intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được, bằng phác đồ Paclitaxel - Carboplatin phối hợp hóa xạ đồng thời

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn III, không mổ được hiện nay chủ yếu là hóa trị và xạ trị, việc phối hợp 2 mô thức này như thế nào để đạt được kết quả tối ưu thì còn đang nghiên cứu. Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu điều trị UTPKTBN giai đoạn III không mổ được bằng phác đồ hóa chất Paclitaxel - Carboplatin kết hợp hóa xạ đồng thời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được, bằng phác đồ Paclitaxel - Carboplatin phối hợp hóa xạ đồng thời

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC, BẰNG PHÁC ĐỒ PACLITAXEL - CARBOPLATIN PHỐI HỢP HÓA XẠ ĐỒNG THỜI HÀNG QUỐC TUẤN1, NGUYỄN THANH TUẤN2, LÊ HỮU ĐỨC3 TÓM TẮT Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn III, không mổ được hiện nay chủ yếu là hóa trị và xạ trị, việc phối hợp 2 mô thức này như thế nào để đạt được kết quả tối ưu thì còn đang nghiên cứu. Phác đồ paclitaxel - carboplatin phối hợp hóa xạ trị là một trong những lựa chọn điều trị được áp dụng hiện nay. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị UTPKTBN giai đoạn III không mổ được bằng phác đồ hóa chất Paclitaxel - Carboplatin kết hợp hóa xạ đồng thời. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, thực hiện trên bệnh nhân UTPKTBN, giai đoạn III không mổ được, tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu thu được qua 33 bệnh nhân là: tuổi trung bình là 67, tỉ lệ nam/nữ = 3,7, giai đoạn IIIB (69,7%), mô bệnh học chủ yếu là Carcinôm tuyến (81,8%), Grad 2 (54,5%). Kết quả điều trị: Đáp ứng một phần (63,6%), trung vị sống còn toàn bộ: 12 ± 1,2 tháng, tỉ lệ sống còn toàn bộ 12 tháng là 46,4%. Giai đoạn bệnh và mức độ đáp ứng điều trị là những yếu tố ảnh hưởng đến sống còn toàn bộ. Độc tính điều trị đa số xảy ra ở độ I và II như: nôn, buồn nôn, rụng tóc, giảm huyết sắc tố, giảm bạch cầu. Kết luận: Phác đồ điều trị cho kết quả đáp ứng và sống còn ban đầu khả quan, với độc tính có thể dung nạp được và an toàn cho người bệnh. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, paclitaxel-carboplatin, hóa xạ trị đồng thời, tỉ lệ sống còn. ABSTRACT The initial treatment outcome of unresectable stage III non-small by Paclitaxel-Carboplatin combination concurrent chemoradiotherapy At the present, treatment of unresectable stage III non-small cell lung cancer, which is primary chemotherapy and radiotherapy, the combination of these two methods to achieve optimal results is still research. The paclitaxel-carboplatin combination concurrent chemoradiotherapy is one of the commonly used treatment options today. Objective: To evaluate the initial treatment outcome of unresectable stage III non-small by Paclitaxel- Carboplatin combination concurrent chemoradiotherapy. Patients and methods: Interventional uncontrolled clinical trial study, performed in patients with unresectable stage III non-small cell lung cancer at Kien Giang General Hospital The results of the study were 33 patients with an average age of 67 years, male / female ratio = 3.7, stage IIIB (69.7%), histopathology as primary carcinoma (81.8%), grad 2 (54.5%). Treatment outcomes: Partial response rate (63.6%), median overall survival: 12 ± 1.2 months, overall survival rate of 12 months was 46.4%. Stage of disease and response to treatment are factors that affect overall survival. Most partial toxicities occur in degrees I and II such as vomiting, nausea, hair loss, hemoglobin, leucopenia. 1 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang 2 BSCKI. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang 3 BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 211
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC Conclusion: Therapeutic regimen for initial response and survival was satisfactory, with toxicity tolerable and safe. ĐẶT VẤN ĐỀ Giai đoạn IIIA không thể mổ được hoặc giai đoạn IIIB (AJCC 2010). Ung thư phổi (UTP) là bệnh lí ác tính thường gặp nhất. Theo Globocan 2012, tại Việt Nam ung thư Chưa điều trị bằng phương pháp tại chỗ hay phổi là bệnh thường gặp nhất ở cả 2 giới, với tỉ lệ toàn thân trước đó. mắc 25,2/100.000 người, tử suất là 22,6/100.000 Bệnh nhân không có các chống chỉ định điều trị người[9]. Trong thực hành lâm sàng, ung thư phổi hóa chất và xạ trị. không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm tới 75-80% số trường hợp[7]. Chỉ số hoạt động cơ thể KPS từ 80 - 100. Khi khối u tiến triển tại chỗ, tại vùng không phẫu Chấp thuận tham gia nghiên cứu. thuật được, điều trị hóa trị (HT) phối hợp với xạ trị (XT) sẽ giúp cải thiện tốt hơn[12]. Hiện nay, hóa trị Tiêu chí loại trừ palitaxel-carboplatin phối hợp hóa xạ trị đồng thời là Mắc từ 2 loại ung thư trở lên trong vòng 3 năm lựa chọn điều trị thường áp dụng và đang được gần đây. nghiên cứu nhiều ở pha II. Tại Bệnh viện Đa khoa Bệnh nhân đã được điều trị ung thư trước đó. Kiên Giang, chúng tôi áp dụng mô thức hóa trị palitaxel-carboplatin phối hợp hóa xạ trị đồng thời Bệnh nhân có các chống chỉ định điều trị hóa cho bệnh nhân UTPKTBN, giai đoạn III, không mổ chất và xạ trị. được, nhằm góp phần kiểm soát và nâng cao hiệu Bệnh nhân điều trị dở dang. quả điều trị cho người bệnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kết quả bước đầu điều trị Bệnh nhân có thai và cho con bú. UTPKTBN giai đoạn III không mổ được bằng phác Bệnh nhân từ chối hợp tác, không theo dõi được. đồ hóa chất Paclitaxel - Carboplatin kết hợp hóa xạ đồng thời” nhằm: Chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chí trên Mục tiêu tổng quát Phương pháp thu thập và xử lí số liệu Đánh giá kết quả bước đầu điều trị UTPKTBN Thu thập số liệu qua bệnh án nghiên cứu. Phân giai đoạn III không mổ được bằng phác đồ hóa chất tích số liệu được thực hiện với phần mềm thống kê Paclitaxel - Carboplatin kết hợp hóa xạ đồng thời. SPSS 20.0. Mục tiêu cụ thể Các bước tiến hành Xác định tỉ lệ đáp ứng bướu và sống còn toàn bộ. Khám đánh giá lâm sàng; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Xác định tỉ lệ các độc tính của phác đồ điều trị. Chẩn đoán giai đoạn: Theo TNM năm 2010 của Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả UICC. điều trị. Xét khả năng không phẫu thuật ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + UTPKTBN giai đoạn IIIA (T1-3; N2; M0 và T4; Thiết kế nghiên cứu N0-1; M0) hoặc giai đoạn IIIB. Can thiệp lâm sàng không đối chứng. + UTPKTBN giai đoạn IIIA (T3; N1; M0) nhưng Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân có chống chỉ định về gây mê và phẫu thuật do có các bệnh lí nội khoa đi kèm. Bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III không mổ được, được hóa trị phác đồ paclitaxel – carboplatin Các bước tiến hành điều trị kết hợp hóa - xạ đồng thời, tại Bệnh viện Đa khoa Bệnh nhân có đầy đủ tiêu chí chọn bệnh sẽ Kiên Giang. được tiến hành điều trị 2 chu kì phác đồ Paclitaxel – Tiêu chí chọn bệnh carboplatin liều: Paclitaxel 200mg/m 2 da + UTPKTBN được chẩn đoán xác định bằng mô Carboplatin AUC = 6 truyền TM N1, chu kì 3 tuần. bệnh học. Sau đó tiến hành hóa xạ trị đồng thời theo phác đồ: Xạ trị lồng ngực (u và hạch trung thất) tổng liều = 60Gy, 30 phân liều (mỗi phân liều 2Gy), xạ 5 212 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC ngày/tuần. Đồng thời hóa trị truyền TM Paclitaxel: Điều trị 45mg/m2 da trong 1 giờ + Carboplatin: AUC=2, hàng tuần (vào đầu mỗi tuần xạ trị) x 6 tuần. Bảng 2. Đặc điểm điều trị Đánh giá kết quả điều trị Đặc điểm điều trị Kết quả + Đánh giá đáp ứng: Theo tiêu chuẩn Tỉ lệ % liều hóa trị so với liều chỉ Tần số (%) n=33 (RECIST), dựa trên lâm sàng và chụp CLVT sau khi định: kết thúc điều trị, có so sánh với chụp CLVT trước ≥ 90% 30 (90,9) điều trị. 80% 3 (9,1) + Đánh giá thời gian sống thêm theo phương Liều V95% của U + hạch trung thất 58,5 Gy ± 0,79Gy pháp Kaplan-Meier. Liều xạ trên cơ quan lành Trung bình + Đánh giá độc tính của điều trị: Theo tiêu Max tủy 24,5Gy ± 6,9Gy chuẩn của WHO năm 2000. Ghi nhận độc tính trước mỗi chu kì hóa trị và đầu mỗi 2 tuần xạ trị. Phổi V35% 16,1Gy ± 3,9Gy Thực quản V50% 33,1Gy ± 9,4Gy + Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm. Tim V50% 31,6Gy ± 7,2Gy KẾT QUẢ Nhận xét: 90,9% bệnh nhân được nhận liều hóa Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và mô học trị ≥ 90% so với liều chỉ định; 95% thể tích u và hạch nhận liều xạ: 58,5Gy ± 0,79Gy. Liều xạ trên các cơ Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng quan lành trong giới hạn cho phép. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, Tần số (%)/ trung Kết quả điều trị cận lâm sàng bình, N=33 Đáp ứng điều trị và độc tính Tuổi trung bình: 67 ± 12 Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và Nam/nữ: 26/7 = 3,7 kích thước u trước và sau điều trị KPS Đặc điểm Trước điều trị Sau điều trị 80 23 (69,7) TCLS Tần số (%) Tần số (%) 90 10 (30,3) Mệt, chán ăn, sụt cân 29 (87.9) 7 (21,2) Vị trí u Ho 23 (69,7) 5 (15,2) Thùy trên 21 (63.6) Đau ngực 19 (57,6) 5 (15,2) Thùy dưới 9 (27.3) Khó thở 10 (30,3) 3 (9,1) Giai đoạn Hạch cổ thượng đòn 9 (27,3) 4 (12,1) IIIA 10 (30,3) NSE 34 ± 22,5 18 ± 11,3 IIIB 23 (69,7) Cyfra 21.1 21,5 ± 18,7 11,6 ± 7,2 Các phương pháp sinh thiết Qua soi phế quản 12 (36.4) Kích thước u/ CT Scan 57,8mm ± 19.3mm 25mm ± 15,4mm. Kim lõi dưới hướng dẫn của 7 (21.2) CT Ngực Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng, NSE, Mô học Cyfra 21.1 sau điều trị đều cải thiện tốt hơn so với trước điều trị; đường kính u trung bình đo được trên Carcinom tuyến (81.8) CT Scan ngực sau điều trị giảm ≥50% so với trước Grade 2 18 (54.5) điều trị; đa số bệnh nhân có đáp ứng một phần: 21 trường hợp (63,6%), bệnh không đổi hoặc tiến triển Nhận xét: Tuổi trung bình 67 tuổi (nhỏ nhất: 46 có 12 trường hợp chiếm (36,4%). tuổi; lớn nhất: 90 tuổi); giai đoạn IIIB thường gặp nhất 23 trường hợp (69,7%); 36,4% bệnh nhân được sinh thiết qua nội soi phế quản. Loại mô học thường gặp là carcinom tuyến: 81,8%, grad 2 54,5%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 213
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Bảng 4. Độc tính của điều trị (78,8%), nữ chiếm 7 (21,2%). Theo Nguyễn Việt Quang giới tính nam (77,1%), nữ (22,9%)[5]. Kết quả Độ I Độ II Độ III nghiên cứu chúng tôi khá tương đồng với tác giả Độc tính của điều Tần số Tần số Tần số trị (%) (%) (%) trong nước. Ở Việt Nam có lẽ do nam hút thuốc lá N=33 N=33 N=33 nhiều nên dễ mắc ung thư phổi hơn nữ. Nôn, buồn nôn 17 (51,5) 7 (21,2) 3 (9,1) Khảo sát vị trí u chúng tôi nhận thấy u thường Rụng tóc 20 (60,6) 6 (18,2) 0 xảy ra thùy trên (63,6%). Theo Đinh Ngọc Việt, bệnh viện Phổi TW nhận thấy u nguyên phát thường gặp Giảm Hgb 13 (39,4) 7 (21,2) 0 ở thùy trên chiếm đa số (64%)[6]. Kết quả này tương Giảm BC 7 (21.2) 3 (9,1) 0 tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Đánh giá Giảm TC 3 (9.1) 0 0 giai đoạn bệnh theo UICC 2010, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân giai đoạn IIIB nhiều hơn giai đoạn IIIA: Viêm phổi 2 (6,1) 3 (9,1) 0 69,7% > 30,3%. Theo Lê Tuấn Anh, Bệnh viện Chợ Viêm thực quản 1 (3) 2 (6,1) 0 Rẫy 44,2% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IIIA và 55,8% bệnh nhân ở giai đoạn IIIB[1]; Theo J. Thời điểm ghi nhận xuất hiện độc tính thường Liang và CS tỉ lệ bệnh nhân giai đoạn IIIA/IIIB tương gặp ở chu kì 2 và khoảng sau 2 tuần hóa xạ đồng tự như chúng tôi (24%/76%)[10]. Nhìn chung trong thời: 66,6%. Đa phần các độc tính xảy ra ở độ I, II: các nghiên cứu thường có xu hướng chọn bệnh nôn, buồn nôn, rụng tóc, giảm Hgb, giảm BC. nhân giai đoạn IIIB, vì đây là giai đoạn rất điển hình Tình trạng sống còn cho sự phối hợp 2 mô thức hóa trị và xạ trị. Về phân Trung vị sống còn toàn bộ: 12 ± 1,2 tháng; 95% loại mô học, chúng tôi thấy ung thư biểu mô tuyến CI (9,6-14,3). chiếm tỉ lệ cao nhất (81,8%), phân độ mô học Grade 2 thường gặp (54,5%). Theo Nguyễn Việt Quang, Tỉ lệ sống còn toàn bộ 12 tháng là 46,4%. bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ thì ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất 88,57%[5], kết quả nghiên Sống còn toàn bộ và các yếu tố liên quan cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác Bảng 5. Sống còn toàn bộ và các yếu tố trong nước, đa phần là ung thư biểu mô tuyến. Tình trạng Trung vị sống còn toàn bộ KPS (tháng) p U phổi là tổn thương nằm trong lồng ngực vì vậy để tiếp cận u làm xét nghiệm mô bệnh học đôi 80 11,8 ± 0.7 95% CI (10,5-13,2) 0.748 khi gặp nhiều khó khăn. Có nhiều phương cách để 90 11,4 ± 0,96 95% CI (9,5-13,3) tiếp cận u làm sinh thiết. Trong nghiên cứu chúng tôi Giai đoạn Trung vị sống còn toàn bộ sinh thiết qua nội soi phế quản là chủ yếu chiếm bệnh (tháng) p 36,4%, kế đến là sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT Scan (21,2%). Theo Nguyễn Đức IIIA 13,8 ± 0,6%, 95%CI (9,3-12,2) 0.043 Hạnh, bệnh viện phổi TW, ghi nhận sinh thiết xuyên IIIB 10,7 ± 0,75%, 95% CI (12,6-14,9) thành ngực dưới hướng dẫn của CT Scan (60%) và Đáp ứng điều Trung vị sống còn toàn bộ qua soi phế quản (40%)[3]. Hai phương pháp này khá p trị (tháng) thường qui trong sinh thiết tổn thương ở phổi có thể Một phần 13,4 ± 0,56 95% CI (12,3-14,5) lấy được nhiều mẫu mô với kích thước đủ lớn để 0.000 làm xét nghiệm. Không đổi 9 ± 0,9 95% CI (7.2-10,8) Theo NCCN 2016 điều trị UTPKTBN giai đoạn Trong phân tích đa biến hồi qui Cox giai đoạn III, không mổ được chủ yếu là hóa chất và xạ trị. bệnh và tình trạng đáp ứng điều trị có liên quan đến Nghiên cứu của chúng tôi có 90,9% bệnh nhân được sống còn toàn bộ, khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhận liều hóa trị ≥ 90% so với liều chỉ định; 95% thể p lần lượt là 0,024 và 0,001. tích u và hạch nhận liều xạ: 58,5Gy ± 0,79Gy. Liều xạ trên các cơ quan lành trong giới hạn cho phép. BÀN LUẬN Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng, NSE, Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình Cyfra 21.1 sau điều trị đều cải thiện tốt hơn so với 67 ± 12 (nhỏ nhất: 46 tuổi; lớn nhất: 90 tuổi). Theo trước điều trị; đường kính u trung bình đo được trên E.C.J. Phernambucq và CS tuổi trung bình 62 tuổi CT Scan ngực sau điều trị giảm ≥ 50% so với trước (nhỏ nhất 42 tuổi, lớn nhất 82 tuổi)[8]. Qua đó chúng điều trị. Đánh giá đáp ứng điều trị theo RECIST 1.0, tôi thấy bệnh ung thư phổi thường xảy ra ở người thấy tỉ lệ đáp ứng một phần cao (63,6%). Theo lớn tuổi, chứng tỏ sống càng lâu thì khả năng tích Nguyễn Việt Long, tỉ lệ đáp ứng một phần (62%)[4]. lũy các yếu tố nguy cơ càng nhiều. Nam thường gặp Theo Langer CJ. và CS Báo cáo nghiên cứu 94-001 nhiều hơn nữ, chúng tôi ghi nhận nam chiếm 26 của Trung tâm Ung thư Fox Chase ở Mỹ: Tỉ lệ đáp 214 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC ứng một phần (59%)[11]. Tỉ lệ đáp ứng một phần chiếm 20%, viêm thực quản 54%, độ 3 chiếm 14%, trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương tác giả viêm phổi (8%) chủ yếu độ 1 và 2[4]. Nhìn chung kết trong và ngoài nước. Tuy nhiên trong nghiên cứu quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như không có trường hợp nào đạt được đáp ứng hoàn các tác giả khác trong nước đó là các độc tính xảy ra toàn. Điều đó cho thấy điều trị khỏi bệnh trong ung chủ yếu ở độ 1-2, không đe dọa đến tính mạng thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn là vô người bệnh, cũng như không làm cản trở quá trình cùng khó khăn. điều trị. Với thời gian theo dõi là 15,5 tháng, chúng tôi KẾT LUẬN thấy trung vị sống còn toàn bộ: 12 ± 1,2 tháng, 95% Qua nghiên cứu 33 trường hợp điều trị ung thư CI(9,6-14,3), tỉ lệ sống còn toàn bộ 12 tháng là phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được, 46,4%. Theo Shalini K. Vinod và CS, trung vị sống bằng phác đồ paclitaxel - carboplatin phối hợp hóa còn toàn bộ 11 tháng (95% CI 10,4 -11,6 tháng), tỉ lệ xạ đồng thời, tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang sống còn toàn bộ 12 tháng là 47%[13]. Kết quả các chúng tôi, có một số nhận xét sau: nghiên cứu về trung vị sống còn cho thấy đa phần không vượt quá 12 tháng. Tuổi trung bình: 67 ± 12. Tỉ lệ Nam/Nữ = 3,7. Giai đoạn IIIB chiếm đa số (69,7%), với mô bệnh học Khảo sát mối liên quan giữa đáp ứng điều trị và chủ yếu là Carcinôm tuyến (81,8%), grad 2 (54,5%). tình trạng sống còn toàn bộ chúng tôi thấy trung vị sống còn toàn bộ ở nhóm có đáp ứng điều trị một 90,9% bệnh nhân nhận liều hóa chất ≥ 90% liều phần là 13,4 ± 0,56 95% CI(12,3-14,5), cao hơn chỉ định; Liều trung bình của V95% u và hạch là 58,5 nhóm bệnh không đổi hoặc tiến triển 9 ± 0,9 95% Gy ± 0,79Gy. Kết quả điều trị ghi nhận: đa số bệnh CI (7.2-10,8), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê nhân có đáp ứng một phần (63,6%), trung vị sống p = 0,000. Theo Lê Thu Hà, bệnh viện Ung Bướu Hà còn toàn bộ: 12 ± 1,2 tháng, tỉ lệ sống còn toàn bộ Nội, những bệnh nhân có đáp ứng với hóa trị có thời 12 tháng là 46,4%. Giai đoạn bệnh và tình trạng đáp gian sống thêm trung bình là 15,7 tháng cao hơn ứng điều trị là những yếu tố ảnh hưởng đến sống nhóm bệnh nhân không đáp ứng (7,57 tháng)[2]. còn toàn bộ. Độc tính điều trị đa số xảy ra ở độ I và Vì vậy khi bệnh nhân có đáp ứng điều trị thì tiên II như: nôn, buồn nôn, rụng tóc, giảm huyết sắc tố, lượng sống còn toàn bộ sẽ cải thiện tốt hơn. giảm bạch cầu. Khảo sát mối liên quan giữa giai đoạn bệnh và Tóm lại, điều trị UTPKTBN giai đoạn III không tình trạng sống còn toàn bộ, chúng tôi thấy trung vị mổ được bằng phác đồ paclitaxel - carboplatin phối sống còn toàn bộ ở nhóm giai đoạn IIIA hợp hóa xạ đồng thời cho kết quả đáp ứng và sống là 13,8 ± 0,6%, 95% CI (9,3-12,2) cao hơn nhóm giai còn ban đầu khả quan, với độc tính có thể dung nạp đoạn IIIB: 10,7 ± 0,75%, 95% CI (12,6-14,9), sự được và an toàn có thể chỉ định thường qui. khác biệt này có ý nghĩa thống kê p=0,043. Giai TÀI LIỆU THAM KHẢO đoạn bệnh là yếu tố tiên lượng độc lập. Nghiên cứu tiến cứu của Swan Swan Leong và CS trên 63 bệnh 1. Anh Lê Tuấn và CS (2016). Kết quả sống còn 5 nhân UTPKTBN giai đoạn III không mổ được, ghi năm và các yếu tố tiên lượng của hóa xạ trị đồng nhận trung vị sống còn toàn bộ cho giai đoạn IIIA và thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. IIIB lần lượt là 51 tháng và 12 tháng[14]. Mặt khác khi Tạp chí Ung thư Việt Nam. 1, 197-202. khảo sát mối tương quan đa biến hồi qui Cox chúng tôi nhận thấy yếu tố giai đoạn bệnh và tình trạng đáp 2. Hà Lê Thu (2010). Đánh giá hiệu quả phác đồ ứng với điều trị là những yếu tố tiên lượng đối với Paclitaxel – Carboplatin trong điều trị ung thư tình trạng sống còn toàn bộ, có ý nghĩa thống kê phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại p
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC 5. Quang Nguyễn Việt, Thắng Huỳnh Quyết, Sơn paclitaxel and carboplatin with concurrent Tăng Kim (2015). Đánh giá hiệu quả hóa trị ung thoracic radiotherapy in unresectable stage III thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV bằng non-small cell lung cancer: a multicenter phác đồ Paclitaxel – Carboplatin tại bệnh viện randomized phase III trial. Annals of Oncology ung bướu Cần Thơ. Tạp chí Ung thư học Việt 28: 777–783 Nam. 4, 141-148 11. Langer CJ, Movsas B, Hudes R (1997). 6. Việt Đinh Ngọc (2015). Đánh giá kết quả phác Induction paclitaxel and carboplatin followed by đồ Docetaxel – Carboplatin trong điều trị ung thư concurrent chemoradiotherapy in patients with phổi tế bào không nhỏ giai đoạn IV. Tạp chí Ung unresectable, locally advanced non-small cell thư Việt Nam. 4, 161-166. lung carcinoma: report of Fox Chase Cancer Center study 94-001. Semin Oncol. 24(4 ):89-95 7. DeVita Jr., Vincent T. (2015). "Non-Small cell lung cancer." DeVita, Hellman, and Rosenberg's 12. National comprhensive cancer network (NCCN) Cancer principles and Practice of Oncology 10, (2014). "Non small cell lung cancer." NCCN p: 5154-5529. clinical practice guidelines in oncology V2.2014, http://www.NCCN.com/downloads 8. E.J.Phernambucq, et al. (2011). “ Outcomes of concurrent chemoradiotherapy in patients with 13. Shalini K. Vinod, et al. (2012).Stage III Non– stage III non-small-cell lung cancer and Small-Cell Lung Cancer. J Thorac Oncol. significant comorbidity”, Annals of Oncology 22: 2012;7: 1155–1163 132–138 14. Swan Swan Leong, Kam Weng Fong, Yew 9. Globocan2012 (2012). "Globocan 2012: Kwang Ong (2004).Chemo-radiotherapy for estimated cancer incidence, mortality and stage III unresectable non-small cell lung prevalence worldwide in 2012." cancerFlong-term results of a prospective study http://www.globocan.iarc.fr/. .Respiratory medicine, 98, 1080-1086. 10. J. Liang, N. Bi, S. Wu, M. Chen, C. Lv
 (2017).Etoposide and cisplatin versus 216 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0