Đánh giá kết quả hóa – xạ trị đồng thời ung thư thực giai đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư thực quản giai đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu: 53 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô thực quản giai đoạn II-IVA được điều trị hóa xạ đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 03/2019-03/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa – xạ trị đồng thời ung thư thực giai đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 chúng tôi phát hiện có 4/46 (8,7%) trường hợp và thứ phát. Tỉ lệ các bất thường về giải phẫu STLT có kháng thể kháng phospholipid dương tính (8,7%), kháng thể kháng phospholipid (8,7%) và và không có sự khác nhau về tỉ lệ dương tính giữa nhiễm sắc đồ trong STLT thấp (2,2%). Tổ hợp những người sảy thai 2 lần và từ 3 lần trở lên đột biến của đa hình gen MTHFR làm tăng nguy (bảng 2). Kết quả thấp hơn một vài nghiên cứu cơ sảy thai lần tiếp theo ở những trường hợp khác [5], có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này STLT, C677T với OR = 4,5 (95%CI 1,01-20,10) còn nhỏ dẫn đến hạn chế trong việc xác định tỉ lệ. và A1298C với OR = 1,8 (95%CI 0,40-7,88). Xét nghiệm nhiễm sắc đồ trên 46 trường hợp STLT cả người bố và người mẹ, chúng tôi chỉ thu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng Dẫn Chẩn Đoán và Điều Trị Các Bệnh được 1 mẫu (2,2%) có sự sắp xếp lại nhiễm sắc Sản Phụ Khoa. Bộ Y tế; 2015, 7-16. thể trong nhiễm sắc đồ (bảng 3). 2. Barber JC, Cockwell AE, Grant E. Is karyotyping Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát hai couples experiencing recurrent miscarriage worth yếu tố tăng đông di truyền là đa hình gen the cost? BJOG. 2010; 117, 885-888. MTHFR C677T và A1298C của người mẹ. Kết quả 3. Chen H, Yang X, Lu M. Methylenetetrahydrofolate reductase gene có 45,7% các trường hợp có kiểu gen dị hợp tử polymorphisms and recurrent pregnancy loss in và đồng hợp tử đột biến đa hình C677T, tổ hợp 2 China: a systematic review and meta-analysis. kiểu gen này làm tăng nguy cơ sảy thai lần tiếp Archives of gynecology and obstetrics. 2016; theo so với kiểu gen bình thường lên 4,5 lần 293(2), 283-190. 4. ESHRE Guideline Group on RPL, ed. ESHRE (95%CI 1,01-20,10). Guideline : Recurrent Pregnancy Loss; 2018. doi: Tương tự, có 63% trường hợp có kiểu gen dị 10.1093/ hropen/ hoy004. hợp tử và đồng hợp tử đột biến đa hình A1298C, 5. Jaslow CR, Carney JL, Kutteh WH. Diagnostic tổ hợp 2 kiểu gen này làm tăng nguy cơ sảy thai factors identified in 1020 women with two versus three or more recurrent pregnancy losses. Fertility lần tiếp theo so với kiểu gen bình thường lên and sterility. 2010; 93(4), 1234-1243. 1,78 lần (95%CI 0,40-7,88) (bảng 4). Kết quả 6. Jaslow CR, Kutteh WH. Effect of prior birth and này phù hợp với nghiên cứu cộng gộp của Chen miscarriage frequency on the prevalence of H. (16 nghiên cứu, n=1420) 3. Các đột biến gen acquired and congenital uterine anomalies in women with recurrent miscarriage: a cross- MTHFR làm giảm hoạt tính enzyme tham gia sectional study. Fertility and Sterility. 2013; 99(7), chuyển hóa acid folic, do đó làm giảm dạng folat 1916-1922. hoạt tính và tăng sản phẩm chuyển hóa 7. Shapira E, Ratzon R, Shoham-Vardi I. Primary homocystein. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ vs. secondary recurrent pregnancy loss-- epidemiological characteristics, etiology, and next sảy thai do tăng hình thành huyết khối và tác pregnancy outcome. Journal of perinatal medicine. động vào quá trình phân chia tế bào. 2012; 40(4), 389-396. 8. Sugiura Ogasawara M, Suzuki S, Ozaki Y. V. KẾT LUẬN Frequency of recurrent spontaneous abortion and its Các đặc điểm lâm sàng của STLT không có influence on further marital relationship and illness. J. nhiều sự khác nhau giữa hải nhóm nguyên phát Obstet. Gynaecol. Res. 2013; 39, 126-131. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA – XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ THỰC GIAI ĐOẠN II-IVA BẰNG PHÁC ĐỒ FOLFOX TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Vũ Văn Thạch* TÓM TẮT ung thư biểu mô thực quản giai đoạn II-IVA được điều trị hóa xạ đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX tại 49 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 03/2019-03/2020 ung thư thực quản giai đoạn II-IVA bằng phác đồ Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến FOLFOX tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng cứu. Kết quả: Đáp ứng lâm sàng trên triệu chứng nuốt nghiên cứu: 53 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nghẹn: 35,8% hết triệu chứng nuốt nghẹn, 39,6% giảm mức độ nuốt nghẹn; 18,9% giữ nguyên tình *Bệnh viện Ung bướu Hà nội trạng nuốt nghẹn. Đáp ứng về đại thể trên nội soi: Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Thạch 37.7% đáp ứng hoàn toàn; 62.3% không đáp ứng hoàn toàn. Đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST: 22.6% Email: bsthachubhn@gmail.com bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 52.8% bệnh nhân đáp Ngày nhận bài: 3.7.2020 ứng một phần, 15,1% bệnh giữ nguyên; 9,4% bệnh Ngày phản biện khoa học: 5.8.2020 nhân bệnh tiến triển, chiếm 9.4%. Kết luận: Phác đồ Ngày duyệt bài: 14.8.2020 196
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 FOLFOX phối hợp xạ trị đồng thời cho kết quả khả kết quả điều trị ung thư thực quản bằng hóa xạ quan, an toàn khi sử dụng, ít tác dụng phụ đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX. Vì vậy, Từ khoá: phác đồ FOLFOX, ung thư thực quản, hóa - xạ đồng thời chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản giai SUMMARY đoạn II-IVA bằng phác đồ FOLFOX” EVALUATING THE TREATMENT RESULTS OF CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FOR II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU STAGE II-IVA ESOPHAGEAL CANCER WITH 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả 53 bệnh FOLFOX REGIMEN AT HANOI ONCOLOGY nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô HOSPITAL thực quản giai đoạn II-IVA đủ tiêu chuẩn, đồng Objective: To evaluate treatment results of ý tham gia nghiên cứu, được điều trị hóa xạ concurrent chemoradiotherapy for stage II-IVA đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX tại Bệnh esophageal cancer with FOLFOX regimen at Hanoi viện Ung Bướu Hà Nội từ 03/2019-03/2020 Oncology Hospital. Patients: 53 patients diagnosed with stage II-IVA esophageal carcinoma whom were 2.2. Phương pháp nghiên cứu treated with radiochemotherapy with FOLFOX *Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết chemotherapy regimen at Hanoi Oncology Hospital hợp tiến cứu from March 2018 to March 2020. Methods: *Phương pháp thu thập thông tin Retrospective combined prospective study. Results: - Hồi cứu và tiến cứu số liệu từ bệnh án của The results of clinical response on dysphagia symptom were as followed: 35.8% of patients no longer had các đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu symptom dysphagia, 39.6% of patients recorded with - Sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn để the decrease in dysphagia symptom; 18.9% still had lấy được các thông tin cần thiết từ bệnh án difficulty swallowing. Overall response on endoscopy: 2.3. Các bước tiến hành 37.7% complete response; 62.3% incomplete response. *Thu thập thông tin trước điều trị. Đặc Response to RECIST criteria: 22.6% of patients had complete response, 52.8% of patients had partial điểm lâm sàng, cận lâm sàng. response, 15.1% of patients were stable; 9.4% of *Tiến hành điều trị. FOLFOX (03 chu kỳ) + patients had disease progression. Conclusion: FOLFOX Xạ trị đồng thời (đủ liều 50.4 Gy) → FOLFOX đơn regimen with concomitant radiation therapy gives thuần x 03 chu kỳ positive results. It is safer, with fewer side effects. 2.4. Xử lý số liệu. Các thông tin thu thập Key words: FOLFOX regimen, esophageal cancer, được mã hóa và xử lý số liệu trên máy tính cá concurrent chemoradiotherapy. nhân bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng các I. ĐẶT VẤN ĐỀ test thống kê phù hợp để phân tích kết quả Ung thư thực quản (UTDD) được biết đến là một trong số những bệnh ung thư phổ biến nhất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hiện nay. Theo số liệu của Globocan 2018, trung 3.1. Thông tin chung. Theo kết quả nghiên bình mỗi năm trên thế giới có khoảng 572,034 ca cứu, tất cả 53 bệnh nhân trong nghiên cứu của ung thư thực quản mới mắc (đứng thứ 7 về tỉ lệ chúng tôi đều là nam giới với tuổi trung bình là 57,8. mắc) và khoảng 508,585 nguời tử vong do ung Về chỉ số toàn trạng trước điều trị, bệnh nhân thư thực quản (đứng thứ 6 trong các nguyên có PS = 0 chiếm 92.5%, PS=1 chiếm 7.5%. nhân tử vong do ung thư) [1] Về đặc điểm phân bố mức độ nuốt nghẹn Hiện nay, điều trị chuẩn cho ung thư thực trước điều trị, Nuốt nghẹn độ 2 chiếm 54.7%, quản giai đoạn tại chỗ, tại vùng không có chỉ nuốt nghẹn độ 1 chiếm 26.4%, nuốt nghẹn độ 3 định phẫu thuật ngay mà là phối hợp xạ trị với chiếm 18.9%. hóa chất trong phác đồ hóa xạ đồng thời. Nhiều Về phân bố giai đoạn bệnh, bệnh nhân ở giai phác đồ hóa chất dùng phối hợp với xạ trị hiện đoạn III chiếm tỉ lệ cao nhất (67.9%). Tiếp theo nay đã chứng minh hiệu quả so với xạ trị đơn đó là giai đoạn II (15.1%) và giai đoạn IVA thuần qua nhiều nghiên cứu như phác đồ phối (17.0%). hợp cisplatin/fluorouracil (CF) [2] [3]. Tuy nhiên Về đặc điểm phân bố thể mô bệnh học, ung việc sử dụng phác đồ CF cũng gặp phải một số thư biểu mô vẩy chiếm 96.2%, chỉ ung thư biểu hạn chế nhất định. Hiện nay, Tại Việt Nam nói chung và bệnh viện Ung Bướu Hà Nội nói riêng, mô tuyến chiếm 3.8%. phác đồ FOLFOX (oxaliplatin/ fluorouracil/ 3.2. Kết quả đáp ứng điều trị. Phân tích leucovorin) là một trong các phác đồ được ưa kết quả về tỷ lệ hoàn thành điều trị cho thấy: dùng và hiệu quả điều trị đã được chứng minh Bảng 1. Phân bố tỉ lệ hoàn thành liệu qua nhiều nghiên cứu trên thế giới [4]. Mặc dù trình điều trị vậy, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá Hoàn thành điều trị HXĐT N % 197
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Đủ liệu trình 50 94.3% trạng nuốt nghẹn chiếm 18.9%; 03 bệnh nhân Bệnh tiến triển 01 1.9% có nuốt nghẹn tăng lên sau điều trị, chiếm 5.7%. Không đủ Rò thực quản- - Đáp ứng hoàn toàn về đại thể trên nội soi 01 1.9% Bảng 2. Phân bố tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn liệu trình phế quản trên nội soi Tử vong 01 1.9% Đáp ứng về đại thể Tỉ lệ hoàn thành đủ liệu trình điều trị (xạ trị + N % trên nội soi 06 chu kỳ hóa chất FOLFOX) là 94.3%. Có 03 Hoàn toàn 20 37.7 bệnh nhân phải dừng điều trị, chiếm 5.7%, trong Không hoàn toàn 33 62.3 đó 01 bệnh nhân do bệnh tiến triển (di căn phổi) Tổng 53 100.0 trong quá trình điều trị, 01 bệnh nhân có dò thực Nhận xét: Tỉ có đáp ứng hoàn toàn về đại quản-phế quản và 01 bệnh nhân tử vong do thể trên nội soi thực quản sau điều trị chiếm chảy máu u thực quản. 37.7%, tỉ lệ không đạt đáp ứng hoàn toàn về đại - Đáp ứng lâm sàng trên triệu chứng thể trên nội soi chiếm 62.3% nuốt nghẹn - Đánh giá đáp ứng theo RECIST Biểu đồ 1. Phân bố đáp ứng lâm sàng triệu chứng nuốt nghẹn Biểu đồ 2. Phân bố tỉ lệ đáp ứng theo RECIST Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân hết triệu chứng Nhận xét: Đáp ứng hoàn toàn chiếm 22.6%, nuốt nghẹn sau điều trị là 35.8%, giảm mức độ đáp ứng một phần chiếm 52.8%. Tỉ lệ bệnh giữ nuốt nghẹn chiếm 39.6%; tỉ lệ giữ nguyên tình nguyên là 15.1% và tiến triển là 9.4% 2.3. Đánh giá mối liên quan giữa giai đoạn bệnh với đáp ứng trên nội soi và RECIST - Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh với đáp ứng trên nội soi Bảng 3. Liên quan đáp ứng hoàn toàn về đại thể trên nội soi với giai đoạn bệnh Đáp ứng đại thể trên nội soi Đáp ứng hoàn toàn Không đáp ứng hoàn toàn Tổng n 6 2 8 GĐ II % 75.0% 25.0% 100.0% Giai n 14 22 36 P= GĐ III đoạn % 38.9% 61.1% 100.0% 0.006 n 0 9 9 GĐ IVa % 0.0% 100.0% 100.0% n 20 33 53 Tổng % 37.7% 62.3% 100.0% Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn về đại thể trên nội soi có khác nhau giữa các giai đoạn bệnh khác nhau. Ở giai đoạn II, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chiếm 75%, tuy nhiên, ở giai đoạn III chỉ còn 38,9% và ở giai đoạn IVa là 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0.006 - Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh với đáp ứng theo RECIST Bảng 4. Liên quan đáp ứng theo RECIST với giai đoạn bệnh Đáp ứng theo RECIST Tổng Hoàn toàn Một phần Giữ nguyên Tiến triển P=0.050 Giai n 3 4 1 0 8 GĐ II đoạn % 37.5% 50.0% 12.5% 0.0% 100.0% 198
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 n 9 21 3 3 36 GĐ III % 25.0% 58.3% 8.3% 8.3% 100.0% n 0 3 4 2 9 GĐ IVa % 0.0% 33.3% 44.4% 22.2% 100.0% n 12 28 8 5 53 Tổng % 22.6% 52.8% 15.1% 9.4% 100.0% Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng có sự khác nhau giữa các giai đoạn bệnh khác nhau. Ở giai đoạn II, tỷ lệ đáp ứng một phần chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chiếm 37,5%. Tuy nhiên, ở giai đoạn IVa, tỷ lệ giữ nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), trong khi đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chỉ là 0%. (p=0.050) IV. BÀN LUẬN Thiery Conroy, khi mà tỉ lệ đáp ứng chung của - Đáp ứng lâm sàng trên triệu chứng nghiên cứu này lên tới 67%, trong đó tỉ lệ đáp nuốt nghẹn. Nuốt nghẹn là triệu chứng chủ yếu ứng hoàn toàn là 44%, đáp ứng một phần là khiến người bệnh đi khám và cũng là tiêu chí lâm 23%. Sự khác nhau về tỉ lệ đáp ứng này có lẽ một sàng quan trọng nhất trong đánh giá đáp ứng phần đến từ đến từ khác nhau về giai đoạn bệnh điều trị. Đánh giá mức độ giảm triệu chứng nuốt và thể mô bệnh học. Tỉ lệ bệnh nhân ở giai đoạn nghẹn được thực hiện thông qua việc phỏng vấn II trong nghiên cứu của chúng tôi là 15.1%, giai trực tiếp người bệnh về mức độ thay đổi khi đoạn IVA là 17.0% thì ngược lại trong nghiên cứu nuốt. Những bệnh nhân hết nuốt nghẹn và có của tác giả Conroy, tỉ lệ giai đoạn II là 34.0% và kết quả đáp ứng tốt sẽ được tư vấn bỏ ống giai đoạn IVA chỉ là 7.0%; về thể mô bệnh học, tỉ thông dạ dày nhằm nâng cao chất lượng cuộc lệ ung thư biểu mô tuyến trong nghiên cứu của sống cho người bệnh. chúng tôi là 3.8% trong khi tỉ lệ này trong nghiên - Đáp ứng hoàn toàn về đại thể trên nội cứu của Conroy là 14% [4]. soi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh Bên cạnh đó, chúng tôi thấy rằng tỉ lệ đáp nhân đều được đánh giá đáp bằng nội soi sau ứng có liên quan tới giai đoạn bệnh (p=0.050), điều trị, tuy nhiên việc sinh thiết những tổn theo đó bệnh ở giai đoạn càng sớm thì tỉ lệ có thương không có nghi ngờ về mặt đại thể trên đáp ứng toàn bộ, đáp ứng một phần càng cao và nội soi vẫn chưa được thực hiện một cách ngược lại. Điều này càng khẳng định vai trò của thường quy, do vậy chưa đủ cơ sở để có thể kết việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm. luận bệnh nhân đã có đáp ứng hoàn toàn về mô V. KẾT LUẬN bệnh học hay không. Trên cơ sở đó chúng tôi ghi Phác đồ FOLFOX phối hợp xạ trị đồng thời nhận đánh giá về mặt đại thể qua nội soi trong cho kết quả khả quan, an toàn khi sử dụng, ít nghiên cứu này và đề xuất việc sinh thiết sau tác dụng phụ. điều một cách thường quy nhằm đánh giá đáp Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giai ứng dựa trên mô bệnh học trong các nghiên cứu đoạn bệnh với đáp ứng trên nội soi và RECIST tiếp theo. Khi đánh giá mối liên quan giữa tỉ lệ đáp ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO về đại thể trên nội soi với giai đoạn bệnh, tỉ lệ 1. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN đáp ứng hoàn toàn về đại thể trên nội soi cao estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries - Bray - 2018 - CA: A hơn ở nhóm bệnh nhân có giai đoạn bệnh sớm Cancer Journal for Clinicians - Wiley Online Library. (p=0.006). Từ kết quả này, chúng tôi khuyến 2. Minsky B.D., Pajak T.F., Ginsberg R.J., et al. cáo người dân cần khám sớm ngay khi có dấu (2002). INT 0123 (Radiation Therapy Oncology hiệu nghi ngờ nuốt vướng nhẹ, nhất là trên bệnh Group 94-05) phase III trial of combined-modality therapy for esophageal cancer: high-dose versus nhân có nguy cơ cao: hút thuốc lá/thuốc lào standard-dose radiation therapy. J Clin Oncol, nhiều năm, nghiện rượu nhằm được chẩn đoán ở 20(5), 1167–1174. giai đoạn càng sớm càng tốt. 3. Nguyễn Đức Lợi (2015), Đánh giá hiệu quả phác - Đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IV tại Tỉ lệ đáp ứng chung trong nghiên cứu của bệnh viện K, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. chúng tôi là 75.4% (đáp ứng hoàn toàn: 22.6%, 4. Conroy T., Galais M.-P., Raoul J.-L., et al. đáp ứng một phần: 52.8%), bệnh giữ nguyên (2014). Definitive chemoradiotherapy with chiếm 15.1%, có 05 bệnh nhân bệnh tiến triển, FOLFOX versus fluorouracil and cisplatin in patients with oesophageal cancer (PRODIGE5/ACCORD17): chiếm 9.4%. Tuy nhiên tỉ lệ đáp ứng chung và final results of a randomised, phase 2/3 trial. The đáp ứng hoàn toàn trong nghiên cứu của chúng Lancet Oncology, 15(3), 305–314. tôi thấp hơn khá nhiều so với nghiên cứu của 199
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức
7 p | 100 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư cổ tử cung giai đoạn III tại bệnh viện K
5 p | 48 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 21 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ paclitaxel trong ung thư vú tái phát di căn
5 p | 18 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn phác đồ Paclitaxel - Carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K
7 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ Docetaxel và Cyclophosphamid trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ có pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 19 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa - xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ
8 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn
4 p | 102 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư thực quản giai đoạn I - III
4 p | 8 | 1
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư biểu mô thực quản 1/3 giữa dưới
4 p | 3 | 0
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn T3-T4/N0
5 p | 4 | 0
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ Pemetrexed – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA
4 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn