Kết quả xạ trị bổ trợ ung thư tuyến ức bằng kỹ thuật xạ trị 3D CRT và IMRT tại Bệnh viện K
lượt xem 2
download
bài viết trình bày đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ ung thư tuyến ức bằng kỹ thuật xạ trị 3D – CRT và IMRT tại Bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân ung thư tuyến ức giai đoạn phẫu thuật được II, III, IVA. Được xạ trị hậu phẫu bằng kỹ thuật 3D - CRT, IMRT trong đó 25 bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật 3D-CRT, 26 bệnh nhân thực hiện với kỹ thuật IMRT, tổng liều chung cả 2 nhóm là 60 Gy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả xạ trị bổ trợ ung thư tuyến ức bằng kỹ thuật xạ trị 3D CRT và IMRT tại Bệnh viện K
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KẾT QUẢ XẠ TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ TUYẾN ỨC BẰNG KỸ THUẬT XẠ TRỊ 3D - CRT VÀ IMRT TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Văn Long1, Hoàng Trọng Tùng1, Đồng Văn Hưởng1, Chu Văn Lương1 TÓM TẮT 45 trên PTV chỉ đạt 97.06±0.628 và 92.82±0.821 ở Mục tiêu: Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ ung kế hoạch 3D-CRT thấp hơn so với trên kế hoạch thư tuyến ức bằng kỹ thuật xạ trị 3D – CRT và IMRT (99.62±0.028 và 95.51±0.325). Ở các kế IMRT tại Bệnh viện K. hoạch IMRT giá trị CI, HI [(0.882±0.033), Đối tượng nghiên cứu: 51 bệnh nhân ung (0.047±0.003)] cao hơn và sát với giá trị lý tưởng thư tuyến ức giai đoạn phẫu thuật được II, III, so với trên kế hoạch 3D-CRT [(0.776 ± 0.042), IVA. Được xạ trị hậu phẫu bằng kỹ thuật 3D - (0.062 ± 0.002)]. Liều vào tổ chức nguy cấp ở cả CRT, IMRT trong đó 25 bệnh nhân được thực 2 nhóm kỹ thuật 3D-CRT và IMRT đều trong hiện kỹ thuật 3D-CRT, 26 bệnh nhân thực hiện giới hạn cho phép. với kỹ thuật IMRT, tổng liều chung cả 2 nhóm là Kết luận: Cả 2 kỹ thuật xạ trị: 3D-CRT và 60 Gy. IMRT đều có khả năng thực hiện trên bệnh nhân Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên kết quả ung thư tuyến ức. Giai đoạn II cho tỷ lệ sống so sánh tỷ lệ sống thêm giữa các giai đoạn bệnh, thêm không bệnh là 100%, III là 100% và IVA là các chỉ số Vật lý liên quan đến kế hoạch xạ trị 40%. Type Thymoma là 100%, Thymic giữa 2 kỹ thuật 3D-CRT và IMRT. carcinoma là 66,2%. Kết quả: Bệnh nhân ung thư tuyến ức giai Từ khóa: Ung thư tuyến ức, Thymoma, đoạn II 35,3% (n=18), giai đoạn III 52,9% Thymic carcinoma. (n=27), giai đoạn IVA 6% (n=11,8), trong đó type Thymoma chiếm 68,6% (n=35), Thymic SUMMARY carcinoma chiếm 31,4% (n=16). Tỷ lệ sống thêm RESULT OF ADDITION toàn bộ không bệnh sau 3 năm giai đoạn II là RADIOTHERAPY OPERATIVE 100%, giai đoạn III là 100% và giai đoạn IVA là THYMIC CANCER BY 3D – CRT AND 40%. Type Thymoma tỷ lệ sống thêm toàn bộ IMRT TECHNIQUE AT NATIONAL không bệnh là 100%, type Thymic carcinoma tỷ CANCER HOSPITAL lệ chỉ là 62,5%. Tái phát, di căn xa gặp ở nhóm Objectives: Evaluation Result of addition bệnh nhân giai đoạn IVA ở type Thymic radiotherapy operative thymic cancer by 3D – carcinoma. Độ bao phủ 95%, 100% liều chỉ định CRT and IMRT radiation technique at National cancer hospital. Subjects: Including 51 patients with thymic 1 Bệnh viện K cancer stage II, III, IVA. Postoperative Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Long radiotherapy by 3D – CRT, IMRT (20 patient Email: nguyenlong7290@gmail.com were treated by 3D-CRT, 31 patients with IMRT) Ngày nhận bài: 10.09.2023 with radiation dose of 60 Gy. Ngày phản biện khoa học: 24.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 324
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Method: Based on the comparison of the quan. Phẫu thuật là phương pháp điều trị survival rate between different disease stages, the chính với tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 80%, physical indices related to the radiotherapy 78%, 75% và 42% đối với các giai đoạn I, II, treatment plan are compared between the 2 III và IV, tương ứng với diện cắt R0. Xạ trị techniques: 3D-CRT and IMRT. có vai trò trong các trường hợp được lựa Results: Patients with thymic cancer stage II chọn (bệnh nhân giai đoạn III hoặc còn lại là 35,3% (n=18), stage III 52,9% (n=27), stage IVA diện cắt R1-2) và hóa trị liệu dựa trên 6% (n=11,8), in which type Thymoma accounted Cisplatin vẫn là tiêu chuẩn cho bệnh nhân for 68,6 %(n=35), Thymic carcinoma accounts mắc bệnh giai đoạn di căn. Theo thống kê for 31,4%(n=16). The disease-free overall của SEER 2012, tỷ lệ mắc u biểu mô tuyến survival rate after 3 year is 100% in stage II, ức tại Mỹ chỉ khoảng 0,15/100.000 dân, tỷ lệ 100% in stage III and 40% in stage IVA. Type mắc nam/nữ là 1:1. Tại các nước châu Á Thymoma has a 100% disease-free overall Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc của bệnh cao survival rate, and the rate of thymic carcinoma is hơn gấp 3 lần, khoảng 0,49/100.000 dân, tỷ only 62,5%. Recurrence, distant metastases were lệ mắc ở nam/nữ là 1,2/1. found in patients with stage III, IVA in thymic U biểu mô tuyến ức nói chung là loại ung carcinoma type. The coverage level of 95% and thư phát triển chậm. Khi được điều trị ở giai 100% of the prescribed dose on the Planning đoạn sớm, bệnh nhân có kết quả điều trị rất Target Volume (PTV) reached 97.06±0.628 and tốt. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. 92.82±0.821 in the 3D-CRT plan, lower than in Điều trị đa mô thức đang được áp dụng rộng the IMRT plan (99.62±0.028 and 95.51±0.325). rãi mang lại hiệu quả cao cho người bệnh. In the IMRT plans, the values of CI (Conformity Giai đoạn sớm (giai đoạn I, II) phẫu thuật Index) and HI (Homogeneity Index) [(0.882 ± triệt căn. Giai đoạn III, IV xạ trị hậu phẫu 0.033), (0.047 ± 0.003)] were higher and closer làm tăng tỷ lệ sống thêm và giảm tỷ lệ tái to the ideal values compared to the 3D-CRT phát tại chỗ sau điều trị. Kỹ thuật 3D – CRT plans [(0.776 ± 0.042), (0.062 ± 0.002)]. The (Three Dimensional – Conformal dose to critical organs in both the 3D-CRT and Radiotherapy) thường được áp dụng trong IMRT technical groups remained within điều trị ung thư tuyến ức, tuy nhiên kỹ thuật permissible limits for both groups. này vẫn chưa được xem là tối ưu. Hiện nay, Keywords: Thymic cancer, Thymoma, trên thế giới có nhiều nghiên cứu về xạ trị Thymic carcinoma. IMRT cho kết quả tốt với việc tối ưu hóa liều tại u và giảm liều đáng kể lên các cơ quan I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguy cấp. U tuyến ức ác tính (Ts) và ung thư biểu mô tuyến ức (TCs) là những khối u hiếm gặp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của trung thất với tỷ lệ mắc là 1,7 / triệu mỗi Đối tượng nghiên cứu: năm ở Châu Âu. Phân loại mô học dựa trên Bệnh nhân có chỉ định xạ trị hậu phẫu tỷ lệ tế bào biểu mô tuyến ức không ác tính ung thư tuyến ức tại Trung tâm xạ trị - Bệnh xuất hiện và tỷ lệ tế bào lympho (A, AB, B1, viện K. Toàn bộ bệnh nhân được cố định B2, B3 và C), trong khi hệ thống phân loại bằng thiết bị cố định Wing-Step cho phần liên quan đến việc định vị các khu vực liên thân trên (ngực) của hãng Elekta (Hình 1). 325
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Hình 1: Thiết bị giá đỡ vùng ngực Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Có thể theo dõi được bệnh nhân trong - BN được chẩn đoán ung thư tuyến ức và sau quá trình điều trị. giai đoạn II - IVA. - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. - Mô bệnh học sau phẫu thuật type: AB, Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu. B1, B2, B3, C. Cỡ mẫu: 51 bệnh nhân phù hợp với tiêu - Thể trạng chung tốt, ECOG = 0,2 theo chuẩn lựa chọn. thang điểm của WHO. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng Bảng 1: Một số đặc điểm bệnh học Tên chỉ số Phân loại N= 51 Tỉ lệ % < 40 8 15,69 41 -50 11 21,57 Tuổi 51 - 60 19 37,25 >60 13 25,49 Nam 31 60,8 Giới Nữ 20 39,2 Đau tức ngực 41 80,4 Ho 4 7,8 Triệu chứng Khàn tiếng 2 4,9 Khó thở 1 2 Nhược cơ 5 9,8 Thymoma 35 68,7 Thể mô bệnh học Thymic carcinoma 16 41,4 R0 19 37,3 Diện cắt R1 23 45,1 R2 9 17,6 II 18 35,3 Giai đoạn bệnh theo III 27 52,9 AJCC 2017 IVA 6 11,8 Nhận xét: Tuổi thường gặp 51 - 60 tuổi chiếm 37,25%; Triệu chứng LS hay gặp: đau ngực chiếm tỉ lệ 80,4%; Thể MBH Thymoma chiếm 68,7%. Tỉ lệ nam/nữ: 31/20 ~ 1,55/1. 326
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 + Sống thêm toàn bộ theo Kaplan – Meier Bảng 2: Sống thêm toàn bộ Sống TB (tháng) Tỷ lệ sống thêm 40,8 12 tháng 24 tháng 36 tháng (38,3 - 43,2) 100% 90,5% 75% Nhận xét: Sống thêm toàn bộ sau 24 và 36 tháng lần lượt là là 90,5%, và 75%. + Sống thêm không bệnh theo Kaplan – Meier Bảng 3: Sống thêm không bệnh Sống TB (tháng) Tỷ lệ sống thêm 40,8 12 tháng 24 tháng 36 tháng (38,4 - 43,2) 98% 90,5% 75% Nhận xét: sống thêm không bệnh tại thời điểm 12, 24 và 36 tháng lần lượt là: 98%, 90,5% và 75%. + Thời gian sống thêm không bệnh Bảng 4: Sống thêm không bệnh liên quan giai đoạn bệnh Tỷ lệ sống thêm (%) Giai đoạn bệnh n (51) p 12 tháng 24 tháng 36 tháng II 18 100 100 100 III 27 100 100 100
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ + Độ bao phủ liều trên thể tích PTV Bảng 7: Độ bao phủ thể tích PTV Chỉ số 3D-CRT IMRT Dmax (Gy) 64.32±0.568 65.02±0.139 Dmin (Gy) 55.32±0.127 58.32±0.231 Vptv95 (%) 97.06±0.628 99.62±0.028 Vptv100 (%) 92.82±0.821 95.51±0.325 Nhận xét: Độ bao phủ 95%, 100% liều chỉ định trên PTV chỉ đạt 97.06±0.628 và 92.82±0.821 ở kế hoạch 3D-CRT thấp hơn so với trên kế hoạch IMRT (99.62±0.028 và 95.51±0.325). + Chỉ số CI, HI Bảng 8: Chỉ số CI, HI Chỉ số 3D-CRT IMRT CI 0.776 ± 0.042 0.882 ± 0.033 HI 0.062 ± 0.002 0.047 ± 0.003 Nhận xét: Các chỉ số CI, HI được lấy nhất liều trên PTV, giá trị HI ở nhóm kế trung bình trên toàn mẫu. Ở các kế hoạch hoạch IMRT (0.047 ± 0.003) sát với giá trị lý IMRT giá trị CI (0.882 ± 0.033) cao hơn và tưởng hơn so với kế hoạch 3D-CRT (0.062 ± sát với giá trị lý tưởng (CI = 1) so với trên kế 0.002). hoạch 3D-CRT (0.776 ± 0.042). Về độ đồng + Liều tại tổ chức nguy cấp Bảng 9: Liều vào tổ chức nguy cấp Cơ quan Chỉ số 3D-CRT IMRT Tim V30 (%) 8,64 7,19 Phổi trái V20 (%) 16,34 11,45 Phổi phải V20 (%) 21,18 18,08 Thực quản Dmean (Gy) 10,66 8,81 Tủy sống Dmax (Gy) 26,91 18,71 Nhận xét: Trên nhóm thực hiện kỹ thuật IMRT, liều trung bình hay thể tích nhận liều, liều cực đại vào các tổ chức nguy cấp thấp hơn so với nhóm kế hoạch 3D-CRT. Tuy nhiên các chỉ số ở cả 2 nhóm 3D-CRT và IMRT đều trong các giới hạn cho phép. + Độc tính xạ trị Bảng 10: Độc tính xạ trị Cơ quan Đánh giá N (51) Tỷ lệ (%) Độ 1 48 94,1 Viêm da Độ 2 3 5,9 Độ 0 51 100 Viêm thực quản Độ 1 0 0 Độ 0 50 98 Viêm xơ phổi Độ 1 1 2 Độ 0 45 100 Suy tim Độ 1 0 0 328
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhận xét: Viêm da độ 1 là 94,1%, độ 2 với Lê Ngọc Thành là 2,1/1, nhưng cao hơn là 5,9%. Viêm xơ phổi độ 1 là 2%. Không của Nguyễn Hoàng Gia là 1,25/1, Nguyễn gặp trường hợp nào viêm thực quản và suy Khắc Kiểm là 1,2/1. Đau ngực là triệu chứng tim do xạ trị. thường gặp chiếm tỉ lệ 80,4%, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với IV. BÀN LUẬN các nghiên cứu của các tác giả trong nước Đặc điểm bệnh học khác như Nguyễn Khắc Kiểm, Lê Ngọc Tuổi thường gặp trong nghiên cứu là 51- Thành, Mai Văn Viện, Nguyễn Hoàng Gia. 60 tuổi, chiếm tỉ lệ 37,25%. Tuổi này khác Nghiên cứu của các tác giả trên đều cho thấy biệt với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Gia triệu chứng đau tức ngực là triệu chứng lâm tuổi thường gặp 41-50 tuổi, nghiên cứu của sàng hay gặp nhất chiếm > 80% các trường Nguyễn Khắc Kiểm tuổi trung bình 45,6; hợp. tuổi thường gặp 30 – 50 tuổi chiếm đa số. Kết quả điều trị Nghiên cứu của Safieddine (2014) tuổi trung Thời gian sống thêm toàn bộ và không bình 46,3 và tuổi thường gặp 16 - 71 tuổi. Tỉ tiến triển của chúng tôi cho kết quả là 75% lệ Nam/nữ là 1,55/1, kết quả này thấp hơn với thời gian theo dõi là 36 tháng. Bảng 11: Một số nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu n Liều xạ trị Kiểm soát tại chỗ OS 5 năm BruniA et al 114 50 - 60 95 - 98 % 95% (giai đoạn II-IVA) Liao et al 150 50 - 60 95% 95,6% (Giai đoạn II - III) Rimner et al 112 50 - 70 95% 95,7% (Giai đoạn III) Ji Hyun Chang et al 76 50 - 54 95% 95,3% (Giai đoạn II-IVA) Chen YD et al 66 60 97 - 98% 97,5% (Giai đoạn II) Điểm chung trong nghiên cứu của các tác đến 100% so với nhóm Thymic carcinoma từ giả đều thấy rằng tỷ lệ sống không bệnh và 0% đến 67%. thời gian sống trung bình của những bệnh Một phân tích hồi cứu gần đây của SEER nhân có khối u tuyến ức đã được cắt bỏ hoàn đã đánh giá trên 2.234 bênh nhân đã chứng toàn (R0) không khác với những bệnh nhân minh lợi ích mà xạ trị sau phẫu thuật mang có khối u được cắt bỏ hoàn toàn đã được xạ lại từ nhóm bệnh nhân giai đoạn III, IV đã trị. Các tác giả kết luận xạ trị sau phẫu thuật làm tăng tỷ lệ OS và DFS. Vai trò của xạ trị có thể giúp kiểm soát tại chỗ, giảm tỷ lệ tái trong ung thư tuyến ức giai đoạn xâm lấn phát ở những bệnh nhân u tuyến ức không (III, IVA) đã được chứng minh qua nghiên được cắt bỏ hoàn toàn (R1, R2). Tuy nhiên cứu của tác giả BruniA, Liao với tỷ lệ sống 5 lợi ích mà xạ trị mang lại ít rõ rệt hơn ở năm và 10 năm OS lần lượt là 95% và 86%, những bệnh nhân giai đoạn IVA so với 95,6 và 93,9%. những bệnh nhân giai đoạn sớm hơn. Và type Các kỹ thuật xạ trị 3D – CRT và IMRT Thymic carcinoma có tiên lượng xấu hơn đều giúp đạt hiệu quả tốt hơn cho những type Thymoma rất nhiều. Theo tác giả bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt bỏ u tuyến BruniA thì tỷ lệ sống sau 10 năm của nhóm ức. Điều thú vị là các tác giả đều thấy rằng Thymoma được xạ trị sau phẫu thuật từ 76% sử dụng kỹ thuật IMRT giúp cho người bệnh 329
- HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ kiểm soát tại diện mổ tốt hơn và giảm độc Các chỉ số về đồng dạng và đồng nhất tính tại các tổ chức nguy cấp (đặc biệt là (CI, HI) trên kế hoạch IMRT cho kết quả tốt phổi) do xạ trị mang lại tốt hơn so với kỹ hơn và tiến tới giá trị lý tưởng hơn so với các thuật 3D – CRT. kế hoạch xạ trị 3D-CRT. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Đối với cơ quan nguy cấp: liều lượng tại 94,1% bệnh nhân viêm da độ I, viêm da ở độ nhóm thực hiện kỹ thuật IMRT thấp hơn so II ghi nhận là 5,9% không ghi nhận các với nhóm 3D-CRT, tuy nhiên các giới hạn trường hợp viêm da độ từ III trở lên. Nghiên đều ở trong mức chấp nhận ở cả 2 nhóm. cứu này của chúng tôi cũng khá tương đồng với tác giả Jilong Wei và Cs những thay đổi TÀI LIỆU THAM KHẢO về da gặp ở 95% các bệnh nhân được xạ trị, 1. Đặng Ngọc Hùng và Mai Văn Viện (2009), đó là các phản ứng cấp tính của da và điều trị Một số đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết chủ yếu dùng steroid, kem, thuốc mỡ. Biến quả phẫu thuật cắt bỏ u tuyến ức điều trị chứng viêm xơ phổi gặp 1/51 bệnh nhân, độc bệnh nhược cơ, Y học Việt Nam. 328, tr. 16. tính cũng chỉ xuất hiện ở mức độ I chiếm 2. Bruni A, Stefani A, Perna M, The role of postoperative radiotherapy for thymomas: a 2%. Không gặp trường hợp nào viêm thực multicentric retrospective evaluation from quản, suy tim do xạ trị. three Italian centers and review of the literature. J Thorac Dis. 2020 Dec. V. KẾT LUẬN 3. Group International Thymic Malignancy Nghiên cứu trên 51 bệnh nhân ung thư Interest (2010), Proceedings of the First tuyến ức chúng tôi có một số kết luận sau: International Conference on Thymic giai đoạn II chiếm tỉ lệ 35,3 % (n=18), giai Malignancies. August 20-21, 2009. đoạn III là 52,9% (n=27) và giai đoạn IVA là Bethesda, Maryland, USA, J Thorac Oncol. 11,8% (n=6). 5(10 Suppl 4), tr. S259-370. Thời gian sống thêm toàn bộ sau 12 4. Wilkins K. B., Sheikh E., Green R. et al tháng của giai đoạn II, III, IVA là 100%. 24 (1999), Clinical and pathologic predictors of tháng là 90,5%, 36 tháng là 75%. Sống thêm survival in patients with thymoma, Ann không bệnh của giai đoạn II, III, IVA lần Surg. 230(4), tr. 562-72; discussion 572-4. lượt là là 98%, 90,5% và 75%%. Sống thêm 5. Lim YJ, Kim HJ, Wu HG. The role of toàn bộ diện cắt R0 sau 3 năm là 100%, R1 postoperative radiotherapy in unclassified sau 2 năm là 100%, 3 năm là 83,3%, R2 sống thymoma: a trend-fit analysis of the thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt là Surveillance, Epidemiology, and End Results 100%, 71,4% và 66,7%. Sống thêm không Database… J Thorac Oncol 2015; 10: 1357- bệnh 3 năm diện cắt R0 là 100%, R1 sau 2 63. 10.1097 năm là 100 %, 3 năm là 83,3%, R2 sống 6. Liao, Tingting Liu, The role of thêm không bệnh sau 1 năm, 2 năm, 3 năm postoperative radiation therapy for lần lượt là 88,9%, 71,4% và 566,7%. completely resected stage III thymoma and Thể tích PTV nhận 95% liều chỉ định xạ effect of higher heart radiation dose on risk đều trên 95% đối với cả 2 nhóm kế hoạch 3D of cardiovascular disease: A retrospective - CRT và IMRT (97.06 ± 0.628 và 99.62 ± cohort study May 2018, Pages 345-349 0.028). 330
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị bổ trợ Tamoxifen cho bệnh nhân ung thư vú
5 p | 133 | 6
-
Đánh giá kết quả hóa trị hỗ trợ trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức Her2
7 p | 31 | 4
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ hóa xạ trị bổ trợ hậu phẫu với temolozomide trong u tế bào thần kinh đệm bậc cao
4 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả tính liều và lâm sàng bước đầu xạ trị bổ trợ ung thư vú sử dụng kĩ thuật DIBH-VMAT tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Times City
10 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
10 p | 11 | 3
-
Kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú áp dụng các kỹ thuật tạo hình với khối u tại vị trí ít nhu mô tuyến vú
5 p | 28 | 3
-
Kết quả hóa trị bổ trợ sau điều trị hóa xạ đồng thời tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
7 p | 3 | 2
-
Kết quả hóa xạ đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ tại vùng bằng kỹ thuật VMAT, tiếp theo phẫu thuật và hóa trị bổ trợ
9 p | 9 | 2
-
Kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng giai đoạn CT3, 4N1-2M0 tại Bệnh viện K
6 p | 13 | 2
-
Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời kết hợp hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III
9 p | 8 | 2
-
Kết quả xạ trị sau phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K
10 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị u thần kinh đệm độ ác tính cao tại Bệnh viện K
4 p | 1 | 1
-
Đánh giá bước đầu kết quả hóa xạ trị đồng thời kết hợp hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III
7 p | 8 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư trực tràng tháp (T3-4) được điều trị hóa xạ trị bổ trợ trước và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt
4 p | 20 | 1
-
Đánh giá kết quả thẩm mỹ 5 năm xạ trị điều biến liều sau phẫu thuật ung thư vú bảo tồn giai đoạn I-II tại Bệnh viện K
5 p | 26 | 1
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ ung thư vú HER2 âm tính giai đoạn II−III bằng phác đồ 4AC−12T tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn di căn hạch N1-N3, M0 tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn