intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K trình bày đánh giá kết quả điều trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K; Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa chất bổ trợ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ SAU HÓA XẠ TRỊ TIỀN PHẪU VÀ PHẪU THUẬT UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K Trần Thắng1, Đỗ Anh Tú1, Nguyễn Văn Huy1, Nguyễn Thị Hoa1 TÓM TẮT 37 nhất là thiếu máu, hạ bạch cầu hạt, hạ tiểu cầu, Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và tính tăng AST với tỷ lệ lần lượt là 85.4%, 50.5%, an toàn hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và 42.8%, 45.6%. phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư trực tràng tiến Kết luận: Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ triển tại chỗ tại Bệnh viện K. XELOX, Capecitabine cho bệnh nhân UTTT sau Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn là tả hồi cứu, 103 bệnh nhân ung thư trực tràng giai phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn. Cần có đoạn lâm sàng giai đoạn II (T3-4N0) hoặc giai thêm các thử nghiệm ngẫu nhiên để đánh giá vai đoạn III (Tbất kỳ N1-2) sau khi được điều trị hóa trò của điều trị bổ trợ cho nhóm bệnh nhân này. xạ trị đồng thời tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn Từ khóa: Hóa trị bổ trợ, ung thư trực tràng, nhận được hóa trị bổ trợ 6 chu kì Capecitabine capecitabine, XELOX hoặc 6 chu kì XELOX. Đánh giá sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ, tính an toàn và SUMMARY một số yếu tố tiên lượng liên quan đến hiệu quả ADJUVANT CHEMOTHERAPY IN của của hóa chất bổ trợ. LOCALLY ADVANCED RECTAL Kết quả: Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 CANCER AFTER NEO-ADJUVANT năm 2018, 103 BN ung thư trực tràng trung bình, CONCURRENT thấp giai đoạn II và III được hóa xạ trị tân bổ trợ, CHEMORADIOTHERAPY AND phẫu thuật triệt căn và điều trị hóa chất bổ trợ SURGERY AT K HOSPITAL tuyển vào nghiên cứu. Trung vị thời gian theo dõi Objective: Evaluation of the efficacy and 52.5 tháng (6.5-66.8). Sống thêm không bệnh safety of adjuvant chemotherapy in patients with (DFS) 3 năm đạt 86.2% (95%CI 82.8-89.6). locally advanced rectal cancer after preoperative Sống thêm toàn bộ (OS) 3 năm đạt 92.2% chemoradiotherapy and TME at K Hospital (95%CI 86.9 - 97.5). Trung vị DFS và OS 3 năm Methods: This retrospective descriptive chưa đạt được. Các tác dụng không mong muốn study analyzed.. patients with clinical stage II trên hệ tạo huyết và ngoài hệ tạo huyết của phác (T3-4N0) or stage III (Tany N1-2) received đồ bổ trợ là ít, chủ yếu độ 1 và độ 2. Thường gặp adjuvant chemotherapy with 6 cycles of Capecitabine or 6 cycles of XELOX after preoperative chemoradiotherapy and TME. 1 Bệnh viện K Overall survival (OS) and disease-free survival Chịu trách nhiệm chính: Trần Thắng (DFS) were analyzed, and some factors Email: tranthangncc@gmail.com predicting the effectiveness of adjuvant Ngày nhận bài: 20.09.2023 chemotherapy were identified. Ngày phản biện khoa học: 24.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 258
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Results: From January 2017 to December Trong đó, bằng chứng cho thấy hóa xạ trị 2018, 103 patients diagnosed with lower and tiền phẫu có nhiều lợi ích hơn hóa xạ trị hậu middle rectal cancer stage II and III who received phẫu về hiệu quả và tính an toàn2,3. neoadjuvant concurrent chemoradiation followed Trái ngược với tỷ lệ tái phát tại chỗ, tỷ lệ by surgery and adjuvant chemotherapy were enrolled in the trial. The Median follow-up time di căn xa vẫn không được cải thiện. Có was 52.5 months (6.5-66.8 months). The mean 3- khoảng 30% bệnh nhân được điều trị triệt year-DFS and 3-year-OS were 86.2% (95%CI căn sẽ tiến triển di căn xa4. Bằng chứng lợi 82.8-89.6) and 92.2% (95%CI 86.9 - 97.5), ích sử dụng hóa chất bổ trợ sau hóa xạ trị respectively. The rate of hematologic and non- tiền phẫu và phẫu thuật được ngoại suy từ lợi hematologic adverse effects was low, mostly ích của bổ trợ hóa chất sau hóa xạ trị hậu grade 1 and 2 including anemia, leukopenia, phẫu. Petersen SH và cộng sự tiến hành đánh Thrombocytopenia, and liver enzymes elevation. giá hệ thống về hóa trị bổ trợ UTTT cho thấy These percentages were 85.4 %, 50.5%, 42.8%, 45.6%, respectively. rằng hóa chất phác đồ nền tảng fluorouracil Conclusion: XELOX, Capecitabine as giảm đáng kể nguy cơ tử vong (HR 0.83, postoperative chemotherapy for patients with 95% CI 0.76-0.91) và tái phát (HR 0.75, rectal cancer treated with neoadjuvant therapy 95%CI 0.68-0.83)5. Các thử nghiệm lâm followed by surgery was a safe and effective sàng đánh giá lợi ích hóa chất bổ trợ sau hóa modality. Further randomized trials need to be xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật còn nhiều tranh conducted to evaluate the role of postoperative cãi. therapy in these individuals. Keywords: adjuvant chemotherapy, rectal Hiện nay, các trung tâm điều trị ung thư cancer, capecitabine, XELOX tại Việt Nam đã áp dụng thường quy điều trị bổ trợ hóa trị sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật cho bệnh nhân ung thư trực tràng tiến Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng triển tại chỗ nhưng chưa có nhiều nghiên cứu (UTĐTT) đứng thứ 5 trong các loại ung thư đánh giá kết quả và tính an toàn. Do vậy với tỉ lệ mắc mới là 13,4/100.000 dân và chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh đứng thứ 6 về tỉ lệ tử vong trong các bệnh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền ung thư thường gặp với tỉ lệ tử vong là phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại 7,0/100.000 dân. Bệnh xu hướng ngày càng Bệnh viện K” với 2 mục tiêu: gia tăng1. 1. Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ sau Điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tại hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn chỗ là điều trị đa mô thức trong đó phẫu bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến thuật đóng vai trò chính. Hóa xạ trị trước triển tại chỗ tại Bệnh viện K. hoặc sau phẫu thuật làm giảm nguy cơ tái 2. Đánh giá một số tác dụng không mong phát tại chỗ ở bệnh nhân ung thư trực tràng muốn của phác đồ hóa chất bổ trợ. tiến triển tại chỗ có khả năng phẫu thuật. 259
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bước 1: Lựa chọn, đánh giá bệnh nhân 103 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, trực tràng (UTTT) trung bình, thấp giai đoạn thu thập thông tin trước điều trị: Lâm sàng, II (T3-4N0) hoặc giai đoạn III (Tbất kìN1-2) cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, hóa được điều trị hóa chất bổ trợ sau hóa xạ trị trị tiền phẫu và phẫu thuật triệt căn tại Bệnh Bước 2: Đánh giá kết quả điều trị viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2018. • Sống thêm không bệnh (DFS: Disease 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Free Survival) Các bệnh nhân nghiên cứu phải có đủ các • Thời gian sống thêm toàn bộ (OS: tiêu chuẩn sau: Overall Survival • BN được chẩn đoán là UTTT trung • Đánh giá các độc tính: Các độc tính của bình hoặc thấp mô bệnh học là ung thư biểu điều trị được đánh giá dựa theo tiêu chuẩn mô tuyến giai đoạn II (T3-4N0) hoặc giai Common Terminology Criteria for Adverse đoạn III (Tbất kìN1-2) dựa trên MRI trước Events version 5.0 (CTCAE)6. điều trị Xử lý số liệu • Thể trạng chung tốt: 0 – 2 theo thang * Các thông tin thu thập được mã hóa và điểm ECOG, hoặc chỉ số Karnofski > 60%. sử lý trên phần mềm – SPSS v26.0. • Được điều trị HXT tiền phẫu theo phác * Phân tích thời gian sống thêm theo đồ (capecitabine + xạ trị 45-50,4Gy). phương pháp Kaplan – Meier. Được phẫu thuật triệt căn, đạt diện cắt R0 * Các thuật toán thống kê: Mô tả: trung • Được điều trị HC bổ trợ phác đồ bình, độ lệch chuẩn, giá trị max, min. Kiểm Capecitabine đơn trị hoặc XELOX sau phẫu định so sánh thuật triệt căn. • Chức năng gan thận, huyết học trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giới hạn bình thường Từ 4 tháng 1 năm 2017 đến 14 tháng 12 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ năm 2018, 103 bệnh nhân UTTT trung bình, • Bệnh nhân mắc các ung thư khác kèm thấp giai đoạn II và III được hóa xạ trị tân bổ theo. trợ, phẫu thuật triệt căn và điều trị hóa chất • Bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa trầm bổ trợ tuyển vào nghiên cứu. Trung vị thời trọng nguy cơ tử vong gần. gian theo dõi 52.5 tháng (6.5-66.8). 100% • Thời gian điều trị hóa chất bổ trợ > 8 bệnh nhân được xạ trị bằng kỹ thuật 3D-CRT tuần sau phẫu thuật triệt căn kết hợp capecitabine đường uống. 86.4% 2.2. Phương pháp nghiên cứu được điều trị đủ 6 chu kì. 99% bệnh nhân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả nhận được >90% liều tiêu chuẩn. Đặc điểm hồi cứu. bệnh nhân trong bảng 1 260
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Tuổi Trung vị 59 (27-82%) ≥ 65 Tuổi 29 (28.2%) Giới Nam 63 (61.2%) Nữ 40 (38.8%) ECOG PS 0 80 (77.7%) 1 23 (22.3%) Khoảng cách từ u nguyên phát đến rìa hậu môn ≤5 cm 70 (68%) 5 < và ≤ 10cm 33 (32%) Độ biệt hóa u Biệt hóa cao 3 (2.9%) Biệt hóa vừa 80 (77.7%) Biệt hóa kém, tế bào nhẫn, chế nhầy 20 (19.4%) Giai đoạn trước điều trị Giai đoạn II 24 (23.3%) Giai đoạn III 79 (76.7%) Đáp ứng sau hóa xạ trị Đáp ứng hoàn toàn 21 (20.4%) Đáp ứng một phần 72(69.9%) Bệnh ổn định 10 (9.7%) Loại phẫu thuật Phẫu thuật cắt đoạn trực tràng 31 (39.8%) Phẫu thuật Miles 60 (58.3%) Phẫu thuật Hartmann 2 (1.9%) Phác đồ bổ trợ Capecitabine 24 (23.3%) XELOX 79 (76.7%) Số chu kì hóa chất 6 chu kì 89 (86.4%) < 6 chu kì 14 (13.6%) 261
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Sống thêm không bệnh (DFS) Events 14 3 – sống thêm không bệnh (95% CI) 86.2% (82.8- 89.6) Biểu đồ 1. Sống thêm không bệnh 3 năm Nhận xét: Trung vị thời gian theo dõi 52.5 tháng, 16 bệnh nhân tái phát chiếm tỷ lệ 15.5% (bảng 2). Sống thêm không bệnh (DFS) 3 năm đạt 86.2% (95%CI 82.8-89.6) Trung vị DFS 3 năm chưa đạt được (biểu đồ 1). Bảng 2. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến sống thêm không bệnh Phân tích đơn biến Yếu tố % DFS 3 năm P >65 87.8% Tuổi 0.329 ≤65 81.7% Nam 87.0% Giới 0.873 Nữ 85% Cao + Vừa 88.4% Độ mô học 0.402 Thấp + không biệt hóa + nhầy + nhẫn 80% Trung bình 90.7% Vị trí u 0.258 Thấp 84.1% 2 87.5% Giai đoạn trước HXT 0.95 3 85.8% 0-1 94.7% Giai đoạn sau HXT 2 84.7% 0.04 3 75.1% Đáp ứng hoàn toàn 95.2% Đáp ứng sau HXT Đáp ứng một phần 88.6% 0.000 Bệnh ổn định 50% 0 88.8% ECOG PS 0.234 1 76.5% 6 89.9% Số chu kì hóa chất 0.008
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhận xét: Kết quả phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ DFS 3 năm sao cho thấy đáp ứng hoàn toàn và một phần sau hơn ở nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt là có ý hóa xạ trị, giai đoạn 0, I sau hóa xạ trị, giai nghĩa thống kê với p < 0,05. đoạn N0, 1, điều trị đủ 6 chu kì hóa chất là Sống thêm toàn bộ (OS) Events 8 3 -year overall survival (95% CI) 92.2% (86.9- 97.5) Biểu đồ 2. Sống thêm toàn bộ 3 năm Nhận xét: 11 BN tử vong chiếm tỷ lệ 10.7%. Trong đó 2 (1.9%) BN tử vong do tắc ruột. 9 (8.7%) tử vong do bệnh tiến triển. Sống thêm toàn bộ (OS) 3 năm đạt 92.2% (95%CI 86.9 - 97.5). Trung vị OS 3 năm chưa đạt được (biểu đồ 2). Bảng 3. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến sống thêm toàn bộ (OS) 3 năm Phân tích đơn biến Yếu tố % OS 3 năm p >65 89.4% Tuổi 0.035 ≤65 93.2% Nam 93.6% Giới 0.672 Nữ 92.5% Cao + Vừa 94.2% Độ mô học 0.859 Thấp + không biệt hóa + nhầy + nhẫn 90% Trung bình 90.9% Vị trí u 0.743 Thấp 94.2% 2 95.8% Giai đoạn trước HXT 0.664 3 92.3% 0-1 100% 0.023 Giai đoạn sau HXT 2 90% 263
  7. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 3 83.3% Đáp ứng hoàn toàn 100% Đáp ứng sau HXT Đáp ứng một phần 91.6% 0.046 Bệnh ổn định 90% 0 93.8% ECOG PS 0.204 1 91.1% 6 95.5% Số chu kì hóa chất 0.011
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 thuật được ngoại suy từ lợi ích của bổ trợ hóa xạ của nghiên cứu Chronicle thấp hơn, giai chất sau hóa xạ trị hậu phẫu. đoạn ypT0,1 lần lượt là 1.7% và 3.4%; ypN0 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung vị là 52,4%. Trong khi đó, giai đoạn ypT0 của thời gian theo dõi 52.5 tháng (6.5-66.8), tỷ lệ chúng tôi lần lượt là 20.9%; ypN0 là sống thêm không bệnh (DFS) 3 năm đạt 76.7%10. 86.2% (95%CI 82.8-89.6) Trung vị DFS 3 Khi phân tích dưới nhóm sống thêm cho năm chưa đạt được (biểu đồ 1). Kết quả giai đoạn II và giai đoạn III sau điều trị hóa nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tác xạ trị tiền phẫu, tỷ lệ sống thêm không bệnh giả Yong.S.H và cộng sự 2014 (nghiên cứu 3 năm giai đoạn II và III lần lượt là 84,7 % ADORE) khi nghiên cứu trên 321 bệnh nhân. (78.9 – 90.5) và 75.1 % (66.3- 83.9). Theo Trung vị theo dõi 38.2 tháng. Tỷ lệ sống nghiên cứu ADORE tỷ lệ sống thêm không thêm không bệnh 3 năm đạt 71.6% (95%CI bệnh 3 năm giai đoạn II và III lần lượt là 64.6-78.6) ở nhóm bệnh nhân điều trị 81.6% và 66.6%7. DFS 3 năm giai đoạn II FOLFOX7. Sự khác biệt này là do nghiên của chúng tôi tương đồng như kết quả của cứu của chúng tôi tuyển bệnh nhân đầu vào nghiên cứu ADORE nhưng giai đoạn III thì là bệnh nhân UTTT giai đoạn II (cT3-4N0) cao hơn. Sự khác biệt này là do trong giai và III (cTbất kìN1-2) trước điều trị và nghiên đoạn III, nghiên cứu của chúng tôi có 16% cứu ADORE lựa chọn bệnh nhân có giai giai đoạn ypN2 trong khi nghiên cứu đoạn sau hóa xạ trị là giai đoạn II (ypT3- ADORE có đến 29% giai đoạn ypN27. 4N0) và III (ypTbất kìN1-2). Vì vậy, nghiên Khi tiến hành phân tích đơn biến các yếu cứu của chúng tôi có 21 (20.4%) bệnh nhân tố liên quan đến sống thêm không bệnh, giai giai đoạn sau hóa xạ trị là giai đoạn 0 và 17 đoạn sau 3 sau hóa xạ trị, giai đoạn ypN2 và (16.5%) là giai đoạn I. Hai báo cáo từ nhóm bệnh ổn định sau hóa xạ trị cho thấy tỷ lệ nghiên cứu UTTT Đức tập trung vào phân sống thêm không bệnh 3 năm thấp hơn đáng tầng tiên lượng ở những bệnh nhân đã trải kể so với nhóm còn lại, sự khác biệt có ý qua hóa xạ trị tiền phẫu cho thấy DFS kém nghĩa thống kê với p
  9. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Các bằng chứng về lợi ích sống thêm của thường gặp trên hệ tạo huyết với mọi mức độ điều trị bổ trợ cho bệnh nhân UTTT thực tế là thiếu máu 88 (85.4%), hạ bạch cầu 53 còn nhiều tranh cãi. Lợi ích của hóa chất bổ (51.4%), hạ bạch cầu hạt (50,5%), hạ tiểu trợ sau điều trị HXT tân bổ trợ và PT được cầu 44 (42,8%). Các tác dụng phụ chủ yếu ở đánh giá trong 4 nghiên cứu ngẫu nhiên pha độ 1 và độ 2. Chỉ có 1,9% bệnh nhân xuất 3. Thử nghiệm EORTC 22921 và thử nghiệm hiện thiếu máu và hạ bạch cầu hạt độ 3, PROCTOR/SCRIPT khi so sánh điều trị bổ không có độc tính độ 4 trên hệ tạo huyết. trợ fluorouracil với quan sát, không cho thấy Thiếu máu gặp ở 85.4% là do 63.1% bệnh cải thiện thời gian sống thêm11 12. Nghiên nhân tham gia nghiên cứu có thiếu máu độ 1 cứu Chronicle so sánh hiệu quả điều trị bổ sau mổ. trợ XELOX so với quan sát cũng không cho Độc tính ngoài hệ tạo huyết chủ yếu độ 1 thấy lợi ích về DFS và OS ở thời điểm 3 độ 2, thường gặp là tăng men gan AST, ALT, năm10. Nghiên cứu ADORE là nghiên cứu buồn nôn, hội chứng bàn tay bàn chân, độc duy nhất cho thấy hiệu quả cải thiện DFS 3 tính thần kinh ngoại vi với mọi mức độ lần năm của nhóm điều trị XELOX so với lượt là 47(45.5%), 36 (35%), 22 (21.4%), 31 fluorouracil nhưng không không cho thấy (30%) và 24 (23.3%). 3 bệnh nhân tăng hiệu quả OS ở thời điểm 3 năm7. Chính vì bilirubine toàn phần độ 3 và 4, trong đó có 1 vậy, nghiên cứu của chúng tôi mặc dù tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị do không cải thiện DFS 3 năm cao hơn so với nghiên cứu khác sau giảm liều hóa chất. Chủ yếu các tác dụng nhưng tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm là phụ ngoài hệ tạo huyết độ 1 độ 2 và dễ dàng tương đồng. Thực tế trong thực hành điều trị, kiểm soát. các bằng chứng ủng hộ lợi ích của điều trị bổ Theo nghiên cứu ADORE, điều trị hóa trợ sau hóa xạ trị tân bổ trợ chủ yếu được chất bổ trợ sau mổ là an toàn. Độc tính ngoại suy từ lợi ích của hóa chất bổ trợ ở thường gặp là hạ bạch cầu, hạ bạch cầu hạt, nhóm bệnh nhân xạ trị hậu phẫu. hạ tiểu cầu, buồn nôn, độc tính thần kinh Khi phân tích đơn biến các yếu tố liên ngoại vi lần lượt là 7%, 12%, 48% 67%. Chủ quan đến sống thêm, tuổi ≤65, giai đoạn yp0- yếu độc tính độ 1 và độ 27. 1, giai đoạn ypT1-2, ypN0 và điều trị đủ 6 chu kì hóa chất cho thấy cải thiện tỷ lệ sống V. KẾT LUẬN thêm toàn bộ 3 năm có ý nghĩa thống kê với Điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX, giá trị p≤0.05 (Bảng 3) Capecitabine cho bệnh nhân ung thư trực Độc tính của phác đồ tràng sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho triệt căn là phương pháp điều trị hiệu quả và thấy rằng sau 4 tháng điều trị hóa chất bổ trợ an toàn. Cần có thêm các thử nghiệm ngẫu phác đồ XELOX hoặc Capecitabine sau hóa nhiên để đánh giá vai trò của điều trị bổ trợ xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật là an toàn cho nhóm bệnh nhân này. (Bảng 4). Hóa chất độc tế bào tác động chủ yếu lên TÀI LIỆU THAM KHẢO nhóm tế bào tăng sinh mạnh trong đó có hệ 1. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I, tạo huyết dẫn đến giảm nồng độ các tế bào et al. Cancer incidence and mortality patterns hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Độc tính in Europe: Estimates for 40 countries and 25 266
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 major cancers in 2018. Eur J Cancer. 2018; adjuvant chemotherapy for locally advanced 103: 356-387. doi: 10.1016/ j.ejca.2 rectal cancer after preoperative 018.07.005 chemoradiotherapy (ADORE): an open-label, 2. Roh MS, Colangelo LH, O’Connell MJ, et multicentre, phase 2, randomised controlled al. Preoperative multimodality therapy trial. Lancet Oncol. 2014;15(11):1245-1253. improves disease-free survival in patients doi:10.1016/S1470-2045(14)70377-8 with carcinoma of the rectum: NSABP R-03. 8. Rödel C, Martus P, Papadoupolos T, et al. J Clin Oncol. 2009;27(31):5124-5130. Prognostic significance of tumor regression doi:10.1200/JCO.2009.22.0467 after preoperative chemoradiotherapy for 3. Sauer R, Liersch T, Merkel S, et al. rectal cancer. J Clin Oncol. 2005; 23(34): Preoperative versus postoperative 8688-8696. doi:10.1200/JCO.2005.02.1329 chemoradiotherapy for locally advanced 9. Fokas E, Liersch T, Fietkau R, et al. rectal cancer: results of the German Tumor regression grading after preoperative CAO/ARO/AIO-94 randomized phase III chemoradiotherapy for locally advanced trial after a median follow-up of 11 years. J rectal carcinoma revisited: updated results of Clin Oncol. 2012;30(16):1926-1933. the CAO/ARO/AIO-94 trial. J Clin Oncol. doi:10.1200/JCO.2011.40.1836 2014;32(15):1554-1562. 4. van Gijn W, Marijnen CAM, Nagtegaal doi:10.1200/JCO.2013.54.3769 ID, et al. Preoperative radiotherapy 10. Glynne-Jones R, Counsell N, Quirke P, et combined with total mesorectal excision for al. Chronicle: results of a randomised phase resectable rectal cancer: 12-year follow-up of III trial in locally advanced rectal cancer the multicentre, randomised controlled TME after neoadjuvant chemoradiation trial. Lancet Oncol. 2011;12(6):575-582. randomising postoperative adjuvant doi:10.1016/S1470-2045(11)70097-3 capecitabine plus oxaliplatin (XELOX) 5. Petersen SH, Harling H, Kirkeby LT, versus control. Ann Oncol. 2014;25(7):1356- Wille-Jørgensen P, Mocellin S. 1362. doi:10.1093/annonc/mdu147 Postoperative adjuvant chemotherapy in 11. Bosset JF, Collette L, Calais G, et al. rectal cancer operated for cure. Cochrane Chemotherapy with preoperative Database Syst Rev. 2012;(3):CD004078. radiotherapy in rectal cancer. N Engl J Med. doi:10.1002/14651858.CD004078.pub2 2006; 355(11): 1114-1123. doi: 10.1056/ 6. Common Terminology Criteria for NEJMoa060829 Adverse Events (CTCAE) | Protocol 12. Breugom AJ, van Gijn W, Muller EW, et Development | CTEP. Accessed September al. Adjuvant chemotherapy for rectal cancer 20, 2020. https://ctep.cancer.gov/protocol- patients treated with preoperative (chemo) Development/electronic_applications/ctc.htm radiotherapy and total mesorectal excision: a #c tc_50. Dutch Colorectal Cancer Group (DCCG) 7. Hong YS, Nam BH, Kim KP, et al. randomized phase III trial. Ann Oncol. 2015; Oxaliplatin, fluorouracil, and leucovorin 26(4): 696-701. doi: 10.1093/ versus fluorouracil and leucovorin as annonc/mdu560 267
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1