intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa xạ đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ tại vùng bằng kỹ thuật VMAT, tiếp theo phẫu thuật và hóa trị bổ trợ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị và độc tính của hóa xạ trị tân bổ trợ tiếp theo phẫu thuật và hóa trị củng cố trên bệnh nhân ung thư trực tràng bệnh tiến triển tại chỗ tại ở Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa xạ đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ tại vùng bằng kỹ thuật VMAT, tiếp theo phẫu thuật và hóa trị bổ trợ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KẾT QUẢ HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TIỀN PHẪU UNG THƯ TRỰC TRÀNG TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ TẠI VÙNG BẰNG KỸ THUẬT VMAT, TIẾP THEO PHẪU THUẬT VÀ HÓA TRỊ BỔ TRỢ Võ Văn Xuân1, Nguyễn Quang Duy1, Vũ Đức Quân1, Vũ Xuân Huy1 TÓM TẮT 32 gặp ở 3 bệnh nhân (2,97%), trên huyết học ở 2 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và độc bệnh nhân (1,98%). Không có bệnh nhân nào gặp tính của hóa xạ trị tân bổ trợ tiếp theo phẫu thuật phải độc tính độ 4. và hóa trị củng cố trên bệnh nhân ung thư trực Kết luận: Hóa-xạ trị đồng thời tân bổ trợ tràng bệnh tiến triển tại chỗ tại ở Bệnh viện K tiếp theo phẫu thuật và hóa trị củng cố cho các Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tả hồi cứu trên 101 bệnh nhân ung thư trực tràng tại chỗ tại vùng là phương pháp có hiệu quả cao, tiến triển tại chỗ tại vùng (giai đoạn II hoặc III) ít độc tính và góp phần làm tăng tỷ lệ phẫu thuật được chẩn đoán từ năm 2020 - 2021. Tất cả các bảo tồn cơ tròn. bệnh nhân được hóa xạ trị đồng thời theo pháp đồ tiêu chuẩn xạ trị 45 Gy trong 25 buổi xạ SUMMARY (1,8Gy/ buổi) và nâng liều vào khối u 5,4 Gy RESULTS OF NEOADJIVANT trong 3 buổi xạ; hóa trị đồng thời với capecitabin CHEMORADIATION FOR LOCALLY đường uống vào các ngày xạ trị với liều 825 ADVANCED RECTAL CANCER USING mg/m2, ngày 2 lần. Nghỉ 6-8 tuần sau khi kết VMAT, FOLLOWED WITH SURGERY thúc hóa xạ trị. Đánh giá lại tổn thương và bệnh AND ADJIVANT CHEMOTHERAPY nhân sẽ được tiến hành phẫu thuật, tiếp theo hóa Aims: Evaluate the treatment outcomes trị bổ trợ sau phẫu thuật 3 - 4 tuần. (pCR, R0, OS, DFS) and toxicity of neoadjuvant Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô chemoradiotherapy (NACRT) followed with bệnh học (pCR) sau hóa xạ đồng thời là 9,9%. Tỉ surgery and adjuvant chemotherapy in patients lệ hạ thấp giai đoạn T đạt 69,44% và N đạt tỉ lệ with locally advanced rectal cancer in K hospital 74,14%. Tỉ lệ bảo tồn cơ thắt là 67,3%. Theo dõi Patients and methods: Retrospective trung bình 30 tháng, Tại thời điểm 36 tháng, tỷ lệ descriptive study on 101 patients with locally sống thêm toàn bộ là 81,2%, tỷ lệ sống thêm advanced rectal cancer (stage II or III) diagnosed không bệnh là 75%. Độc tính độ 3 trên đường from 2020 - 2021. All patients received tiêu hóa gặp trên 4 bệnh nhân (3,96%), trên da concurrent chemotherapy and radiotherapy according to the standard protocol (radiation therapy 45 Gy in 25 radiation fractions (1.8Gy/ 1 Bệnh viện K fractions) and boost into the tumor 5.4 Gy in 3 Chịu trách nhiệm chính: Võ Văn Xuân radiation fractions; concurrent chemotherapy Email: xuandr64@gmail.com with oral capecitabine on radiation therapy days Ngày nhận bài: 20.09.2023 at a dose of 825 mg/session) m2, twice a day. Ngày phản biện khoa học: 25.09.2023 Rest 6-8 weeks after finishing Ngày duyệt bài: 28.09.2023 223
