intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0 tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi trên 45 bệnh nhân UTVMH giai đoạn T1-2N0M0 được xạ trị bằng kỹ thuật 3D tại bệnh viện K. Thời gian điều trị từ năm 2014 – 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0 tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 gan là 11,3%, rụng tóc là 82,3%, hệ thần kinh plus paclitaxel, cisplatin plus gemcitabine, and ngoại biên 40,3%, đau cơ khớp gặp 35,5%, tăng cisplatin plus vinorelbine for advanced non-small-cell lung cancer: Four-Arm Cooperative Study in Japan. huyết áp 4,8%. Hầu hết tác dụng phụ ở độ I-II, Ann Oncol 2007: 18: 317-323. ít gặp độ III-IV. 5. guidelines N. Non small cell lung cancer. 2018:81. 6. Hà LT. Đánh giá hiệu quả và độ an toàn phác đồ TÀI LIỆU THAM KHẢO Paclitaxel – Carboplatin trong điều trị ung thư phổi 1.https://acsjournals.onlinelibrary.wiley.com/a không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB – IV. Trường Đại ction/doSearch? Contrib Author Stored=Bray% học Y Hà Nội, Hà Nội. 2009; 2C+Freddie. Global cancer statistics 2018: 7. Tùng HT. Đánh giá kết quả điều trị đa mô thức GLOBOCAN estimates of incidence and mortality ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIb, IIIa worldwide for 36 cancers in 185 countries. A tại Bệnh viện K Đại học Y Hà Nội. 2006; cancer journal for clinicians. 2018;70(4):313-313. 8. Dương NT. Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư 2. Tạ Văn Tờ LTTvĐTC. Phân loại mô bệnh học ung phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ thư phổi. Bệnh ung thư phổi Nhà xuất bản Y học. Gemcitabine- Cisplatin tại Bệnh viện Phổi Trung 2008; ương,. Đại học Y Hà Nội. 2016; 3. Hiếu NV. Ung thư học. Nhà xuất bản y học, Hà 9. Minh NT. đánh giá kết quả phác đồ paclitaxel/ Nội. 2015 carboplatin điều trị bệnh nhân ung thư phổi không 4. Ohe Y OY, Kubota K, et al. Randomized phase III tế bào nhỏ di căn xương tại Bệnh viện K. 2018. study of cisplatin plus irinotecan versus carboplatin ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẠ TRỊ 3D BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN T1-2N0M0 TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Đình Khanh1, Ngô Thanh Tùng2, TÓM TẮT nasopharyngeal cancer stage T1-2N0M0 being treated with 3D radiotherapy at K hospital. Duration of 70 Mục tiêu: Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân treatment is from 2014 to 2015. Results: The ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1-2N0M0. Đối complete response rate was 97.8%. The overall tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu survival was 76.4 months. The 3-year overall survival hồi cứu có theo dõi trên 45 bệnh nhân UTVMH giai rate was 97.8%; 5 years is 95.6%. The progression- đoạn T1-2N0M0 được xạ trị bằng kỹ thuật 3D tại bệnh free survival for 3 years, 5 years rates were 97.8%; viện K. Thời gian điều trị từ năm 2014 – 2015. Kết 86.7%. Conclusion: The response rate of 3D quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 97,8%. Thời gian radiation therapy in patients with nasopharyngeal sống thêm toàn bộ là 76,4 tháng. Tỷ lệ sống thêm cancer in early stage is very high. toàn bộ 3 năm là 97,8%; 5 năm toàn bộ là 95,6%. Tỷ Keywords: Nasopharyngeal cancer; 3D radiation kệ sống thêm không bệnh 3 năm là 97,8%; 5 năm therapy. không bệnh là 86,7%. Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng của xạ trị 3D trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoạn sớm là rất cao. Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng; xạ trị 3D. Ở nước ta ung thư vòm họng (UTVH) là 1 trong những bệnh có tỷ lệ mắc cao, hằng năm SUMMARY Bệnh viện K nhận điều trị trung bình khoảng 500 TO EVALUATE THE RESULTS OF 3D - 600 trường hợp. Theo thống kê ung thư Hà RADIATION THERAPY IN PATIENTS WITH Nội, UTVH là loại hay gặp nhất trong các UT NASOPHARYNGEAL CANCER , STAGE T1- vùng tai mũi họng (TMH) và đứng hàng thứ 5 2N0M0 AT K HOSPITAL trong 10 loại UT phổ biến ở Việt Nam. Objective: To evaluate the results of 3D radiation Về mặt chẩn đoán bệnh, trước đây do therapy in patients with nasopharyngeal cancer, stage phương tiện chẩn đoán còn thô sơ nên ung thư T1-2N0M0. Subjects and Methods: The vòm thường phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn, retrospective study followed up on 45 patients with ngày nay với sự phát triển của chuyên ngành tai mũi họng, hệ thống nội soi ống cứng, ống mềm 1Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương, ngày càng phổ biển nên tỉ lệ bệnh nhân được 2BệnhViện K phát hiện bệnh sớm ngày càng cao. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Đình Khanh Việc điều trị UTVH ở Việt Nam nói riêng, cũng Email: drphamkhanh@gmail.com như trên thế giới nói chung vẫn chủ yếu là xạ trị. Ngày nhận bài: 15.10.2020 Hiện nay trên thế giới áp dụng kết hợp giữa hóa Ngày phản biện khoa học: 26.11.2020 chất và xạ trị tùy tính chất và giai đoạn bênh. Ngày duyệt bài: 4.12.2020 267
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Một NC hồi cứu lớn ở Hồng Kông cho thấy tỉ lệ - Chẩn đoán bệnh dựa trên các dấu hiện lâm đáp ứng hoàn toàn sau 5 năm ở giai đoạn I từ sàng, cận lâm sàng.Chẩn đoán xác định bằng mô 87-94%, giai đoạn II từ 74-84%. bệnh học, hóa mô miễn dịch tại U là UTBM vòm. Từ năm 1980 đến nay cùng với sự phát triển - Chẩn đoán ở GĐ T1-2N0M0 theo AJCC 2010 của khoa học, công nghệ thông tin, việc tính - Được chẩn đoán và điều trị lần đầu, xạ trị toán trường chiếu, liều xạ dần được vi tính hóa, đơn thuần bằng máy gia tốc với kỹ thuật xạ 3D. các phương pháp xạ mới như Xạ trị 3D, Xạ trị - Tất cả BN đều có thông tin quả kết quả thư điều biến liều (IMRT), Xạ trị điều biến cung thể trả lời theo mẫu hoặc gọi điện hoặc trực tiếp tích (VMAT) lần lượt ra đời thay thế cho xạ được khám tại khoa Xạ Bệnh viện K Cobalt. Các phương pháp này đã thay đổi nhiều - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. kết quả điều trị. Đặc biệt những bệnh nhân giai + Tiêu chuẩn loại trừ đoạn sớm, chưa có di căn hạch, xạ trị đơn thuần - Kèm theo ung thư thứ 2 với máy gia tốc đem lại kết quả kiểm soát bệnh - Đã từng xạ trị các ung thư khác trước đó. cao, hạn chế các biến chứng do xạ gây ra. Mặc - Bệnh nhân đã được điều trị K vòm trước đó dù đã có nhiều trung tâm áp dụng xạ trị kỹ thuật - Bệnh nhân điều trị trước và sau thời gian cao như IMRT, VMAT, nhưng do BN quá đông, nghiên cứu trang thiết bị chưa đồng bộ, điều kiện kinh tế - Các thể mô bệnh học khác như ung thư các còn hạn chế nên đa số BN vẫn sử dụng kỹ thuật tuyến, u lympho,… 3D.Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu nào đi Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng sâu vào vấn đề này. Từ những thực tế nêu trên phương pháp nghiên cứu hồi cứu, có theo dõi chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích: Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện “Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2019 đến vòm giai đoạn T1-2N0M0 tại Bệnh viện K”. tháng 9/2020 Địa điểm nghiên cứu: Khoa xạ 1 bệnh viện II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU K Trung ương cơ sở Tân Triều Đối tượng nghiên cứu. Gồm 45 bệnh nhân Thu thập số liệu. Thu thập số liệu theo UTVMH giai đoạn T1-2N0M0 ở mọi lứa tuổi và cả bệnh án mẫu hai giới được xạ trị 3D tại Bệnh viện K trong năm Tổng kết và xử lý số liệu 2014 - 2015 Xử lý số liệu. Xử lý, kiểm định các số liệu + Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: theo phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi và giới Nam Nữ Tổng số Lứa tuổi Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % 20 – 29 2 6,1 0 0 2 4,4 30 – 39 6 18,2 1 8,3 7 15,6 40 – 49 9 27,3 4 33,4 13 28,9 50 – 59 11 33,3 3 25 14 31,1 ≥ 60 5 15,1 4 33,3 9 20 Tổng số 33 100 12 100 45 100 Nhận xét: Tuổi trung bình là 48, 5 ± 10,5. Nhỏ tuổi nhất là 23, lớn tuổi nhất là 63.Độ tuổi 40 – 59 gặp nhiều nhất ở cả 2 giới (60%).Nam gặp nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1. Bảng 2.Thời gian phát hiện bệnh Bảng 3. Triệu chứng cơ năng khi đến viện Thời gian đến khám Số BN Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Dưới 1 tháng 11 24,4 Đau đầu 12/45 26,7 Từ 1 – 3 tháng 25 55,6 Ù tai 29/45 64,4 Trên 3 tháng 9 20 Chảy máu mũi 23/45 51,1 Tổng 45 100 Không triệu chứng 2/45 4,4 Nhận xét: Thời gian phát hiện bệnh đến khi Nhận xét: Khi đến viện, triệu chứng Ù tai nhập viện từ 1 – 3 tháng chiếm nhiều nhất với gặp nhiều nhất 29/45 bệnh nhân, chiếm 64,4%. 55,6%. 24,4% số bệnh nhân đến viện dưới 1 Tiếp theo là chảy máu mũi với 51,1%, không tháng kể từ khi có triệu chứng.Có 20% số bệnh triệu chứng với hơn 4%. nhân đến viện trên 3 tháng từ khi phát hiện bệnh. 268
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Bảng 4 . Kết quả điều trị Nhận xét: Tính chung 100% số bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ % có đáp ứng, trong đó đáp ứng hoàn toàn là Đáp ứng hoàn toàn 44 97,8 97,8%. Chỉ có 1 bệnh nhân đáp ứng không hoàn Đáp ứng một phần 1 2,2 toàn chiếm 2,2%. Tổng 45 100 Bảng 5. Sống thêm toàn bộ Sống thêm theo Sống thêm Tỷ lệ sống thêm (%) Kaplan-Meier (Tháng) 3 năm 4 năm 5 năm Toàn bộ 76.4 97.8% 97.8% 95.6% Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ 3 năm, 5 năm lần lượt là 97,8% và 95,6%. Bảng 6. Sống thêm không bệnh Sống thêm Tỷ lệ sống thêm không bệnh (%) Sống thêm không không bệnh theo bệnh (Tháng) 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm Kaplan-Meier Toàn bộ 72.867 97.8% 95.6 88.9.7% 86.7% Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm là 97,8%; 5 năm là 86,7%. IV. BÀN LUẬN nhân đáp ứng 1 phần. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn Về giới, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho của chúng tôi cao là do giai đoạn nghiên cứu của thấy UTVMH thường gặp ở nam với tỷ lệ 2,7/1, chúng tôi sớm, khi giai đoạn u còn khu trú tại vòm. tương đương với nghiên cứu của tác giả Ngô Thời gian sống them. Trong số 45 BN Thanh Tùng 2,7/14, cao hơn so với các nghiên nghiên cứu, có 1 bệnh nhân không đạt đáp ứng cứu của tác giả Bùi Quang Vinh5 là1,97/1, đây hoàn toàn, có chỉ định điều trị hóa chất bổ trợ. cũng là tỷ lệ thường gặp theo các tác giả trên Với thời gian theo dõi trung bình 68,6 ± 9,5 thế giới (2/1 – 3/1)7 tháng, ngắn nhất là 29 tháng, dài nhất là 78 Số bệnh nhân đến viện khám dưới 3 tháng kể tháng, đến thời điểm dừng nghiên cứu chúng tôi từ khi có triệu chứng đầu tiên là 80%, trong đó có 43/45 bệnh nhân còn sống, 2 bệnh nhân tử 24,4% số bệnh nhân đến viện dưới 1 tháng kể vong. Trong số 2 bệnh nhân tử vong có 1 bệnh từ khi có triệu chứng. Theo Ngô Thanh Tùng nhân tử vong do các biến chứng của xạ trị, 1 (2001), tỷ lệ bệnh nhân đến viện từ khi phát bệnh nhân tử vong do tai nạn sinh hoạt. Với thời hiện triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện gian theo dõi từ 29 đến 78 tháng, chúng tôi thu trước 3 tháng là 24,3%, từ 3 – 6 tháng là được kết quả: thời gian sống thêm trung bình là 31,1%4, của Trần Thị Kim Phượng (2018) đến 76,4 tháng; tỷ lệ sống thêm 3 năm là 97,8%, 5 trước 3 tháng đầu là 56,5%1 năm là 95,6%; sống thêm không bệnh 3 năm là Triệu chứng cơ năng đầu tiên có thể gặp ở 97,8%, 5 năm là 86,7%. các BN UTVMH là ù tai, chảy máu mũi, ngạt tắc V. KẾT LUẬN mũi. Phần lớn UTVMH phát triển ở vùng hố UTVMH gặp ở cả hai giới, tỷ lệ nam/nữ là Russenmuller, khi u lớn lên sẽ chèn ép vào vòi 2,7/1. Lứa tuổi hay gặp là 40 – 59 tuổi. Lý do Eutachi nên các triệu chứng ở giai đoạn sớm chính đưa bệnh nhân đến khám bệnh là ù tai thường là các triệu chứng của tai như ù tai, viêm chiếm 64,4%. Thời gian đến nhập viện tập trung tai ứ dịch. Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu hiều nhất từ 1 đến 3 tháng, chiếm 55,6%. chứng của tai chiếm tỉ lệ cao nhất với 64,4%, Tất cả các bệnh nhân đều được xạ đủ liều tiếp đến là chảy máu mũi với 51,1%, của Trần (70Gy). Sau điều trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt Thị Kim Phượng1, triệu chứng ù tai là 54,8%, của 97,8%, đáp ứng một phần là 2,2%. Sống thêm Phạm Tiến Chung, ù tai là 57,7%3. toàn bộ 3 năm là 97,8%; 5 năm là 95,6%. Tỷ lệ Kết quả nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân sống thêm không bệnh 3 năm là 97,8%; 5 năm trong nghiên cứu đều thực hiện đủ liều xạ (70Gy là 86,7%. vào u). Liều xạ này thực hiện theo hướng dẫn chuẩn cho UTVMH của các trung tâm trên thế TÀI LIỆU THAM KHẢO giới. Theo các nghiên cứu trên UTVMH giai đoạn 1. Trần Thị Kim Phương (2018). Đánh giá kết quả sớm, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đều rất cao, Chen hóa xạ trị đồng thời trong ung thư vòm mũi họng giai đoạn II tại bệnh viện K. Luận án Tiến sĩ Y học (2011) là 99,1%5, Xu (2015) là 95,3%6; Trần Thị chuyên ngành ung thư. Kim Phượng là 96,8%1. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 2. Bùi Vinh Quang. (2012). Nghiên cứu điều trị trong NC của chúng tôi là 97,8%; có 1 bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn III, IV (M0) bằng 269
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2