intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị hóa trị tân bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 1/2017 đến tháng 08/2018 có 59 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được ngay, được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bằng phác đồ 4AC-4T liều mau tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn NCI 2.0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III

  1. VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ 4AC-4T LIỀU MAU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III NGUYỄN HOÀNG GIA1, LÊ THU HÀ2, HÁN THỊ BÍCH HỢP3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa trị tân bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 1/2017 đến tháng 08/2018 có 59 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được ngay, được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bằng phác đồ 4AC-4T liều mau tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn NCI 2.0. Kết quả: Đáp ứng: Đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng sau 8 đợt hóa chất đạt 25,4%; đáp ứng một phần 71,2%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 96,6%. Tỷ lệ bệnh nhân từ không phẫu thuật được chuyển thành phẫu thuật được khá cao so với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác, đạt 96,6%. Đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học cũng khá cao, đạt 18,6%. Kích thước u lớn (u> 5cm), u dính da, u cố định thành ngực là các yếu tố dự báo làm giảm đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng. Thụ thể nội tiết âm tính là yếu tố dự báo đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học. Độc tính: Bệnh nhân trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với phác đồ hóa trị. Hay gặp nhất là hạ bạch cầu với tỷ lệ 50,1%. Hạ BC độ III, IV là 11,9%. Nôn và chán ăn thường gặp ở độ 1, 2. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận là rất ít gặp. Không có trường hợp nào tác dụng không mong muốn trên tim. Tác dụng không mong muốn trên thần kinh ngoại vi cũng thường chỉ gặp ở độ 1 và 2. Kết luận: Phác đồ 4AC- 4T liều mau bước đầu cho thấy có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học khá cao, tác dụng không mong muốn của phác đồ chấp nhận được do vậy có thể lựa chọn trong điều trị bổ trợ trước phẫu thuật ung thư vú giai đoạn III không mổ được. Từ khóa: Ung thư vú giai đoạn III không mổ được, điều trị tân bổ trợ, phác đồ 4AC-4T liều mau ABSTRACT Efficacy of neoadjuvant dose-densed 4AC-4T regimens in inoperable stage III breast cancer patients Objectives: The aims of our study were to investigate the activity and toxicity of dose-dense 4AC-4T regimen in inoperable stage III breast cancer patients. Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2017 to August 2018, we enrolled 59 stage III inoperable breast cancer patients at Hanoi Oncology Hospital. All patients received the schedule of neoadjuvant chemotherapy dose-dense 4AC-4T. Tumor response rate, pCR, and toxicity were determined. Results: Response rate: Complete clinical response rate was 25,4%; partial response rate was 71,2%. The overall response rate was 96.6%. 1 ThS.BS. Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 TS. Trưởng Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 3 ThS.BS. Khoa Nội 1-Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 393
  2. VÚ The pathological complete response rate (pCR) was 18,6%. The large tumor size (> 5cm), tumor necrosis, fixed tumor of the chest wall are predictors of complete clinical response. Hormone negative is a predictor of pathological complete response. Toxicity: Most adverse events were manageable and tolerable. The most common is neutropenia with the rate of 50.1%. Neutropenia grade III, IV was 11.9%. Vomiting and anorexia are common at grade 1, 2. Cardio- toxicity is very rare and only in grade 1. Peripheral neuropathy toxicity is usually seen only in grade 1 and 2. Conclusion: The initial result of dose-dense 4AC-4T regimen in neoadjuvant treatment inoperable stage III breast cancer has a good pathological complete response rate. Patients were well tolerated and toxicity was acceptable. Keywords: Dose-dense 4AC-4T neoadjuvant chemotherapy, inoperable breast cancer, stage III. ĐẶT VẤN ĐỀ mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III” với hai mục tiêu: Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới và là nguyên Đánh giá đáp ứng của hóa trị bổ trợ trước nhân gây tử vong hàng đầu trong số các nguyên phác đồ 4AC-4T trên bệnh nhân ung thư vú giai nhân gây tử vong do ung thư ở nữ. Theo đoạn III. GLOBOCAN năm 2012, trên toàn thế giới có Đánh giá một số tác dụng không mong muốn 1.671.000 ca mới mắc và có 522.000 phụ nữ tử của phác đồ. vong do UTV, đứng hàng thứ 5 trong số tử vong do ung thư; tại Mỹ, khoảng 231.714 ca mới mắc và ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43.909 ca tử vong vì UTV[1]. Ở Việt Nam, theo số Đối tượng nghiên cứu liệu của chương trình mục tiêu phòng chống ung thư năm 2010, có 12.533 trường hợp mới mắc UTV với Gồm 59 bệnh nhân UTV giai đoạn III không mổ tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 29,9/100.000 dân[2]. được ngay, được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bằng phác đồ 4AC-4T liều mau tại bệnh viện Ung Ung thư vú giai đoạn III với đặc điểm là bệnh bướu Hà Nội từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018. lan rộng tại chỗ, di căn hạch vùng, còn gọi là ung thư vú tiến triển tại chỗ (locally advanced breast cancer). Tiêu chuẩn lựa chọn Trước đây, các bệnh nhân ở giai đoạn này thường Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định UTV được điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị, mặc dù bằng mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến vú kiểm soát tại chỗ tại vùng có thể đạt được tuy nhiên xâm lấn. hầu hết đều thất bại do di căn. Tuổi ≤ 70 tuổi. Điều trị hóa chất bổ trợ trước hay còn gọi là hóa chất tân bổ trợ là phương pháp sử dụng hóa chất Chỉ bị ung thư một bên vú. trước mổ để làm giảm lượng tế bào u tại chỗ, tại Giai đoạn III theo hệ thống phân loại giai đoạn vùng và cả các vị trí ở xa (vi di căn xa). Kết quả là của AJCC 2010, trong số bệnh nhân này chọn lọc khối u và hạch tại chỗ tại vùng thoái lui, tạo điều kiện những trường hợp không mổ được, với một trong phẫu thuật dễ dàng hơn. các đặc điểm sau: Phác đồ 4AC - 4T là sự phối hợp ba thuốc với + Khối u lớn >5cm (T3) không mổ được ngay anthracyclin và taxan với chu kì điều trị 3 tuần là do không đảm bảo diện cắt âm tính sau phẫu thuật. phác đồ điều trị cơ bản trong điều trị bổ trợ trước và bổ trợ sau phẫu thuật. Với mục tiêu tăng tỷ lệ đáp + Khối u vú xâm lấn thành ngực (không di động ứng cũng như giảm thời gian điều trị trước mổ, phác được khi khám), gồm tất cả các trường hợp T4a, đồ liều mau 4AC - 4T đã được áp dụng tại nhiều T4c. nước trên thế giới. Tại Việt Nam, đã có nhiều cơ sở + Khối u xâm lấn da, có các nốt vệ tinh trên da áp dụng phác đồ này trong điều trị tuy nhiên hiện T4b. nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá vai trò của phác đồ 4AC- 4T liều mau trong điều trị bổ trợ trước + UTV thể viêm T4d. phẫu thuật ung thư vú, đặc biệt là ung thư vú giai + Hạch nách cùng bên xâm lấn mô xung quanh đoạn III. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá (cố định khi khám) N2a. kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC - 4T liều + Di căn tới hạch vú trong cùng bên (N2b, N3b). 394 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. VÚ + Di căn hạch hạ đòn cùng bên (N3a). 4 chu kỳ tiếp theo dùng Taxan + Di căn hạch thượng đòn cùng bên (N3c). + Paclitaxel 175mg/m 2 diện tích da, pha với 300 ml dung dịch glucose 5% hoặc natriclorua 0,9% + Các bệnh nhân có yếu tố Her-2 (+++) hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian 3 giờ, ngày 1. Her-2(++) và FISH (+) không có điều kiện điều trị kết hợp với Trastuzumab cũng được lựa chọn vào Chu kỳ 14 ngày. nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống - Chỉ số toàn trạng ≤2 theo thang điểm ECOG. nôn ondansetron 8mg/ống, 2 ống/ngày trước và sau truyền hóa chất, hoặc panolosetron 0,25mg x 1 ống - Không có bệnh chống chỉ định với các thuốc tiêm tĩnh mạch trước truyền hóa chất 30 phút. Anthracyclin: các bệnh lý tim mạch nặng như suy Tùy mức độ nôn của bệnh nhân có thể bổ sung các tim, viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim,... thuốc chống nôn, an thần kinh khi cần thiết. - Các chỉ số về huyết học, sinh hóa, cho phép Bệnh nhân được truyền hỗ trợ thêm các thuốc như điều trị hóa chất (Bạch cầu ≥ 3,5G/L, Bạch cầu bổ gan, dịch đạm, điện giải khi nôn nhiều hoặc ăn đa nhân trung tính ≥ 1,5G/L, Tiểu cầu ≥ 100G/L, AST uống kém. ≤ 100U/L, ALT ≤ 100U/L, Creatinin huyết ≤ Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều trị 300µmol/l, Ure huyết ≤ 7,5mmol/l, Bilirubin toàn phần ≤ 55,5mmol/L). Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho u đặc“ (RECIST): sau 4 đợt và sau 8 - Siêu âm tim: tỷ số tống máu thất trái (LVEF) ≥ đợt. 55%. Tỷ lệ bệnh nhân chuyển từ không mổ được - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. thành mổ được. Tiêu chuẩn loại trừ Đáp ứng mô bệnh học: Ung thư vú hai bên hoặc mắc bệnh ung thư thứ 2. + Đáp ứng hoàn toàn. Giai đoạn 0, I, II, IV theo hệ thống phân loại + Biểu hiện của UTBM tại chỗ. AJCC 2010. + Còn UTBM xâm nhập, có biến đổi hoại Bệnh nhân đang mang thai. tử, xơ hóa. Mắc các bệnh khác có nguy cơ tử vong trong thời gian gần. + Có ít thay đổi diện mạo u. + Không xác định (bệnh nhân từ chối phẫu Không theo đầy đủ, không đúng thời gian thuật hoặc bệnh không mổ được sau 8 đợt hóa trị). liệu trình. Phương pháp nghiên cứu Đánh giá mối liên quan đáp ứng với một số yếu tố. Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, theo dõi dọc. Đánh giá các độc tính theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới – NCI 2.0. Các bước tiến hành Xử lý số liệu Bước 1: Lựa chọn, đánh giá bệnh nhân theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập thông tin Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu: dùng trước điều trị: lâm sàng, cận lâm sàng. phần mềm SPSS 16. Bước 2: Điều trị Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: 4 đợt hóa chất AC: Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn. + Doxorubicin 60mg/m 2 diện tích da, pha với So sánh trung bình: Test ANOVA (p
