Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ imatinib trong điều trị u mô đệm đường tiêu hóa tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa điều trị bổ trợ bằng imatinib tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đánh giá kết quả điều trị và độc tính của phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ imatinib trong điều trị u mô đệm đường tiêu hóa tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ IMATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Trần Thị Anh Thơ1, Nguyễn Thị Hà (A)1, Nguyễn Thị Hà (B)1, Lê Thị Hồng Phúc1, Dương Đình Phùng1 TÓM TẮT 33 Kết luận: Điều trị imatinib bổ trợ u mô đệm Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, đường tiêu hóa đem lại hiệu quả cải thiện sống cận lâm sàng của bệnh nhân u mô đệm đường thêm không bệnh cũng như sống thêm toàn bộ. tiêu hóa điều trị bổ trợ bằng imatinib tại Bệnh Đặc điểm phá vỡ vỏ của khối u là yếu tố tiên viện Ung bướu Nghệ An. Đánh giá kết quả điều lượng liên quan đến thời gian sống thêm. trị và độc tính của phác đồ trên nhóm bệnh nhân Imatinib là an toàn, dung nạp tốt với độc tính nghiên cứu. kiểm soát được. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Imatinib, U mô đệm đường tiêu Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 39 bệnh nhân hoá. u mô đệm đường tiêu hóa đã phẫu thuật có điều trị bổ trợ bằng imatinib tại Bệnh viện Ung bướu SUMMARY Nghệ An từ 01/2020 đến 09/2023. THE RESULTS OF ADJUVANT Kết quả: Tuổi trung bình 57,18 ±13,78, nữ IMATINIB TREATMENT FOR nhiều hơn nam (59%). Vị trí hay gặp nhất là dạ GASTROINTESTINAL STROMAL dày chiếm 59%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh và TUMORS AT NGHE AN ONCANCER sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm lần lượt là HOSPITAL 62,0% và 87,2%. Thời gian sống thêm không Objective: Describe some clinical and bệnh của nhóm phá vỡ vỏ là thấp hơn so với laboratory characteristics of patients with nhóm không phá vỡ vỏ, sự khác biệt này có ý gastrointestinal stromal tumor(GISTs) receiving nghĩa thống kê với p =0,008. Vị trí tái phát, di adjuvant imatinib at Nghe An Oncology căn hay gặp nhất là gan 58,3 %. Độc tính chủ yếu Hospital. Evaluation of treatment results and là mệt mỏi (59,0 %), phù mi (51,3%), hạ huyết toxicity of the regimen in the study group of sắc tố (46,2%), tiêu chảy (43,6%). Đa số là độ patients. I,II có thể kiểm soát được. Research subjects and methods: Retrospective and prospective description of 39 1 Bệnh viện Ung bướu Nghệ An GISTs patients who underwent radical surgery Chịu trách nhiệm chính: Dương Đình Phùng and received adjuvant imatinib at Nghe An ĐT: 0949888837 Oncology Hospital from January 2020 to Email: duongdinhphung2303@gmail.com September 2023. Ngày nhận bài: 13/4/2024 Results: The average age of patients in this Ngày phản biện khoa học: 21/4/2024 study is 57.18 ± 13.78, more women than men Ngày duyệt bài: 26/4/2024 247
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII (59%). The most common location is the xem là liệu pháp điều trị chuẩn cho bệnh stomach, accounting for 59%. The 3 years DFS nhân GISTs đã phẫu thuật trong hướng dẫn and OS were 62.0% and 87.2% respectively. The thực hành của châu Âu và Hoa Kỳ[2] [3]. DFS of the ruptured tumor group was lower than Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm hai mục that of the nonruptured, the difference was tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận statistically significant (p = 0.008). The most lâm sàng của bệnh nhân u mô đệm đường common location of recurrence and metastasis is tiêu hóa có điều trị bổ trợ bằng imatinib tại the liver, accounting for 58.3%. The main Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, đánh giá kết toxicities are fatigue (59.0%), eyelid edema quả điều trị và độc tính của phác đồ trên (51.3%), hypohemoglobin (46.2%), and diarrhea nhóm bệnh nhân nghiên cứu. (43.6%). Most toxicities are mild to moderate (grade 1–2) Conclusion: Adjuvant imatinib II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU treatment improves DFS and OS of patients who 2.1. Đối tượng nghiên cứu have undergone surgery for GIST. Tumor rupture Bao gồm các bệnh nhân GISTs đã phẫu is a prognostic factor for survival time. Imatinib thuật triệt căn, nguy cơ trung bình – cao theo is well tolerated with mild to moderate toxicity. NIH cải biên 2008 [4], mô bệnh học là u mô Keywords: Gastrointestinal stromal tumor, đệm đường tiêu hoá, chỉ số toàn trạng PS 0- Imatinib. 2, được điều trị bổ trợ bằng Imatinib ít nhất 6 tháng tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 01/2020 đến 09/2023, không có bệnh ung U mô đệm đường tiêu hóa - thư khác kèm theo và có hồ sơ lưu trữ đầy Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs) là đủ. khối u trung mô ác tính thường gặp nhất của 2.2. Phương pháp nghiên cứu đường tiêu hóa, chiếm 1 - 3% các u ác tính Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến của dạ dày ruột. Theo thống kê, tỷ lệ mới cứu có theo dõi dọc trên 39 bệnh nhân thỏa mắc hàng năm của GISTs là khoảng 10 đến mãn tiêu chuẩn chọn. Theo dõi dọc về tình 15 ca trên 1 triệu người, có xu hướng gia trạng tái phát, di căn và tình trạng sống, chết tăng [1]. Phẫu thuật vẫn là phương pháp đến tháng 9/2023. Thu thập thông tin cần chính trong điều trị U mô đệm đường tiêu thiết theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống hóa để lấy bỏ khối u nguyên phát, sau đó hóa nhất. Số liệu được xử lý trên phần mềm trị bổ trợ giúp ngăn chặn sự tái phát và di căn SPSS 20.0. xa. Điều trị bổ trợ imatinib 36 tháng được 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Biểu đồ 1. Phân bố tuổi Nhận xét: Tuổi trung bình là 57,18±13,78, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất cao nhất là 60- 69 tuổi với 30.8% Biểu đồ 2. Phân bố giới Nhận xét: Tỷ lệ nữ là 59 %, nam là 41% Bảng 1. Vị trí u nguyên phát Vị trí Số BN Tỷ lệ (%) Dạ dày 23 59% Hỗng hồi tràng 12 30,8% Đại trực tràng 2 5,1% Tá tràng 2 5,1% Tổng 39 100% Nhận xét: GIST ở dạ dày hay gặp nhất với tỷ lệ 59%, hỗng hồi tràng 30,8%. Các vị trí khác ít gặp hơn. 249
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Bảng 2. Chỉ số nhân chia Chỉ số nhân chia Số BN Tỷ lệ (%) ≤ 5 / 50 vi trường 24 61,5% > 5 / 50 vi trường 15 38,5% Tổng 39 100% Nhận xét: Chỉ số nhân chia cao (>5/50 vi trường) chiếm tỷ lệ là 38,5%. 3.2. Kết quả điều trị Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm không bệnh Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 25,26 ±11,907. Tỷ lệ sống thêm không bệnh ở thời điểm 36 tháng là 62,0%. Biểu đồ 4. Thời gian sống thêm không bệnh với tình trạng phá vỡ vỏ khối u Nhận xét: Thời gian sống thêm không bệnh của nhóm phá vỡ vỏ là thấp hơn so với nhóm không phá vỡ vỏ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =0,008. 250
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Thời gian sống thêm không bệnh với một số yếu tố Đặc điểm N (Bệnh nhân) DFS(tháng) p Chỉ số nhân chia ≤ 5 / 50 vi trường 24 30,4 0,276 > 5 / 50 vi trường 15 36,2 Tuổi ≤ 60 19 19,21 0,39 > 60 20 22,5 Giới Nam 16 22,06 0,612 Nữ 23 20,09 Kích thước (cm) < 5 cm 14 23 0,519 ≥ 5 cm 25 20,17 Vị trí u nguyên phát Dạ dày 23 20,83 0,964 Khác 16 21 Nhận xét: Không có sự khác biệt thời gian sống thêm không bệnh khi phân tích với các yếu tố: tuổi, giới, vị trí, kích thước u, chỉ số nhân chia với p > 0,05. Biểu đồ 5. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm ở thời điểm 1 năm là 97,4%, 2 năm là 94,8% và 87,2%. 251
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Bảng 4. Đặc điểm vị trí di căn Vị trí di căn (n=12) n % Gan 7 58,3% Phúc mạc 4 33,3% Phổi 2 16,7 % Xương 1 8,3% Buồng trứng 1 8,3% Nhận xét: Gan là vị trí di căn thường gặp nhất chiếm 58.3% Biểu đồ 6. Phân bố và mức độ độc tính Nhận xét: Tác dụng phụ mệt mỏi, phù Nguyễn Thu Hương (2019), tỷ lệ nam và nữ mi, hạ huyết sắc tố, tiêu chảy hay gặp hơn cả gần tương đương nhau (50,2% với với tỷ lệ lần lượt là 59,0%, 51,3%, 46,2% và 49,8%)[6], có thể giải thích do số lượng bệnh 43,6%. Hầu hết chỉ gặp độc tính độ I, II, có nhân trong nhóm nghiên cứu ít, đã phẫu gặp độc tính độ III-IV biểu hiện ở tình trạng thuật triệt căn nguy cơ trung bình - cao được phù mi và nổi ban với tỷ lệ lần lượt là 5% và điều trị bổ trợ nên chưa đại diện được cho 2,6% quần thể. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài trên toàn bộ bệnh nhân GISTs cho thấy IV. BÀN LUẬN tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới. 4.1. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng Điều này cũng được ghi nhận trong y văn từ Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tuổi mắc trước tới nay. Theo báo cáo của SEER thì bệnh trung bình là 57,18 ± 13,78, độ tuổi hay nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1 gặp nhất là 50- 69 tuổi với 56,4 %, tương [1]. đồng với kết quả của một số nghiên cứu như: Về vị trí, GISTs biểu hiện ở dạ dày gặp tác giả Nguyễn Thu Hương (2019) và Đỗ tỷ lệ cao nhất với 59%, tương tự với kết quả Hùng Kiên (2017)[6], [5]. các nghiên cứu trên thế giới, GISTs biểu Tỷ lệ nữ cao hơn nam chiếm 59%, kết hiện tại dạ dày gặp 40-60%, vị trí hay gặp quả này có cao hơn so với kết quả của 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thứ hai tại ống tiêu hóa là hỗng hồi tràng với (các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tỷ lệ khoảng 25-30%[7]. tôi hầu hết chưa có điều kiện để thực hiện Kích thước U trên 5 cm chiếm 61,5%, các xét nghiệm phát hiện đột biến gen kháng tương tự so với kết quả của DeMatteo (2013) với imatinib). Đối với các bệnh nhân được là 60,2% [7]. Tình trạng u phá vỡ vỏ chiếm điều trị bổ trợ, nghiên cứu của tác giả 41,0 %, tỷ lệ của chúng tôi có cao hơn so Joensuu H (2012) cho thấy, các bệnh nhân có với kết quả của một số nghiên cứu trên thế đột biến exon 11 có tiên lượng tốt nhất, bệnh giới như: tác giả DeMatteo (2013), tỷ lệ phá nhân có đột biến exon 9 và đột biến gen vỡ vỏ khối u 18,7%; tác giả Joensuu (2012) PDGFRA có tiên lượng xấu hơn, tái phát tỷ lệ phá vỡ vỏ ở nhóm điều trị 12 tháng và sớm hơn và thời gian sống thêm toàn bộ 36 tháng lần lượt là 17,5% và 22%[7],[8]. cũng ngắn hơn [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn Khi phân tích mối liên quan giữa thời so với tác giả Nguyễn Thu Hương (2019), tỷ gian sống thêm không bệnh và tình trạng phá lệ phá vỡ vỏ lên đến 53,4% [6]. vỡ vỏ khối u, kết quả cho thấy thời gian sống Về đặc điểm mô bệnh học: chủ yếu là tế thêm không bệnh ở nhóm có phá vỡ vỏ khối bào hình thoi (94,9 %), tương tự kết quả Đỗ u thấp hơn nhóm không phá vỡ vỏ, sự khác Hùng Kiên (2017) dạng tế bào hình thoi là biệt này có ý nghĩa thống kê (p
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Kiên (2017) tỷ lệ di căn gan là 57,1% [5], Clinical Practice Guidelines for diagnosis, không ghi nhận trường hợp nào di căn hạch treatment and follow-up. Ann Oncol, 2022. vùng hay di căn hạch ngoại vi. Đây cũng là 33(1): p. 20-33. một đặc điểm khác biệt của GISTs so với các 3. Schaefer, I.M., R.P. DeMatteo, and C. bệnh ung thư biểu mô của đường tiêu hóa, là Serrano, The GIST of Advances in rất ít di căn hạch. Nghiên cứu tại Việt Nam Treatment of Advanced Gastrointestinal của tác giả Đỗ Hùng Kiên (2017) cho thấy di Stromal Tumor. Am Soc Clin Oncol Educ căn hạch chiếm 0,5%[5]. Book, 2022. 42: p. 1-15. 4.3. Tác dụng không mong muốn 4. Joensuu, H., Risk stratification of patients Độc tính mệt mỏi, phù mi, hạ huyết sắc diagnosed with gastrointestinal stromal tố, tiêu chảy hay gặp hơn cả với tỷ lệ lần lượt tumor. Hum Pathol, 2008. 39(10): p. 1411-9. là 59,0%, 51,3%, 46,2% và 43,6%. Hầu hết 5. Kiên, Đ.H., Nghiên cứu kết quả điều trị u chỉ gặp độc tính độ I, II, có gặp độc tính độ mô đệm đường tiêu hóa (GISTs) giai đoạn III-IV biểu hiện ở tình trạng phù mi và nổi muộn bằng imatinib tại bệnh viện K. 2017, ban với tỷ lệ lần lượt là 5% và 2,6%. Độc Đại học Y Hà Nội. tính có thể kiểm soát được. Kết quả của 6. Hương, N.T., Đánh giá kết quả điều trị bổ chúng tôi tương tự kết quả tác giả Nguyễn trợ u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) bằng Thu Hương (2019), tác giả Joensu H (2012) imatinib tại Bệnh viện K. 2019, Đại học Y [6][8]. Hà Nội: Hà Nội. 7. DeMatteo, R.P., et al., Long-term results of V. KẾT LUẬN adjuvant imatinib mesylate in localized, U mô đệm đường tiêu hóa hay gặp độ high-risk, primary gastrointestinal stromal tuổi từ 50-69 (56,4 %), vị trí hay gặp nhất là tumor: ACOSOG Z9000 (Alliance) dạ dày, mô bệnh học chủ yếu là tế bào hình intergroup phase 2 trial. Ann Surg, 2013. thoi. Phác đồ imatinib trong điều trị bổ trợ 258(3): p. 422-9. GISTs giúp đạt được tỉ lệ sống thêm không 8. Joensuu, H., et al., One vs three years of bệnh và toàn bộ 3 năm cao trong nhóm bệnh adjuvant imatinib for operable nhân nghiên cứu. Đặc điểm phá vỡ vỏ của gastrointestinal stromal tumor: a randomized khối u là yếu tố tiên lượng liên quan đến thời trial. Jama, 2012. 307(12): p. 1265-72. gian sống thêm. Thuốc imatinib là an toàn, 9. Corless, C.L., et al., Pathologic and dung nạp tốt, độc tính kiểm soát được. molecular features correlate with long-term outcome after adjuvant therapy of resected TÀI LIỆU THAM KHẢO primary GI stromal tumor: the ACOSOG 1. Khan, J., et al., Gastrointestinal Stromal Z9001 trial. J Clin Oncol, 2014. 32(15): p. Tumors (GIST): A Population-Based Study 1563-70 Using the SEER Database, including 10. Gastro-intestinal stromal tumor (GIST): Management and Recent Advances in Experience from a tertiary care center in Targeted Therapy. 2022. 14(15): p. 3689. a low resource country, ORIGINAL 2. Casali, P.G., et al., Gastrointestinal stromal ARTICLE Turk J Surg 2022; 38 (4): 362- tumours: ESMO-EURACAN-GENTURIS 367 254
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả hóa trị tân bổ trợ phác đồ paclitaxel – carboplatin trong ung thư buồng trứng giai đoạn III - IV tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 6
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC + 4T trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
7 p | 51 | 6
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ paclitaxel trong ung thư vú tái phát di căn
5 p | 18 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa trị tân bổ trợ phác đồ Paclitaxel – Carboplatin trong ung thư buồng trứng giai đoạn muộn không mổ được tại Bệnh viện K
8 p | 11 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ Docetaxel và Cyclophosphamid trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T liều mau trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III
8 p | 30 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ có pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 19 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn
4 p | 102 | 2
-
Kết quả hóa trị trên bệnh nhân ung thư tụy tại bệnh viện K
7 p | 65 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ Irinotecan + Cisplatin trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn
4 p | 2 | 0
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ ung thư vú HER2 âm tính giai đoạn II−III bằng phác đồ 4AC−12T tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 1 | 0
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ Docetaxel kết hợp Cyclophosphamid trên bệnh nhân ung thư vú cao tuổi tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 0
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ Pemetrexed – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA
4 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn