intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III, được điều trị hóa chất phác đồ Cisplatin-Etoposide kết hợp với xạ trị 3D-CRT tại bệnh viện K từ tháng 01/2016-12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 cho 65 sản phụ bằng Propess, có 4/65 chảy máu 2. D. C. J. Beazley J.M, Gillesple A (1970). The sau đẻ; không gặp trường hợp nào CCTC cường induction of labour with prostaglandin E2. J Obstet Gynaecol Br Commonw, 3, 3-5. tính hoặc vỡ tử cung. 3. A. N. Krithika K.S, Surri V (2008). Prospective C. Denoual-Ziad (2005), nghiên cứu 85 BN randomised controlled trial to compare safety and được gây chuyển dạ bằng Propess và 85 BN gây efficacy of intravaginal Misoprostol with chuyển dạ bằng Dinoprostone dạng gel, mỗi intracervical Cerviprime for induction of labour with unfavourable cervix. J.O.Gynecol, 28(3), 294-297. nhóm có 1 BN vỡ tử cung đều là BN có sẹo mổ 4. P. M. Mazouni.C, Ménard.J.P et al (2006). đẻ cũ [5]. Nhiều tác giả không gây chuyển dạ Utilosation du dispositif vaginal Propess dans le bằng Propess cho BN có sẹo mổ ở tử cung (như déclenchement du travail: eficacité et innocuité. mổ đẻ, mổ bóc u xơ tử cung…) và chúng tôi Gynécologie obstétrique et Fertilité, 34, 489-492. 5. H. Y. Denoual-Ziad C., Delande I. et al (2005). cũng đồng ý với quan điểm này. Comparaison de I'efficacité entre dispositif V. KẾT LUẬN intravaginal et gel vaginal de dinoprostone dans la maturation cervicale à terme en pratique Từ tháng 07/2019 đến tháng 03/2020, chúng quotidienne. J Gynecol Obstet Biol Reprod, 62-68. tôi tiến hành nghiên cứu trên 80 sản phụ. Tỷ lệ 6. Z. Y. Chen W, Pu X et al (2014). Evaluation of gây chuyển dạ thành công của Propess là Propess outcomes for cervical ripening and 72.5%. Tỷ lệ đẻ đường âm đạo là 81,25%. Tác induction of labour on full-term pregnancy. J Obstet Gynaecol, 34(3), 255-258. dụng phụ ít gặp và đặc biệt không gặp trường 7. V. t. H. D. B. Vollebregt.A, Exalto.N (2002). hợp nào vỡ tử cung. Có 4 sản phụ gặp tai biến Prepidil compared to Propess for cervical ripening. sau đẻ bao gồm: 2 chảy máu sau đẻ, 1 rách European Journal of Obstetrics and Gynecology CTC, 1 tụt huyết áp. Tất cả trẻ sơ sinh khi ra đời and Reproductive biology, 104, 116-119. 8. D. Y (2018). Prediction of the efficacy of có Apgar > 7, không có trường hợp nào bị ngạt dinoprostone slow release vaginal insert (Propess) phải hồi sức sơ sinh. for cervical ripening: A prospective cohort study. KIẾN NGHỊ. Đây là phương pháp hiệu quả và J.O.Gynaecol, 44, 1739 - 1746. 9. M. K. Cigdem Y., Enis O et al (2018). Effect of an toàn nên cần áp dụng rộng rãi. vaginal washing before intravaginal dinoprostone TÀI LIỆU THAM KHẢO insertion for labor induction: A randomized clinical trial. The Journal of Obstetrics and Gnaecology 1. RCOG (2001). Induction of labour, In Evidence- Research, based Clinical Guideline, London: . RCOG Clinical Support Unit, KẾT QỦA HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Mai Lan1, Nguyễn Thị Thái Hòa2 TÓM TẮT hạ bạch cầu trung tính độ 4. Tỷ lệ viêm phổi do xạ là 22%. Kết luận: Điều trị ung thư biểu mô tuyến phổi 22 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời giai đoạn III bằng hóa xạ trị đồng thời (xạ trị 3D-CRT, ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III tại Bệnh viện hóa chất Etoposide-Cisplatin) có tỷ lệ đáp ứng, kiểm K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: soát bệnh cao và bệnh nhân dung nạp điều trị tốt, ít Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được gặp tác dụng không mong muốn độ 3 và 4. chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III, được điều trị hóa chất phác đồ Cisplatin-Etoposide III, hóa xạ trị đồng thời. kết hợp với xạ trị 3D-CRT tại bệnh viện K từ tháng 01/2016-12/2019. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, SUMMARY kiểm soát bệnh lần lượt là 68%, 86%. Độc tính điều trị chủ yếu là độ 1, 2; hay gặp nhất là hạ bạch cầu RESULTS OF TREATING STAGE III LUNG trung tính (82%); tiếp đến hạ huyết sắc tố, viêm da, ADENOCARCINOMA BY CONCURRENT viêm thực quản; chỉ 1 bệnh nhân xuất hiện độc tính CHEMORADIOTHERAPY AT K HOSPITAL Objects: To evaluate the results of concurrent chemoradiotherapy in stage III lung adenocarcinoma 1Trường Đại học Y Hà Nội at K Hospital. Subjects and methods: The Cross- 2Bệnh viện K sectional study was conducted on 50 patients were Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mai Lan diagnosed stage III lung adenocarcinoma, treated by Email: nguyenlan271294@gmail.com with Etoposide-Cisplatin regimen combined 3D Ngày nhận bài: 29.7.2020 Conformal Radiation Therapy at Vietnam Nation Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 Cancer Hospital from 01/2016-12/2019. Results: Of Ngày duyệt bài: 8.9.2020 83
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 our 50 patients, overall response rates and disease III (AJCC8th), điều trị hóa xạ trị đồng thời triệt control accounted for 68% and 86% respectively. căn phác đồ EP-3D CRT, Không có tiền sử bị ung Toxicity are mainly grade 1, 2; the most common is neutropenia (82%); followed by hypopigmentation, thư khác. dermatitis, esophagitis; 1 patient developed grade 4 - Tiêu chuẩn loại trừ: không thỏa mãn tiêu neutropenia. Pneumonia after radiation therapy: 22%. chuẩn lựa chọn, BN có tràn dịch màng phổi ác Conclusion: Treatment of stage III lung carcinoma tính, đã được điều trị phẫu thuật/hóa chất/xạ trị, with concurrent chemoradiotherapy (3D-CRT, có các bệnh lý kèm theo mà điều trị xạ trị và hóa Etoposide-Cisplatin) has a high response rate, high disease control and good patient tolerance. experience chất nguy hại đến BN, không đồng ý tham gia, unwanted effects degree 3, 4. bỏ dở điều trị, không theo dõi được Key words: lung adenocarcinoma, Concurrent 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, chemoradiotherapy hồi cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập bằng mẫu bệnh án nghiên cứu dựa trên các Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ghi nhận trên hồ sơ bệnh án và liên hệ bệnh lý ác tính phổ biến và là nguyên nhân gây tử nhân hoặc người nhà qua điện thoại vong do ung thư đứng hàng đầu thế giới. Trong Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu: đó, ung thư biểu mô tuyến (UTBMTP) chiếm hơn 40% UTP nói chung và khoảng 60% của nhóm - Đánh giá giai đoạn bệnh TNM theo AJCC 2017 UTPKTBN (chiếm khoảng 85% UTP) [1]. Gần - Đánh giá đáp ứng theo RECIST 1.1-WHO đây trên thế giới có nhiều nghiên cứu về hóa xạ - Đánh giá tác dụng không mong muốn (độc trị đồng thời (HXTĐT) trong điều trị UTPKTBN tính điều trị) theo CTCAE 4.0 giai đoạn III không phẫu thuật được. Các nghiên 2.4. Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng cứu trên số lượng lớn bệnh nhân và có sự so phần mềm SPSS 20.0 sánh ngẫu nhiên với hóa xạ trị tuần tự (HXTTT) 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu và xạ trị đơn thuần. Các kết quả nghiên cứu đều được thông qua bởi Hội đồng đạo đức trường cho thấy ưu thế thuộc về HXTĐT cả về đáp ứng Đại học Y Hà Nội và thời gian sống thêm [2]. Từ kết quả của các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu, HXTĐT sử dụng Cisplatin, Etoposide 3.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu cùng xạ trị 3D CRT được áp dụng rộng rãi trên Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu thế giới và đã trở thành phác đồ điều trị chuẩn Tuổi trung Số UTBMTP giai đoạn III không phẫu thuật được tại Đặc bình 47.3 ± trường Tỷ lệ Việt Nam.Tại bệnh viện K, đây là phác đồ điều trị điểm 6.4; hợp (n) % phổ biến cho giai đoạn này trong thời gian gần Tuổi Min27Max69. 50 đây và cần đánh giá về kết quả điều trị. Vì vậy Nam 42 84% chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm "Đánh Giới Nữ 8 16% giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư biểu mô PS: 0 23 46% tuyến phổi giai đoạn III tại bệnh viện K". PS PS: 1 27 54% Giai IIIA 22 44% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoạn IIIB 18 36% 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân bệnh IIIC 10 20% được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn 3 và được điều trị hóa xạ trị đồng thời 3.2. Đánh giá đáp ứng điều trị (Xạ trị kỹ thuật 3D-CRT và hóa chất phác đồ Bảng 2. Đáp ứng sau điều trị Etoposide-Cisplatin) tại bệnh viện K từ tháng Đáp ứng Số BN Tỷ lệ % 01/2016-12/2019. Toàn Hoàn toàn 1 2 Phác đồ điều trị: 2 chu kỳ EP tiến hành bộ Một phần 33 66 đồng thời với tia xạ lồng ngực. Hóa chất: Cisplain Giữ nguyên 9 18 50mg/m2 da, truyền TM ngày 1,5,29,36. Tiến triển 7 14 Etoposide 50mg/m2 da, truyền TM từ ngày 1- Tổng 50 100 5,29-33. Xạ trị lồng ngực đồng thời: bắt đầu trong Sau điều trị: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ: 68% ngày đầu của điều trị hóa chất với phần liều (66% bệnh nhân đáp ứng một phần, chỉ có 2% 2Gy/ngày x 5ngày/tuần. Tổng liều xạ trị là 60Gy. bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn). Có 14% bệnh - Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân < 75 nhân sau điều trị bệnh vẫn tiến triển. Tỷ lệ kiểm tuổi, thể trạng: ECOG từ 0 – 1, được chẩn đoán soát bệnh là 86%. 3.3. Đánh giá độc tính điều trị xác định UTBMTP xác chẩn bằng GPBL, giai đoạn 84
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3. Đặc điểm độc tính điều trị trên hệ tạo máu (n=50) Chung Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Hạ huyết sắc tố 38 (76) 36 (72) 2 (4) 0 (0) 0 (0) Hạ bạch cầu trung tính 41 (82) 19 (38) 14 (28) 8 (16) 1 (2) Hạ tiểu cầu 12 (24) 11 (22) 1 (2) 0 (0) 0 (0) Tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính chiếm tỷ lệ 82%, chủ yếu là hạ độ 1 và 2 chiếm 66%. Ghi nhận 01 trường hợp hạ bạch cầu trung tính độ 4 kèm theo sốt. Tỷ lệ hạ huyết sắc tố chiếm 76% (chủ yếu là hạ độ 1 (72%). Tỷ lệ độc tính trên hệ tạo máu ít gặp hơn là hạ tiểu cầu (24%), không ghi nhận trường hợp nào hạ độ 3 và 4, không trường hợp nào xuất huyết trên lâm sàng. Bảng 3. Đặc điểm độc tính điều trị ngoài hệ tạo máu (n=50) Chung Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Tăng men gan (AST/ALT) 10 (20) 9 (18) 1(2) 0 (0) 0 (0) Tăng Creatinin 9 (18) 8 (16) 1 (2) 0 (0) 0 (0) Viêm thực quản 32 (64) 28 (56) 4 (8) 0 (0) 0 (0) Viêm da 32 (64) 26 (52) 5 (10) 1 (2) 0 (0) Viêm phổi 11 (22) 9 (18) 2(4) 0 (0) 0 (0) Tỷ lệ tăng men gan là 20%, trong đó chủ yếu Tác dụng trên hệ tạo huyết: Sự phối hợp là tăng men gan độ 1, không gây gián đoạn điều hóa chất và tia xạ làm tăng ức chế tủy xương. trị. Ghi nhận 18% BN tăng creatinin, trong đó có Trong đó hạ bạch cầu trung tính là phổ biến 01 trường hợp tăng creatinin độ 2. Tỷ lệ viêm nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hạ thực quản là 64%, trong đó chủ yếu là viêm độ bạch cầu, bạch cầu trung tính, tiểu cầu và huyết 1 (56%). Ghi nhận 1 trường hợp viêm thực quản sắc tố lần lượt là 90%, 82%, 24% và 76%. Hạ độ 3. Viêm da vùng chiếu xạ chiếm 64% nhưng bạch cầu trung tính độ 3, 4 gặp với tỷ lệ là 18% chủ yếu là viêm da độ 1,2 (62%). Tỉ lệ viêm da nhưng thường hạ trong thời gian ngắn và chỉ có độ 3 chỉ chiếm 2%. Viêm phổi liên quan đến 1 trường hợp có sốt. Đa số hạ bạch cầu bắt đầu điều trị gặp với tỷ lệ 22%, chỉ có 4% số bệnh xảy ra sau chu kỳ hóa chất thứ 2. Đây là 1 nhân xuất hiện viêm phổi độ 2. nguyên nhân khiến điều trị phải tạm hoãn lại và dùng thuốc nâng bạch cầu nhưng không bệnh IV. BÀN LUẬN nhân nào phải rút ra khỏi nghiên cứu. Tình trạng 4.1. Đánh giá đáp ứng điều trị. Trong giảm huyết sắc tố và hạ tiểu cầu thường nhẹ và nghiên cứu của chúng tôi,tỷ lệ đáp ứng toàn bộ tự hồi phục; không có trường hợp nào có xuất là 68%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu huyết trên lâm sàng. Tình trạng thiếu máu vừa của Trần Mai Phương (65.8%) và của Nguyễn do tác dụng không mong muốn của điều trị vừa Việt Long (66%) [3], [4]. Trong nghiên cứu của do viêm thực quản và tình trạng chán ăn sau Chang WP và cộng sự báo cáo tỉ lệ đáp ứng toàn truyền hóa chất. Thử nghiệm SWOG9019 trên bộ là 63.4% thấp hơn so với nghiên cứu của đối tượng và phương pháp điều trị tương tự cho chúng tôi [5]. Có thể do trong nghiên cứu của thấy tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính độ 3, 4 là 32% chúng tôi chỉ tính riêng nhóm UTBMTP còn của 3 và 26% đều cao hơn so với nghiên cứu của tác giả trên là UTPKTBN nói chung. Tỷ lệ kiểm chúng tôi [6]. Điều này có thể do việc dùng khá soát bệnh lên tới 86% cao hơn chút ít so với phổ biến các thuốc tăng cường miễn dịch như nghiên cứu của Trần Mai Phương (84.2%) và Thymomodulin... Ngoài ra cũng có thể do tỉ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Việt dùng đủ liều hóa chất của chúng tôi không cao Long (92%). Mặc dù thiết kế nghiên cứu của 2 bằng nghiên cứu trên. tác giả này đều điều trị 4 chu kỳ hóa chất. Tăng creatinin máu: Độc tính trên thận là Theo NCCN, điều trị nên được lựa chọn cho tác dụng phụ của hóa chất mà chủ yếu là bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III không phẫu Cisplatin. Cisplatin gây tổn thương thận, đặc biệt thuật được là hóa xạ đồng thời: xạ trị lồng ngực khi không được truyền dịch đầy đủ. Trong kết hợp đồng thời 2 chu kỳ hóa chất Cisplatin- nghiên cứu này, các bệnh nhân được truyền Etoposide. Đã có những nghiên cứu chứng minh khoảng 1500 NaCl 0.9% trước và sau truyền vai trò của xạ trị với giai đoạn bệnh này cũng Cisplatin. Tỷ lệ đôch tính trên thận gặp 18%, như sự kết hợp hóa chất có nền tảng platin làm chủ yếu là mức độ nhẹ và phục hổi nhanh sau tăng hiệu quả của xạ trị. điều trị thích hợp. Kết quả này thấp hơn nghiên 4.2. Một số độc tính điều trị cứu của Kazumasa N và cộng sự (20.8%) [7]. 85
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Điều này do trong nghiên cứu đó bệnh nhân trải được hướng dẫn bôi da bằng Biafine và được qua 4 chu kỳ hóa chất thay vì chỉ 2 chu kỳ như hướng dẫn chăm sóc da; khi xuất hiện viêm da nghiên cứu của chúng tôi. bệnh nhân được phát hiện và điều trị kịp thời. Do Viêm thực quản: Trong các nghiên cứu về đó ít gặp bệnh nhân viêm da mức độ nặng. HXTĐT cho thấy viêm thực quản là một trong những tác dụng phụ gây gián đoạn điều trị do V. KẾT LUẬN ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vai trò của của bệnh nhân. Về cơ bản niêm mạc thực quản hóa xạ trị đồng thời trong điều trị ung thư biểu trải qua quá trình thay đổi tế bào lien tục. Viêm mô tuyến phổi giai đoạn III không mổ được. Kết thực quản cấp do xạ trị gây ra do lớp niêm mạc qủa cho thấy đáp ứng và tỷ lệ kiểm soát bệnh bị ảnh hưởng trong trường chiếu xạ dẫn đến tổn khá tốt (đáp ứng toàn bộ đạt 68%, tỷ lệ kiểm thương các DNA kích hoạt con đường tín hiệu soát bệnh là 86%), các độc tính ở mức chấp tăng tiết các cytokine tiền viêm dẫn đễn chết tế nhận được và không có bệnh nhân nào xuất hiện bào bởi các con đường khác nhau dẫn tới loét độc tính độ 4. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu niêm mạc thực quản. Tuy nhiên mức độ viêm này là số lượng bệnh nhân còn ít và thời gian thực quản tùy thuộc vị trí u nguyên phát và hạch theo dõi chưa đủ dài để theo dõi sống thêm và di căn có gần thực quản hay không. Các bệnh các biến chứng muộn. Mặc dù đã có các kỹ thuật nhân thường xuất hiện biểu hiện nuốt vướng rồi xạ trị mới hơn nhưng kỹ thật xạ trị 3D-CRT vẫn nuốt đau vào khoảng sau tia xạ 30-40Gy. Nghiên cho thấy hiệu quả điều trị tương đối tốt và có chi cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm thực quản là 64%, phí phù hợp với điều kiện chung của bệnh nhân trong đó không có trường hợp nào xuất hiện ở Việt Nam. viêm thực quản độ 3&4. Trong một phân tích TÀI LIỆU THAM KHẢO gộp từ 19 thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh tỷ lệ 1. World Health Organization. The International viêm thực quản ở nhóm xạ trị đơn thuần so với Agency for Research on Cancer (IARC) (2018), HXTĐT cho thấy tỷ lệ viêm thực quản độ 3-4 IARC Global Cancer Observatory, 12 September tăng lên từ 1.3% ở nhóm xạ trị đơn thuần so với 2018, The International Agency for Research on Cancer (IARC), Geneva, Switzerland. 14-49% ở nhóm điều trị phối hợp [8]. Như 2. W. J. Curran, Jr., R. Paulus, C. J. Langer, et vậy,tỷ lệ viêm thực quản độ 3&4 của chúng tôi al. (2011), "Sequential vs. concurrent thấp hơn các nghiên cứu trên. Điều này có lẽ chemoradiation for stage III non-small cell lung nhờ việc khám,theo dõi và phát hiện kịp thời cancer: randomized phase III trial RTOG 9410", J cũng như điều trị tốt các trường hợp viêm thực Natl Cancer Inst, 103(19), tr. 1452-60. 3. Trần Mai Phương (2009), Đánh giá kết quả hóa quản khi còn ở mức độ nhẹ. xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ Viêm phổi: Cùng với viêm thực quản thì giai đoạn IIIB tại bệnh viện K, Đại học Y Hà Nội. viêm phổi do xạ là một biến chứng nặng do điều 4. Nguyễn Việt Long (2010), Đánh giá hiệu quả trị ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của hóa xạ trị đồng thời điều trị UTPKTBN giai đoan III tại Bệnh viện KĐại học Y Hà Nội. người bệnh. Khi đã xuất hiện các bằng chứng 5. Chang W.P., Yoon S.Y., Seo J.H., et al. của viêm phổi, xơ phổi thì hiệu quả bảo vệ của (2000), "Concurent chemoradiation therapy with glucocorticoid đã được chứng minh. Trong Cisplatin and oral Etoposide for locally advanced nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận được các non-small cell lung cancer", J Korean Cancer Assoc 2000, 32(4), tr. 682-689. bệnh nhân viêm phổi do xạ trog và ngay sau 6. K. S. Albain, J. J. Crowley, A. T. Turrisi, et al. điều trị. Kết quả của nghiên cứu có 22% bệnh (2002), "Concurrent cisplatin, etoposide, and nhân xuất hiện viêm phổi trong và ngay sau khi chest radiotherapy in pathologic stage IIIB non- kết thúc điều trị, và chỉ 1 trường hợp ở mức độ 2. small-cell lung cancer: a Southwest Oncology Viêm da: Phản ứng da diện tia là biến chứng Group phase II study, SWOG 9019", J Clin Oncol, 20(16), tr. 3454-60. cấp rất phổ biến khi xạ trị. Ban đầu da vùng tia 7. Kazumasa N., Yutaka N., Masaaki K, et al. đỏ, bong vảy khô, sau đó bong vảy ướt rồi sưng (2002), "Irinotecan plus cisplatin compared with nề và cuối cùng là loét, hoại tử. Chúng tôi thường etoposide plus cisplatin for extensive small- cell thấy tổn thương da xuất hiện sau khoảng 30-40 lung cancer", The New England Journal of Medicine, 344, tr. 85-91. Gy. Tỷ lệ viêm da gặp ở nghiên cứu của chúng tôi 8. R. W. Byhardt, C. Scott, W. T. Sause, et al. là 64% tuy nhiên chủ yếu gặp độ I và II lần lượt (1998), "Response, toxicity, failure patterns, and là 52% và 10%. Kết quả này thấp hơn so với các survival in five Radiation Therapy Oncology Group nghiên cứu trong nước trước đây của Trần Mai (RTOG) trials of sequential and/or concurrent Phương (97,4%) và Nguyễn Việt Long (100%) chemotherapy and radiotherapy for locally advanced non-small-cell carcinoma of the lung", [3],[4]. Có sự cải thiện này là do hầu như các Int J Radiat Oncol Biol Phys, 42(3), tr. 469-78. bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0