  4. VÚ KẾT QUẢ Nhận xét: Chúng tôi thu thập được 59 bệnh nhân đủ tiêu Không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có chuẩn nghiên cứu. Kết quả thu được như sau: khối u T1, phần lớn bệnh nhân có khối u T2 chiếm 33,9% và khối u T4 gặp với tỷ lệ 39%. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 81,4% bệnh nhân có giai đoạn hạch N2. Tuổi Phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn bệnh IIIA và IIIB, chiếm tỷ lệ lần lượt 55,9% và 37,3%. Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch Đặc điểm n Tỷ lệ (%) UTBM thể ống 55 93,2 xâm nhập Loại mô UTBM thể tiểu thùy 3 5,1 bệnh học xâm nhập UTBM thể nhầy 1 1,7 1 4 8 Độ mô 2 37 74 học Biểu đồ 1. Phân bố tuổi 3 9 18 Âm tính 31 52,5 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là ER Dương tính 28 47,5 47,6; thấp nhất là 29 tuổi, cao nhất là 67 tuổi. Nhóm 40-49 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, với 35,6%. Có 5 Âm tính 39 66,1 PR bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 8,5%. Dương tính 20 33,9 Giai đoạn bệnh Thụ thể Âm tính 30 50,8 nội tiết Dương tính Bảng 1. Giai đoạn bệnh 29 49,2 Giai đoạn n=59 Tỷ lệ (%) Nhận xét: UTBM thể ống xâm nhập thường gặp T: nhất chiếm 93,2%. Các loại mô bệnh học khác như thể tiểu thùy, thể nhầy, thể tủy ít gặp. T2 20 33,9 Bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính chiếm đa T3 16 27,1 số, gặp với tỷ lệ trên 50%. T4a 1 1,7 Đánh giá kết quả điều trị T4b 16 27,1 Đáp ứng lâm sàng T4c 2 3,4 Bảng 3. Đáp ứng lâm sàng T4d 4 6,8 N: Đáp ứng sau 4 chu kì Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) N0 4 6,8 Đáp ứng hoàn toàn 7 11,9 N1 3 5,1 Đáp ứng một phần 49 83 N2 48 81,4 Bệnh giữ nguyên 3 5,1 N3 4 6,8 Bệnh tiến triển 0 0 Giai đoạn: Đáp ứng sau 8 chu kì IIIA 33 55,9 Đáp ứng hoàn toàn 15 25,4 IIIB 22 37,3 Đáp ứng một phần 42 71,2 IIIC 4 6,8 Bệnh giữ nguyên 0 0 Bệnh tiến triển 2 3,4 Tổng 59 100 396 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. VÚ Nhận xét: Sau 4 đợt hóa trị, có 7 bệnh nhân đáp thuật sau đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng và 2 ứng hoàn toàn trên lâm sàng, chiếm 11,9%. Tỷ lệ bệnh nhân tiến triển không mổ được ngay sau 8 chu đáp ứng một phần đạt 83%. Có 3 bệnh nhân bệnh kỳ hóa chất. giữ nguyên, với tỷ lệ 5,1% và không có trường hợp Bảng 5. Đáp ứng mô bệnh học theo các đặc điểm nào bệnh tiến triển. mô bệnh học Sau 8 đợt hóa trị có 15 bệnh nhân đáp ứng Không đáp hoàn toàn, chiếm tỷ lệ 25,4%, có 71,2% trường hợp Đáp ứng ứng hoàn đáp ứng một phần. Có 2 trường hợp bệnh tiến triển Yếu tố hoàn toàn toàn p (χ2) gặp với tỷ lệ 3,4%. n % n % Bệnh chuyển từ không mổ được thành mổ được Thể ống 11 21,2 41 78,8 xâm nhập Thể mô Thể tiểu bệnh 0,591 thùy xâm 0 0 3 100 học nhập Thể nhầy 0 0 1 100 Độ 1 hoặc Độ mô 8 21,1 30 78,9 2 0,496 học Độ 3 1 11,1 8 88,9 Âm tính 9 32,1 19 67,9 Thụ thể Dương 0,019 nội tiết 2 7,1 26 92,9 tính Âm tính 6 18,2 27 81,8 HER-2 Dương 0,894 3 18,8 13 81,2 tính Nhận xét: Biểu đồ 2. Tỷ lệ bệnh nhân chuyển thành mổ được Thể mô bệnh học, độ mô học, HER-2 chưa cho Nhận xét: tỷ lệ chuyển từ không phẫu thuật thấy có mối liên quan đến tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn được sang phẫu thuật được là 96,6%. Có 2 bệnh trên mô bệnh học. Sự khác biệt là không có ý nghĩa nhân tiến triển không phẫu thuật được ngay được thống kê. chuyển điều trị phác đồ khác. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học ở Đáp ứng mô bệnh học nhóm có thụ thể nội tiết âm tính là 32,1% so với Bảng 4. Kết quả đáp ứng mô bệnh học 7,1% ở nhóm dương tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số bệnh Tỷ lệ Đáp ứng theo phân loại Chevallier BÀN LUẬN nhân (%) Nhóm 1: Biến mất hoàn toàn tế bào ung Đặc điểm nhóm nghiên cứu thư (đáp ứng hoàn toàn) 11 18,6 Tuổi Nhóm 2: Biểu hiện của UTBM tại chỗ Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên 3 5,1 cứu của chúng tôi là 47,6 tuổi, thấp nhất là 29 tuổi, cao nhất là 67 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là Nhóm 3: Còn UTBM xâm nhập, có biến đổi hoại tử, xơ hóa 42 71,2 40-49 tuổi, chiếm 35,6%. Tuổi trung bình cao hơn một số nghiên cứu trong nước đã công bố. Nhóm 4: Có ít thay đổi diện mạo u 0 0 Đặc điểm u nguyên phát Không xác định: Bệnh nhân từ chối Vị trí u: khối u vị trí ¼ trên ngoài thường gặp phẫu thuật hoặc bệnh không mổ được 3 5,1 nhất, chiếm 57,6%, tiếp đến là ¼ trên trong, chiếm tỷ sau hóa trị. lệ 20,3%. Có 1 trường hợp ung thư vú đa ổ chiếm Tổng 56 100 1,7%. U hay gặp vị trí ¼ trên ngoài do mật độ tuyến vú ở vùng này là cao nhất. Phân bố vị trí u tương tự Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô như trong các nghiên cứu khác[3,4]. bệnh học là 18,6%. Có 1 bệnh nhân từ chối phẫu TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 397
  6. VÚ ĐKLN của u trung bình trong nghiên cứu của chiếm tỷ lệ lần lượt 39,4% và 45,3%, giai đoạn IIIC chúng tôi là 53,8mm, nhỏ nhất 20mm, lớn nhất 170 chỉ chiếm 15,3%[5]. mm. Kết quả này nhỏ hơn của tác giả Lê Thanh Đức Kết quả điều trị trên nhóm bệnh nhân cùng giai đoạn, ĐKLN của u trung bình 69,8mm, nhỏ nhất 15mm, lớn nhất Đáp ứng điều trị: Sau 8 đợt hóa trị, tỷ lệ đáp 180mm[5]. Koscielny và CS (1984) ở Viện Gustave- ứng toàn bộ trên lâm sàng 96,6%; đáp ứng hoàn Roussy đã chứng minh rằng kích thước u càng lớn, toàn là 25,4% và đáp ứng một phần là 71,2%. Năm khả năng di căn càng nhiều, tiên lượng càng xấu[6]. 2014, tác giả Lê Thanh Đức nghiên cứu trên 137 bệnh nhân UTV giai đoạn III không phẫu thuật được, Bệnh nhân có u thâm nhiễm da khá nhiều điều trị hóa chất bổ trơ trước phác đồ AP 6 chu kỳ (30,5%) và thường kèm theo đỏ da (8,5%) và phù da tại bệnh viện K, kết quả đáp ứng toàn bộ đạt 92%, (6,8%). U xâm lấn thành ngực với biểu hiện bằng cố trong đó 31,4% đáp ứng hoàn toàn và 60,6% đáp định thành ngực chiếm tỷ lệ thấp 5,1%. Tụt núm vú ứng một phần. gặp ở 3 bệnh nhân, chiếm 5,1%. Có 3 trường hợp u vỡ loét, chiếm 5,1%. Những trường hợp này thường Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ chuyển từ gặp ở bệnh nhân có khối u lớn, đến khám bệnh không mổ được sang mổ được khá cao so với các tác muộn, hiểu biết về bệnh tật còn hạn chế hoặc điều trị giả nước ngoài, chiếm 96,6%. Lê Thanh Đức và CS theo các phương pháp không chính thống (đắp lá, (2014) thấy tỷ lệ chuyển từ không mổ được sang mổ dán cao…). được là 94,2% sau 6 chu kỳ hóa chất AP (Adriamycin- Paclitaxel), thấp hơn nghiên cứu của Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 4 bệnh chúng tôi 96,6%. nhân ung thư vú thể viêm, chiếm 6,8%, cao hơn của tác giả Lê Thanh Đức (chiếm 0,7%)[5]. Mặc dù được Tỷ lệ đáp ứng trên mô bệnh học chỉ đánh giá xếp vào giai đoạn III nhưng UTV thể viêm là thể đặc được trên các bệnh nhân được phẫu thuật. Trong biệt với đặc tính xâm nhập lan tỏa theo các ống nghiên cứu của chúng tôi, có 56 bệnh nhân được tuyến hơn là phát triển thành khối u rõ rệt. Chẩn phẫu thuật, đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học đạt đoán dựa vào lâm sàng dựa vào đỏ da và phù da 18,6%. Tác giả Penetrelli F và CS (2016) đã tiến cam. Bệnh nhân UTV thể viêm thường có tiên lượng hành nghiên cứu meta-analysis và đưa ra kết luận xấu, bệnh sớm tái phát và di căn xa, thời gian sống cho thấy, phác đồ liều mau cho kết quả đáp ứng thêm trung bình ngắn. hoàn toàn trên mô bệnh học cao hơn so với phác đồ thông thường, với thời gian điều trị ngắn hơn. Chính 91,5% các bệnh nhân trong nghiên cứu có hạch vì vậy, nên được lựa chọn khi điều trị tân bổ trợ[9]. nách sờ thấy trên lâm sàng. Trong số bệnh nhân có hạch nách trên lâm sàng, 100% bệnh nhân hạch Liên quan đáp ứng với một số yếu tố dính nhau hoặc cố định. Điều này rất phù hợp bởi Tình trạng thụ thể nội tiết là yếu tố có giá trị dự các bệnh nhân trong nghiên cứu đều có kích thước báo đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học trong u nguyên phát lớn và/hoặc u xâm lấn rộng tại chỗ, nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này tương đồng tại vùng. Năm 1989, Carter và CS tổng kết trên 24 với nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước và 740 bệnh nhân UTV cũng cho thấy tỷ lệ di căn hạch nước ngoài. Nghiên cứu của Lê Thanh Đức (2014) nách tăng tỷ lệ thuận với kích thước u. Với kích điều trị hóa chất bổ trợ trước phác đồ AP trên những thước u 5cm, tỷ lệ bệnh nhân di căn cho thấy độ mô học 3 (p=0,016), ER âm tính hạch nách lên tới 70,1%[7]. (p=0,007) và PR âm tính (p=0,016) là các yếu tố dự Giai đoạn bệnh báo đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học[5]. Trong nghiên cứu phần lớn bệnh nhân ở giai Độc tính đoạn IIIA, chiếm tỷ lệ 55,9%. Giai đoạn IIIB, IIIC lần Tất cả các bệnh nhân đều hoàn thành 8 chu kỳ lượt 37,3% và 6,8%. Nghiên cứu về hóa trị bổ trợ hóa chất, trong đó không có bệnh nhân nào phải trước mổ cho UTV giai đoạn III không mổ được tại ngừng điều trị do tác dụng không mong muốn không bệnh viện K giai đoạn 2003-2005, tỷ lệ bệnh nhân ở hồi phục. các giai đoạn IIIA, IIIB, IIIC lần lượt là 13,5%, 31,1% và 55,4%[8]. Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có Tỷ lệ tác dụng không mong muốn cao nhất trên xu hướng ở giai đoạn muộn hơn nghiên cứu của mỗi bệnh nhân qua 8 chu kỳ cho thấy tỷ lệ hạ bạch chúng tôi. cầu độ 1,2 lần lượt là 28,8% và 10,2%; hạ độ 3,4 tương ứng là 8,5% và 3,4%. Trong nghiên cứu Nghiên cứu trên 137 bệnh nhân UTV giai đoạn không gặp bệnh nhân nào hạ bạch cầu có sốt. Tỷ lệ III không phẫu thuật được của Lê Thanh Đức năm bệnh nhân hạ bạch cầu trong nghiên cứu của chúng 2014, đa số bệnh nhân ở giai đoạn IIIA và IIIB, có xu hướng cao hơn của tác giả Lê Thanh Đức khi 398 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. VÚ sử dụng phác đồ AP x 6 chu kỳ, tỷ lệ hạ bạch cầu độ Ngoài kích thước u lớn, u dính da thì thụ thể 1, 2 tương ứng là 27,7% và 7,3%. Hạ bạch cầu độ 3 nội tiết âm tính là yếu tố dự báo đáp ứng hoàn toàn là 1,5% và chỉ có 1 bệnh nhân hạ bạch cầu độ 4 trên mô bệnh học. chiếm 0,7%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu do trong Độc tính nghiên cứu này, phác đồ dùng liều mau cho nên mặc dù có sử dụng kích cầu dự phòng, tỷ lệ hạ BC - Bệnh nhân trong nghiên cứu dung nạp khá tốt cũng cao hơn. với phác đồ hóa trị. Tỷ lệ bệnh nhân hạ bạch cầu, hạ bạch cầu đa nhân trung tính thường gặp ở độ 1, Nôn, buồn nôn là tác dụng không mong muốn dễ độ 2. Hạ tiểu cầu ít gặp. Hạ huyết sắc tố thường nhận thấy và thường gặp hơn khi điều trị AC. Tỷ lệ gặp, đa số chỉ ở độ 1 với tỷ lệ 50,8%. nôn độ 1, 2 trong nghiên cứu gặp 59,3% và 8,5%. Không có bệnh nhân nào nôn ở độ 3, 4. Có lẽ đa - Nôn và chán ăn thường gặp ở độ 1, 2. Tác phần các bệnh nhân đều được sử dụng thuốc chống dụng không mong muốn trên gan biểu hiện tăng men nôn có tác dụng kéo dài ngay từ đầu. Nghiên cứu năm gan cũng thường chỉ gặp ở độ 1, 2. 2006 của tác giả Lê Thanh Đức sử dụng phác đồ FAC - Có 1 trường hợp bệnh nhân tác dụng không hoặc AC trên những bệnh nhân UTV giai đoạn III, tỷ lệ mong muốn trên thận độ 1 chiếm 1,7%. Không có bệnh nhân nôn độ 1, 2 của phác đồ AC tới 40% và trường hợp nào tác dụng không mong muốn trên 30%, trong khi phác đồ CAF các tỷ lệ này là 18,2% và tim. Tác dụng không mong muốn trên thần kinh 13,6%. Nôn độ 3 cũng gặp ở 1 bệnh nhân điều trị phác đồ AC (chiếm 3,3%) trong khi đó không bệnh nhân nào ngoại vi cũng thường chỉ gặp ở độ 1 và 2. dùng phác đồ FAC bị nôn độ 3[8]. 1. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp 2. Cancer Breast (2012), Estimated Incidence, bệnh nhân nào tác dụng không mong muốn trên Mortality and Prevalence Worldwide, truy cập thần kinh ngoại vi độ 3, 4. Mặc dù sử dụng paclitaxel ngày, tại trang. ngay từ đầu trong thiết kế nghiên cứu, tác dụng không mong muốn trên thần kinh ngoại vi độ 3, 4 3. Bùi Diệu Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và cs trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu (2012), Gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược đến từ NSABP B-27, tác dụng không mong muốn phòng chống ung thư quốc gia đến năm 2020, trên thần kinh ngoại vi độ 3 là < 0,1% với AC, và Tạp chí Ung thư học. Hội thảo quốc gia phòng 2,3% với docetaxel[10]. chống ung thư lần thứ XVI. Số 1(2012), tr. 13- 19. Các độc tính khác như: độc tính lên tim mạch, độc tính lên chức năng gan thận hầu như không gặp. 4. Đỗ Thị Kim Anh (2008), Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 4AC-4Paclitaxel trên KẾT LUẬN bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III tại Bệnh viện K, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Qua nghiên cứu 59 bệnh nhân ung thư vú giai Y Hà Nội. đoạn III không mổ được, điều trị hóa chất bổ trợ trước phác đồ 4AC - 4T liều mau tại bệnh viện Ung bướu Hà 5. Nguyễn Diệu Linh (2013), Nghiên cứu điều trị Nội chúng tôi rút ra một số kết luận sau: ung thư vú giai đoạn II-IIIA bằng hóa chất bổ trợ Đáp ứng và một số yếu tố liên quan đến đáp ứng phác đồ TAC và AC tại Bệnh viện K, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Tỷ lệ đáp ứng 6. Lê Thanh Đức (2014), Nghiên cứu hiệu quả hóa Đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng sau 8 đợt trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ AP trong ung hóa chất đạt 25,4%; đáp ứng một phần 71,2%. Tỷ lệ thư vú giai đoạn III, Luận án Tiến sĩ Y học, đáp ứng toàn bộ là 96,6%. Trường Đại học Y Hà Nội. Tỷ lệ bệnh nhân từ không phẫu thuật được 7. Koscielny S., Tubiana M., Le M. G. et al (1984), chuyển thành phẫu thuật được khá cao so với các Breast cancer: relationship between the size of nghiên cứu trong và ngoài nước khác, đạt 96,6%. the primary tumour and the probability of Đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học cũng khá metastatic dissemination, Br J Cancer. 49(6), tr. cao, đạt 18,6%. 709-15. Một số yếu tố liên quan đến đáp ứng 8. Carter C. L., Allen C. andHenson D. E. (1989), Relation of tumor size, lymph node status, and - Kích thước u lớn (u> 5cm), u dính da, u cố survival in 24,740 breast cancer cases, Cancer. định thành ngực là các yếu tố dự báo làm giảm đáp 63(1), tr. 181-7. ứng hoàn toàn trên lâm sàng. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 399
  8. VÚ 9. Lê Thanh Đức (2006), Nghiên cứu điều trị hóa 11. Bear H. D., Anderson S., Brown A. et al (2003), chất tân bổ trợ trong ung thư vú giai đoạn III The effect on tumor response of adding không mổ được bằng phác đồ CAF và AC, Luận sequential preoperative docetaxel to văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. preoperative doxorubicin and cyclophosphamide: preliminary results from National Surgical 10. Petrelli F., Coinu A., Lonati V. et al (2016), Adjuvant Breast and Bowel Project Protocol B- Neoadjuvant dose-dense chemotherapy for 27, J Clin Oncol. 21(22), tr. 4165-74. locally advanced breast cancer: a meta-analysis of published studies, Anticancer Drugs. 27(7), tr. 702-8. 400 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2