điều trị HXTĐT, đối với u phổi, số BN điều trị bằng kỹ thuật điều biến liều VMAT đều đáp ứng một phần là: 94.7%, bệnh ổn định: nhỏ hơn của kỹ thuật 3D, sự khác biệt có ý nghĩa 5.3%, không có BN đáp ứng hoàn toàn và tiến thống kê với giá trị p= 0.000 và p= 0.000. Điều triển. Đối với đáp ứng của hạch, số BN đáp ứng này làm giảm tỷ lệ viêm phổi do xạ trị so với khi hoàn toàn chiếm 55.6%, đáp ứng một phần: sử dụng kỹ thuật 3D. Nghiên cứu của đại học 33.3%, bệnh ổn định: 11.1%. Tỷ lệ đáp ứng này Washington trên 99 bệnh nhân được xạ trị vào cao hơn so với sử dụng kỹ thuật 3D-Wedges lồng ngực liều lượng từ 50 - 70Gy các tác giả điều trị cho BN[7]. Bảng 5. Đánh giá biến chứng sớm của xạ trị u phổi Biến chứng Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Viêm thực quản 47,3% 42% 5.2% 0% 0% Viêm phổi 63.1% 21% 10.5% 5.2% 0% Viêm TQ, số BN viêm thực quản độ 1 chiếm (47.3%), độ 2 chiếm (5.2%), không co BN viêm TQ độ 3,4. Đối với viêm phổi, BN viêm phổi độ 1 chiếm (10.5%), độ 2 chiếm 10.5%, độ 3 chiếm 5.2% không có BN viêm phổi độ 4. Tỷ lệ viêm phổi thấp, tương đồng với nghiên cứu của tác giả[8][9]. V. KẾT LUẬN 3D, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị Lợi ích của kỹ thuật điều biến liều so với p= 0.000 3DCRT qua các thông số về sự phân bố liều V105 kỹ thuật Điều biến liều VMAT giảm rõ Phân bố liều lượng, tính đồng nhất, sự phù rệt có ý nghĩa thống kê so với kỹ thuật 3D hợp của kế hoạch điều trị bằng kỹ thuật Điều Khi điều trị bằng kỹ thuật Điều biến liều biến liều VMAT tốt hơn kỹ thuật 3D với các chỉ số VMAT thì thể tích phổi, tim, tủy sống, thực quản HI, CI và UI cải thiện rõ rệt, sự khác biệt có ý nhận liều bức xạ giảm có ý nghĩa so với kỹ thuật nghĩa thống kê. 3D thông qua các chỉ số Dmean, V20, V30 tại V95 tại PTV của kế hoạch điều trị bằng kỹ phổi 2 bên, Dmean: tim , tủy sống, V30: tim, tủy thuật Điều biến liều VMAT lớn hơn của kỹ thuật sống, V10: thực quản. 252
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 Tỷ lệ đáp ứng của u và hạch khi sử dụng kỹ oesophageal cancer. Br J Radiol 2004; 77:568–72: s.n. thuật xạ trị Điều biến liều cao, trong khi đó biến 6. Group, Non-small Cell Lung Cancer Collaborative. Chemotherapy in non-small cell chứng do xạ trị lại thấp và ở mức độ nhẹ. lung cancer: a meta-analysis using updated data on individual patients from 52 randomised clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO trials. BMJ;311:899-909: s.n., 1995. 1. Globocan 2018. Globocan 2018. 7. Huber RM, Flentje M, Schmidt M, et al [Online].https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/ (2006),“Simultaneous chemoradiotherapy populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf compared with radiotherapy alone after induction 2. ICRU Report No: 29 (1978) “Dose specification chemotherapy in inoperable stage IIIA or IIIB non- for reporting external beam therapy in photons small cell lung cancer: Study CTRT 99/97 by the and electrons ICRU Report – 50 (1993) Supercedes Bronchial Carcinoma Therapy Group”. J Clin Oncol; and updates Report 29 Prescribing, Recording, and 24: pp.4397-4404. Reporting photon beam therapy ICRU Report – 62 8.Xiance Jin, Baochai Lin Safety and outcomes (1999) Supplement to ICRU Report No: 50 (ICRU of volumetric modulated arc therapy in 50 still valid). the treatment of patients with inoperable lung 3. National Cancer Institute-Common Toxicity cancer. J Cancer. 2019 Jun 2;10(13):2868-2873. Criteria Adverse Events Versions 3and4.http:// doi: 10.7150/jca.31260. eCollection 2019. evs.nci.nih.gov/ftp1/CTCAE/CTCAE_4.03_2010061 9. Komaki RR, Thames Jr, HD, et al. Influence of 4_QuickReference_8.5x11.pdf. technologic advances on outcomes in patients with 4. Bradley, Jeffrey.Radiation pneumonitis and unresectable, locally advanced non-small-cell lung esophagitis in thoracis irradiation.Pp 47-49: s.n., 2008. cancer receiving concomitant 5. Wu VWC, Sham JST, Kwong DLW. Inverse chemoradiotherapy.Int J Radiat Oncol Biol planning in three-dimensional conformal and Phys. 2010; 76: 775-781 intensity-modulated radiotherapy of mid-thoracic HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI Trần Quốc Hùng*, Nguyễn Khắc Hiền*, Đỗ Thị Phương** TÓM TẮT thuốc Nam của cán bộ YHCT tại 2 xã can thiệp đều đạt ở mức tốt. Tỷ lệ KCB bằng YHCT tăng lên rõ rệt. 66 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp (CT) cải CSHQ đạt 40,3% và HQCT đạt 28,2%. thiện khám chữa bệnh (KCB) bằng y học cổ truyền Từ khóa: Hiệu quả, can thiệp, y học cổ truyền, (YHCT) tại trạm y tế (TYT) xã huyện Phú Xuyên, Hà trạm y tế xã, Nội (2017 – 2019). Phương pháp: Mô tả cắt ngang, can thiệp đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về SUMMARY châm cứu và sử dụng thuốc Nam cho cán bộ YHCT. Đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành về châm INTERVENTION EFFICIENCY IN IMPROVING cứu, thuốc Nam của đối tượng can thiệp bằng bảng DISEASE TREATMENT WITH TRADITIONAL hỏi và bảng kiểm; tính CSHQ và HQCT. Kết quả: Tại MEDICINE AT THE COMMUNE HEALTH STATION 2 xã can thiệp: kiến thức về huyệt, công thức huyệt, IN PHU XUYEN DISTRICT, HANOI kê đơn thuốc Nam và kỹ năng nhận biết, sử dụng 70 Objective: Evaluate the effectiveness of cây thuốc Nam, châm cứu, kê đơn thuốc nam của cán intervention to improve medical examination and bộ YHCT được cải thiện rõ rệt, từ mức trung bình và treatment with traditional medicine at the commune yếu là chủ yếu lên mức tốt. Tỷ lệ KCB bằng YHCT từ health station in Phu Xuyen district, Hanoi (2017- 32,5% (trước CT) tăng lên 45,6% (sau CT) (CSHQ đạt 2019). Method: Description of cross-sectional study 40,3%; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1