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ chemoradiotherapy. Re-evaluate the damage and Hóa xạ đồng thời không chỉ giúp giảm kích the patient will have surgery, followed by thước khối u, giảm tỷ lệ tái phát sau phẫu adjuvant chemotherapy 3-4 weeks after surgery. thuật và còn tăng tỷ lệ cắt được u và bảo tồn Results: The histopathological complete cơ thắt. Khối u ở trực tràng giữa và dưới có response (pCR) rate after concurrent thể được nhiều lợi ích hơn từ hóa xạ tiền chemoradiation was 9.9%. The reduction rate of phẫu so với khối u trực tràng cao. T stage reached 69.44% and N stage reached Hiện nay, có nhiều kỹ thuật xạ trị có thể 74.14%. The rate of sphincter preservation was áp dụng cho ung thư trực tràng tiến triển tại 67.3%. Average follow-up was 30 months. At 36 chỗ tại vùng: Xạ trị 3D-CRT, xạ trị điều biến months, the overall survival rate was 81.2%, and liều (IMRT), xạ trị điều biến liều thể tích the disease-free survival rate was 75%. Grade 3 hình cung, (VMAT), xạ trị Proton… kết hợp toxicity was found in the gastrointestinal tract in xạ trị liều thường quy 50,4 Gy trong 28 buổi 4 patients (3.96%), in the skin in 3 patients xạ và được phẫu thuật sau 6-8 tuần3 đã làm (2.97%), and in hematology in 2 patients tăng tỉ lệ bảo tồn cơ thắt hậu môn, giảm tỉ lệ (1.98%). No patient experienced grade 4 toxicity. tái phát tại chỗ và nâng cao chất lượng sống Conclusions: Concurrent neoadjuvant của người bệnh. chemotherapy and radiotherapy followed by Capecitabine là một tiền chất của surgery and consolidation chemotherapy for fluorouracil. Ưu điểm của capecitabine so patients with locally advanced rectal cancer is a với 5-FU bao gồm dễ sử dụng và giảm độc highly effective method, with little toxicity and tính của nó. Hóa trị capecitabin đồng thời contributes to the increase rate of circular muscle tăng tính nhạy cảm phóng xạ của khối u. preserving surgery in rectal cancer. Nghiên cứu này thực hiện tại Bệnh viện K nhằm đánh gía kết quả hóa xạ trị tân bổ trợ I. ĐẶT VẤN ĐỀ với kỹ thuật VMAT, tiếp theo phẫu thuật và Trên thế giới, ung thư đại trực tràng là hóa trị bổ trợ trên bệnh nhân ung thư trực ung thư thường gặp thứ 3 với 30% phát triển tràng tiến triển tại chỗ tại vùng dựa trên pCR, ở trực tràng.1 Tại Việt Nam, ung thư đại trực tỷ lệ diện cắt R0, tỷ lệ bảo tồn cơ thắt và thời tràng nằm trong số các bệnh ung thư hay gian sống thêm toàn bộ (OS). Thêm vào đó gặp, đứng vị trí thứ 5 trong các bệnh ung là đánh giá các độc tính và biến chứng liên thư.2 Hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân ung thư trực quan đến phác đồ điều trị. tràng đến viện ở giai đoạn muộn khi tổn thương đã xâm lấn tổ chức xung quanh còn II. ĐỐI TƯỢNG VA PHƯƠNG PHAP NGHIEN CỨU cao nên tỷ lệ các bệnh nhân được điều trị 2.1. Đối tượng nghiên cứu phẫu thuật triệt căn và phẫu thuật bảo tồn cơ Mô tả hồi cứu bệnh nhân được chẩn đoán tròn hậu môn thấp (đặc biệt khó khăn khi UTTT giai đoạn II hoặc III, hóa xạ trị tiền khối u xâm lấn vào mặt trước xương cùng), phẫu kỹ thuật VMAT kết hợp capecitabine vì vậy thời gian sống thêm và chất lượng đường uống tại Bệnh viện K từ tháng sống không cao. 06/2018 đến tháng 10 /2021 với các tiêu Hóa xạ đồng thời tân bổ trợ trở thành chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân được chẩn phương thức điều trị chuẩn cho bệnh nhân đoán UTTT giai đoạn tiến triển tại chỗ, tại ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ tại vùng. vùng. Mô bệnh học UTBM tuyến. Chẩn đoán 224
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 giai đoạn theo phân loại của AJCC 8. Chỉ số trị bổ trợ. Độc tính của xạ trị được ghi nhận toàn trạng từ 0 - 2 theo thang điểm ECOG và hàng tuần trong quá trình xạ trị và trong thời xạ trị tiền phẫu bằng kỹ thuật VMAT kết hợp gian theo dõi sau đó. Phân loại độc tính theo hóa chất capecitabine đường uống tiếp theo CTCAE 5.0 bệnh nhân đồng ý phẫu thuật. Có hồ sơ ghi nhận thông tin đầy đủ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân được điều trị hóa xạ Tuổi thường gặp ung thư trực tràng là đồng thời theo phác đồ tiêu chuẩn (xạ trị 25 trên 50 tuổi, chiếm tỉ lệ 92,18%. Dưới 40 Gy trong 25 buổi xạ và boost khối u 5,4 Gy tuổi gặp tỉ lệ thấp khoảng < 5%. Tuổi trung trong 3 buổi xạ; đồng thời với uống bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là capecitabin vào các ngày đi xạ với liều 825 56,97 ± 9,6. Nam giới mắc bệnh cao hơn nữ, mg/m2, ngày 2 lần. Sau đó 6-8 tuần, BN sẽ chiếm tỉ lệ nam/ nữ ~ 3/1. được tiến hành phẫu thuật, theo sau đó là hóa Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân khi vào viện (n=101) Đặc điểm N % Tuổi < 40 5 4,95 40-49 13 12,87 50-59 38 37,62 ≥ 60 45 44,56 Trung bình 56,97 ± 9,6 Giới Nam 75 74,26 Nữ 26 25,74 PS 0 71 70,3 1 28 27,72 2 2 1,98 3.2. Đáp ứng sau hóa xạ trị đồng thời Bảng 2. Giai đoạn TNM trước và sau HXT đồng thời (n = 101) cTNM trước điều cTNM sau HXĐT n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) trị (MRI) (MRI) T0 8 20,51 T1 9 23,08 T3 39 38,61 T2 9 23,08 T3 13 33,33 T1 8 12,89 T4 62 61,39 T2 16 25,81 225
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ T3 19 30,65 T4 19 30,65 N0 43 42,57 N0 43 100 N0 43 74,14 N+ 58 57,43 N+ 15 25,86 8 bệnh nhân (9,9%) đạt đáp ưng hoàn T3 là 66,67% số bệnh nhân và 69,15% đối toàn trên MRI sau hóa xạ đồng thời, Không với cT4. Có 74,14% bệnh nhân chẩn đoán có trường hợp nào T4 đáp ứng hoàn toàn. Tỉ cN+ chuyển thành cN0 sau hóa xạ đồng thời. lệ hạ thấp giai đoạn sau hóa xạ đồng thời với 3.3. Các phương pháp phẫu thuật Bảng 3. Chỉ định các phương pháp phẫu thuật (n=101) Phương pháp phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Phẫu thuật triệt căn bảo tồn cơ thắt 68 67,3 Phẫu thuật triệt căn phá hủy cơ thắt 33 32,7 Tổng 101 100 68 bệnh nhân phẫu thuật triệt căn bảo tồn cơ thắt chiếm 67,3% và 33 bệnh nhân phẫu thuật triệt căn phá hủy cơ thắt chiếm 32,7%. Bảng 4. Diện cắt sau phẫu thuật Diện cắt n Tỉ lệ (%) R0 98 97,03 R1 2 1,98 R2 1 0,99 Tổng cộng 101 100 Tỷ lệ đạt diện cắt R0 sau phẫu thuật chiếm 97,03% 3.4. Đáp ứng mô bệnh học sau phẫu thuật Bảng 5. Tỷ lệ đáp ứng sau HXĐT (n=101) Đánh giá đáp ứng n Tỉ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 10 9,9 Đáp ứng 1 phần 76 75,26 Không đáp ứng 15 14,85 Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng trên mô bệnh học sau phẫu thuật là 85,15%, trong đó có 10 bệnh nhân (9,9%) đáp ứng hoàn toàn. Bảng 6. Tỷ lệ đáp ứng sau phẫu thuật cTNM trước điều trị (MRI) n Tỉ lệ (%) pTNM n Tỉ lệ (%) T3 39 38,61 T0 10 25,65 T1 7 17,95 T2 11 28,20 T3 11 28,21 T4 1 2,57 226
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 T1 7 11,29 T2 17 27,42 T4 62 61,39 T3 18 29,03 T4 20 32,26 N0 41 95,35 N0 43 42,57 N+ 2 4,65 N0 41 70,69 N+ 58 57,43 N+ 17 29,31 3.5. Độc tính của phác đồ Bảng 7. Độc tính cấp của phác đồ điều trị Cơ quan n Tỉ lệ (%) Đường tiêu hóa Độ 0 30 29,70 Độ 1 62 61,39 Độ 2 5 4,95 Độ 3 4 3,96 Tiết niệu sinh dục Độ 0 68 67,32 Độ 1 30 29,71 Độ 2 3 2,97 Da Độ 0 41 40,59 Độ 1 30 29,70 Độ 2 27 26,73 Độ 3 3 2,97 Huyết học Độ 0 45 44,55 Độ 1 29 28,72 Độ 2 25 24,75 Độ 3 2 1,98 Trong quá trình điều trị hóa xạ đồng thời, 3.6. Thời gian sống thêm hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt với điều trị. Thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng. Độc tính cấp thường gặp liên quan đến điều Ở thời điểm 36 tháng, tỷ lệ DFS và OS là trị được tóm tắt trong bảng 5. Độc tính trên 75,2% and 81,2%. Phân tích đa biến cho thấy tiêu hóa đa số là độ 1. Độc tính huyết học giai đoạn ypT, ypN và tình trạng đạt pCR là thường gặp là thiếu máu và đa số là độ 1, 2. các yếu tố tiên lượng độc lập cho tỷ lệ DFS và OS 227
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Biểu đồ 1: Sống thêm toàn bộ Biểu đồ 2: Sống thêm không bệnh 3.8. Tái phát, di căn sau điều trị bệnh nhân độ mô học 3 có tái phát, di căn. Tái phát, di căn gặp tỉ lệ cao ở nhóm Với ypT3 tỉ lệ tái phát, di căn chiếm tỉ lệ bênh nhân có CEA < 5 ng/ml ( 25% so với 29,16% (7/24) và ypT4 là 42,85%. Tương tự 9,41%) ở nhóm > 5 ng/ml. Không gặp trường với ypN1 là 17,14% (6/35) và ypN2 là 62,5% hợp nào tái phát di căn ở độ mô học 1 và 4/4 (5/8). Bảng 7. Tái phát và di căn sau điều trị Tái phát tại Tái phát tại Tái phát di Tổng số BN Đặc điểm n p chỗ tại vùng chỗ + di căn xa căn tái phát CEA < 5 ng/mL 16 1 0 3 4 0,02 ≥ 5 ng/mL 85 2 1 5 8 Mô bệnh học Độ 1 11 0 0 0 Độ 2 86 2 1 5 8 Độ 3 4 1 0 3 4 ypT ypT0 22 0 0 0 ypT1 29 0 0 1 1 ypT2 41 0 0 1 1 ypT3 24 0 1 6 7 ypT4 7 3 0 0 3 ypN ypN0 58 0 0 1 1 ypN1 35 2 1 3 6 ypN2 8 1 0 4 5 pCR 19 0 1 1 2 Không đạt pCRT 82 3 3 4 10 228
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Điểm TRG 1/5 25 0 0 0 0 2/5 38 0 0 1 1 3/5 22 0 0 2 2 4/5 26 1 0 3 4 5/5 15 2 1 2 5 IV. BÀN LUẬN đáp ứng tốt (pT0-3a) và 44 bệnh nhân đáp 4.1. Về đặc điểm bệnh học ứng kém (>pT3a). Tuy nhiên có 27 bệnh Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu tuổi nhân có đáp ứng trên mô bệnh học (tỷ lệ trung bình: 56,97 ± 9,6 tuổi; Tuổi thấp nhất thoái triển u cao) và 51 bệnh nhân đáp ứng 28; Tuổi cao nhất 78. Đa số các bệnh nhân kém trên mô bệnh học (tỷ lệ thoái triển u trên 40 tuổi (95,05%). Bệnh gặp ở nam nhiều thấp).6 hơn nữ.Về giới tính, ở nam (74,26%) cao 4.2. Tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hơn gấp 2,88 lần so với nữ (25,74%). Điều Trong số 101 bệnh nhân tham gia nghiên này phù hợp với nhiều nghiên cứu của các cứu của chúng tôi, sau khi hóa xạ trị có 68 tác giả trong và ngoài nước. Bệnh ung thư bệnh nhân phẫu thuật triệt căn bảo tồn cơ trực tràng chủ yếu gặp ở những người trên 40 thắt chiếm 67,3% và 33 bệnh nhân phẫu tuổi và nam mắc nhiều hơn nữ.4 Phạm Cẩm thuật triệt căn phá hủy cơ thắt chiếm 32,7%. Phương tuổi trung bình 58,9 trong đó thấp Nghiên cứu của Elwanis M (2009) có 46,5% nhất là 25, cao nhất là 85; nhóm tuổi > 40 bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt chiếm 92%; tỉ lệ nam/nữ: 1,3. hậu môn. Nghiên cứu của Kim JC (2005) có Qua so sánh tổn thương u và hạch trên 74% bệnh nhân bảo tồn được cơ thắt hậu hình ảnh cộng hưởng từ tiểu khung 1,5 Tesla môn sau phẫu thuật. Capirci. C, Valentini V có thể đánh giá được một cách khách quan và cs (2008) nghiên cứu 527 bệnh nhân về tỷ lệ đáp ứng sau điều trị. Trong nghiên (93%) nhận được hóa trị tân bổ trợ. Tỉ lệ bảo cứu của chúng tôi, tỷ lệ phù hợp giữa chẩn tồn cơ vòng, cắt bỏ qua đường bụng trước và đoán trên MRI sau kết thúc hóa xạ đồng thời phẫu thuật nội soi được thực hiện lần lượt ở 1 tháng và kết quả mô bệnh học sau mổ trong 73%, 22% và 5% bệnh nhân. đánh giá giai đoạn T đạt 88,12%, trong đánh 4.3. Về đáp ứng điều trị giá giai đoạn N đạt 91,09%. Tác giả Sun Ys Đáp ứng trên bệnh học và giảm giai đoạn Fau - Li và cs khi nghiên cứu trên 97 BN đánh giá về khối u (T) và hạch (N) sau hóa UTTT được điều trị HXT trước mổ và được xạ đồng thời được thể hiện trong bảng 3. Tất đánh giá giai đoạn trước và sau điều trị bằng cả các bệnh phẩm sau phẫu thuật được đánh MRI 1,5 Tesla cho thấy sự phù hợp trong giá và ghi nhận ở thời điểm phẫu thuật. 10 chẩn đoán giai đoạn T và mô bệnh học là bệnh nhân (9,9%) đạt đáp ưng hoàn toàn trên 73,2%.5 Tác giả Patel Ub Fau - Brown và cs mô bệnh học (pCR) sau hóa xạ đồng thời, (2012) nghiên cứu 78 BN UTTT giai đoạn đáp ứng 1 phần 75,25% và không đáp ứng là tiến triển tại chỗ được điều trị HXT trước mổ 14,85%. Jalilian M, Davis S và Cs (2016): và được đánh giá đáp ứng bằng cộng hưởng Nghiên cứu 127 bệnh nhân UTTT tiến triển từ và mô bệnh học cho thấy 34 bệnh nhân đạt tại chỗ: 14,96% (19 bệnh nhân) có pCR, 229
  8. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 58,27% (74/127) cho thấy giai đoạn giảm và Thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng. 26,77% (34/127) không có thay đổi về giai Ở thời điểm 24 tháng, tỷ lệ DFS và OS là đoạn. Kuo LJ, Liu MC et al (2009). Tổng 75% and 81,2%. Đa số các thử nghiệm lâm cộng có 248 bệnh nhân Ba mươi sáu bệnh sàng trên thế giới về hóa xạ trị trước mổ nhân (14,5%) có đáp ứng hoàn toàn sau điều trong ung thư trực tràng đều cho thấy giảm tỷ trị tân bổ trợ. lệ tái phát tại chỗ (50-70%) và cải thiện hơn 4.4. Sống thêm sau điều trị về thời gian sống thêm (khoảng 10%) so với Những bệnh nhân đạt pCR sau hóa xạ các phương pháp điều trị trước đây. Jalilian tiền phẫu là yếu tố tiên lượng tốt, cải thiện M, Davis S và Cs (2016): Tỷ lệ DFS và OS kết quả DFS và OS. Trong nghiên cứu của cho tất cả các nhóm lần lượt là 82,67% và chúng tôi tỷ lệ DFS tại thời điểm 2 năm của 88,97%. Lee JH, Kim SH, Kim JG, et al nhóm đạt pCR và không đạt pCR sau hóa xạ (2011)3. Tỷ lệ sống toàn bộ sau 5 năm là tiền phẫu lần lượt là 89,32% so với 73,43%, 73,1%, với thời gian sống trung bình là 59,7 tỷ lệ OS tại thời điểm 2 năm của nhóm đạt tháng (KTC 95%, 57,1-62,3). Tỷ lệ sống pCR và không đạt pCR lần lượt là 92,65% và không bệnh sau 5 năm là 67,3% với thời gian 79,94%. Tỷ lệ OS 5 năm trong nghiên cứu sống trung bình là 54,7 tháng (KTC 95%, của Mass là 83,3% trong nhóm đạt pCR và 51,7-57,8). Capirci. C, Valentini V và cs 65,6% trong nhóm không đạt pCR. Jalilian (2008)4 nghiên cứu 527 bệnh nhân. Nhìn M, Davis S và Cs (2016)6: Bệnh nhân nhóm chung, tỷ lệ sống thêm không mắc bệnh pCR cho thấy 89,47% DFS và 94,7% OS. Ở (DFS), sống thêm toàn bộ (OS) và sống sót những người phản hồi một phần, DFS là sau ung thư (cancer-specific survival) trong 5 85,1% và OS là 90,5%. Ở những người năm lần lượt là 85%, 90% và 94%. Trong không đáp ứng, DFS và OS lần lượt là 73,5% phân tích đa biến, chỉ có tuổi và giai đoạn và 82,3%. Bệnh nhân nhóm pCR có xác suất lâm sàng tương quan về mặt thống kê với kết với DFS và HĐH cao hơn đáng kể so với quả sống còn. Kuo LJ, Liu MC et al (2009)5 những người không đáp ứng. Tử vong liên 4.5. Tái phát, di căn quan đến ung thư trực tràng là 11,02% Tái phát, di căn trong nghiên cứu của (14/127): nhóm pCR nhân 5,26% (1/19); ở chúng tôi gặp tỉ lệ cao ở nhóm bênh nhân có nhóm giảm giai đoạn là 9,47% (7/74) và CEA < 5 ng/ml ( 25% so với 9,41%) ở nhóm 17,64% (6/34) ở nhóm không đáp ứng. Lee > 5 ng/ml. Không gặp trường hợp nào tái JH, Kim SH, Kim JG, et al (2011)5 Bốn mươi phát di căn ở độ mô học 1 và 4/4 bệnh nhân hai (15,3%) trong số 274 bệnh nhân có đáp độ mô học 3 có tái phát, di căn. Với ypT3 tỉ ứng bệnh lý hoàn toàn (pCR). Mức độ kháng lệ tái phát, di căn chiếm tỉ lệ 29,16% (7/24) nguyên carcinoembryonic trước CRT là yếu và ypT4 là 42,85%. Tương tự với ypN1 là tố dự đoán quan trọng duy nhất của pCR trên 17,14% (6/35) và ypN2 là 62,5% (5/8). phân tích đa biến (p = 0,01). Nhóm pCR có Jalilian M, Davis S và Cs (2016)3: Khi theo tỷ lệ sống sót toàn bộ sau 5 năm cao hơn so dõi (khoảng 4-9 năm, trung bình 6 năm 2 với nhóm không pCR và sự khác biệt là đáng tháng hoặc 74 tháng), 17,32% (22/127) cho kể (86,0% so với 71,2%; tỷ lệ rủi ro = 0,87; thấy tái phát: 15,74% (20/127) di căn xa, KTC 95%, 0,78-0,96; p = 0,03). 1,57% (2/127) suy vùng chậu. 10,5% (2/19) bệnh nhân pCR có di căn xa, không có bệnh 230
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nhân nào tái phát tại chỗ. Ở nhóm giảm giai advanced rectal cancer: long-term analysis of đoạn, 9 người tiến triển thất bại xa và 2 566 ypCR patients. Int J Radiat Oncol Biol người tái phát tại chỗ (14,86%). Thất bại xa Phys 200872199-107. được thấy ở 26,47% (9/34) những người 2. Dröge LH, Weber HE, Guhlich M, et al. không đáp ứng với điều trị. Lee JH, Kim SH, Reduced toxicity in the treatment of locally Kim JG, et al (2011)4. Tỷ lệ tích lũy của tái advanced rectal cancer: a comparison of phát tại chỗ và xa sau 5 năm lần lượt là 5,8% volumetric modulated arc therapy and 3D và 28,3%. Capirci. C, Valentini V và cs conformal radiotherapy. BMC Cancer. (2008)4. Nghiên cứu 527 bệnh nhân (93%) 2015;15(1):750. nhận được hóa trị tân bổ trợ. Thời gian theo 3. Elwanis MA, Maximous DW, Elsayed MI, dõi trung vị là 46,4 tháng. Tái phát tại chỗ Mikhail NNJWjoso. Surgical treatment for xảy ra ở 7 bệnh nhân (1,6%). Di căn xa gặp ở locally advanced lower third rectal cancer 49 bệnh nhân (8,9%). after neoadjuvent chemoradiation with capecitabine: prospective phase II trial. 2009; V. KẾT LUẬN 7(1):52. Hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu cho tỷ lệ 4. Gunnlaugsson A, Kjellen E, Nilsson P, đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học (pCR) Bendahl P-O, Willner J, Johnsson AJAO. sau hóa xạ đồng thời là 9,9%. Tỉ lệ phẫu Dose-volume relationships between enteritis thuật bảo tồn cơ thắt đạt 67,3%. Sống thêm and irradiated bowel volumes during 5- toàn bộ 2 năm là 81,2%, tỷ lệ sống thêm fluorouracil and oxaliplatin based không bệnh là 75% Độc tính độ 3 trên đường chemoradiotherapy in locally advanced rectal tiêu hóa gặp trên 4 bệnh nhân (3,96%), trên cancer. 2007;46(7):937-944. da gặp ở 3 bệnh nhân (2,97%), trên huyết 5. Kim NK, Baik SH, et al. Oncologic học ở 2 bệnh nhân (1,98%). Không có bệnh outcomes after neoadjuvant chemoradiation nhân nào gặp phải độc tính độ 4. followed by curative resection with tumor- Hóa-xạ trị đồng thời trước mổ tiếp theo specific mesorectal excision for fixed locally phẫu thuật cho các bệnh nhân ung thư trực advanced rectal cancer: Impact of tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng là postirradiated pathologic downstaging on phương pháp đạt hiệu quả cao, ít độc tính và local recurrence and survival. Ann Surg góp phần làm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn 2006;244:1024-30. cơ tròn và phẫu thuật triệt căn, giảm tái phát 6. Nguyễn Bá Đức; Trần Văn Thuấn; tại chỗ và nâng cao chất lượng sống của Nguyễn Tuyết Mai. Ung thư đại trực tràng. người bệnh. Nhà xuất bản y học, tr.153-161; 2010. 7. Phạm Cẩm Phương. Đánh giá hiệu quả của TÀI LIỆU THAM KHẢO xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong 1. Capirci C, Valentini V, Cionini L, et al. ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ. Prognostic value of pathologic complete Luận Văn Tiến Sỹ Học. Published online response after neoadjuvant therapy in locally 2013. 231
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2