intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả tính liều và lâm sàng bước đầu xạ trị bổ trợ ung thư vú sử dụng kĩ thuật DIBH-VMAT tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Times City

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá một số thông số tính liều cơ bản sử dụng DIBH-VMAT trong xạ trị sau mổ ung thư vú; Đánh giá kết quả lâm sàng bước đầu sau xạ trị bổ trợ ung thư vú sử dụng DIBH-VMAT tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả tính liều và lâm sàng bước đầu xạ trị bổ trợ ung thư vú sử dụng kĩ thuật DIBH-VMAT tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Times City

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÍNH LIỀU VÀ LÂM SÀNG BƯỚC ĐẦU XẠ TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ VÚ SỬ DỤNG KĨ THUẬT DIBH-VMAT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY Đoàn Trung Hiệp1, Nguyễn Mạnh Hà2, Trần Bá Bách3, Nguyễn Đình Long3, Dương Văn Nghĩa2 TÓM TẮT 66 START trial B và khuyến cáo của ASTRO. Xác Xạ trị điều biến thể tích cung tròn định các thể tích bia, cơ quan nguy cơ theo (Volumetric Modulated Arc Therapy- VMAT) khuyến cáo chuẩn của RTOG và thử nghiệm kết hợp kiểm soát nhịp thở cuối thì hít (Deep START trial B cũng như hướng dẫn của ASTRO. Inhale Breath Hold –DIBH) vào là kĩ thuật phức Kết quả: Tuổi trung bình 48,3 ± 10,8 (30 - tạp, tạo lợi thế giảm liều vào tim, mạch vành, 78), vị trí u bên phải/ trái/ hai bên tương ứng phổi cùng bên trong xạ trị các khối u lồng ngực 23/29/1 BN, hầu hết thể mô học ung thư biểu mô so với xạ trị 3D-CRT. thể ống xâm nhập (IDC - Invasive Ductal Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Đánh Carcinoma) 46 BN (86,6%), độ mô học chiếm ưu thế là độ 2 (G2) 52,8%; chỉ số tăng sinh nhân cao giá một số thông số tính liều cơ bản sử dụng (Ki-67 > 20%) chiếm 62,3%, diện cắt âm tính an DIBH-VMAT trong xạ trị sau mổ ung thư vú; 2. toàn đạt được ở 22 BN (41,4%), liều A_LAD Đánh giá kết quả lâm sàng bước đầu sau xạ trị bổ nhóm u bên vú trái Dmean 8,5Gy (sau mổ BCS), trợ ung thư vú sử dụng DIBH-VMAT tại Bệnh 9,8Gy (sau MRM). Độc tính điều trị sớm chỉ có viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Times City. viêm da vùng chiếu xạ, đa số độ nhẹ (độ 1 xuất Đối tượng và phương pháp: 53 Bệnh nhân hiện 84,9%), không bị viêm da độ 3, đa số viêm (BN) được đánh giá hồi cứu trong khoảng thời da sớm do xạ xuất hiện tuần 3 (chiếm 54,7%). gian từ 2018 đến 8/2023 có độ tuổi 30 - 78, được Các tác dụng phụ muộn hay gặp gồm có: Giãn phẫu thuật bảo tồn tuyến vú (Breast-Conserving mao mạch dưới da (10 BN, 18,9%), đau vú (03 Surgery- BCS) và phẫu thuật cắt tuyến vú triệt BN, 5,7%), xơ hóa mô dưới da nhẹ (3 BN, căn cải tiến kèm vét hạch vùng (Modified 5,7%), hoại tử mỡ thể tích boost liều (1 BN, Radical Mastectomy - MRM. Phân liều theo 1,9%), viêm phổi xạ trị độ 1, 2, 3 tương ứng 4 BN (7,6%), 1 BN(1,9%) và 1 BN (1,9%). Thời gian theo dõi 1 - 56 tháng, trung bình 19,4 tháng. 1 Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc Sống thêm toàn bộ, sống thêm không tái phát tại tế Vinmec Times City chỗ-tại vùng hiện 100% bệnh nhân. 2 Bác sĩ Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Kết luận: DIBH-VMAT xạ bổ trợ sau mổ Vinmec Times City ung thư vú thể hiện ưu việt về tính liều lâm sàng, 3 Kĩ sư Xạ trị, Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa độc tính sớm và muộn ở mức thấp, an toàn và Quốc tế Vinmec Times City khả năng kiểm soát tại chỗ-tại vùng ở mức rất Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Trung Hiệp khích lệ. Cần theo dõi dài thêm để có kết luận về Email: ro.dthiep2009@gmail.com độc tính muộn và hiệu quả sống thêm dài hạn. Từ khóa: DIBH, VMAT, Xạ trị sau mổ Ngày nhận bài: 15/9/2023 (PORT). Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 605
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 SUMMARY (41.4%), radiation dose to A_LAD in lefted EVALUATION OF INITIAL tumor were Dmean of 8.5Gy (for BCS patients), DOSIMETRY AND CLINICAL 9.8Gy (for MRM patients). Early toxicities were OUTCOMES IN ADJUVANT BREAST dermatitis grade 1(84.9%), no grade 3 was seen, CANCER RADIOTHERAPY USING almost skin reaction had onset of third week DEEP INSPIRATION BREATH - HOLD during radiotherapy course (54.7%), the most VMAT TECHNIQUE AT VINMEC common late toxicities were telangiectasia TIMES CITY INTERNATIONAL (18,9%), breast pain (5.7%), grade 1 subcutanous GENERAL HOSPITAL fibrosis (5.7%), adiponecrosis at boost site Volumetric Modulated Arc Therapy (1.9%), grade 1, 2, 3 pneumonitis 7.6%, 1.9% combined with Deep Inhale Breath Hold and 1.9%. follow-up time was 1 - 56 months, technique is a complicatedly advanced average 19.4 months, overall survival, loco- radiotherapy technique, which take advantages of regional control rates were 100% to date. reducing radiaiton dose to sourounding organs Conclusion: DIBH-VMAT for post and increasing dose homogeneity to treated operative breast cancer patients were safe, volumes. favorable dosimetric feasebility, early and late The purposes of this study were: 1. toxicities were favorable and preliminary Evaluating crucial clinical dosimetric parameters survival outcomes were very promising. The using DIBH-VMAT for patients with post- long-term follow-up was needed to confirm the operative breast cancer settings (after breast- the clinical benefits of this technique. conserving surgery-BCS; modified radical Keywords: DIBH, VMAT, post-operative mastectomy-MRM); 2. Preliminary clinical radiotherapy (PORT). outcomes of using adjuvant DIBH-VMAT such as toxicity profile and early survival outcomes at I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vinmec Times City International Hospital. Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất Patients and method: 53 patients were ở nữ theo GLOBOCAN 2020 (21,555 ca mới retrospectively investigated in this study (age 30 mắc, chiếm 25,8% số ca mới mắc) tại Việt - 78, mean 48.3 years-old), and longitudial Nam. Nhờ sự phát triển các chương trình follow-up. Patients were undergone either BCS sàng lọc, bệnh ngày càng được chẩn đoán or MRM folled by adjuvant radiotherapy as well sớm. Theo các hướng dẫn chuẩn, xạ trị giữ as other guideline-based therapeutics. Target vai trò bổ trợ cho phẫu thuật bảo tồn vú (hầu volumes and organs at risk (OARs) were hết là chỉ định bắt buộc), hoặc sau phẫu thuật delineated according to concencus atlas of cắt toàn bộ tuyến vú nếu giai đoạn tiến triển Radiation Therapy Oncology Group-(RTOG) and tại chỗ - vùng. Phác đồ trải liều hay dùng, START trials B, as well as ATRO guidelines. trải liều truyền thống 50Gy/25 buổi chiếu, Results: Median age was 48.3c± 10.8 (30 - 2Gy/phân liều, kèm theo tăng liều vào vùng 78) years-old; right-sided/ left-sided and bilateral nguy cơ cao như nền u, vùng hạch vỡ vỏ… as 23/29/1 patients, almost patients were Invasive Tổng thời gian điều trị cho cách trải liều ductal carcinoma (86.6%) and grade 2 (52.8%), chuẩn này là 6 - 7 tuần. Kể từ sau thử nghiệm high Ki-67 rate were seen in 62.3%, safe giảm phân liều chứng minh hiệu quả tương negative margin were achieved in 22 patients đương với 2 thử nghiệm nổi tiếng tại Vương 606
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 quốc Anh là START-A và START-B trials[2], 2. Đánh giá hiệu quả lâm sàng sau 3 năm hiệu quả lâu dài kiểm soát tại chỗ không thua theo dõi bệnh nhân sau xạ trị bổ trợ ung thư kém trải liều chuẩn, tác dụng phụ lên mô vú vú. như giãn mao mạch, giảm thể tích vú và phù mô vú giảm rõ rệt so với trải liều chuẩn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngay năm 2013, Hội xạ trị ung thư Hoa Kỳ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: (ASTRO)[5,6] đã ra hướng dẫn thực hành xạ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung trị ung thư vú, khuyến khích sử dụng cách thư vú giai đoạn không di căn xa, được điều trải liều mới theo START-B trial. Hiện nay trị đa mô thức chuẩn, thông qua hội đồng đa phác đồ của START-B trial được ứng dụng chuyên khoa quản lý bệnh ung thư cấp bệnh rộng rãi trong thực hành lâm sàng hàng ngày viện, tuổi (30 - 78 tuổi) có các tiêu chuẩn đối với xạ trị bổ trợ sau mổ bảo tồn vú. sau: Tại các nước phát triển, kĩ thuật VMAT Tuổi từ 18, chẩn đoán xác định ung thư được giới thiệu, triển khai từ những năm vú bằng mô bệnh học sau mổ, đã được phẫu 2008 - 2010, những thử nghiệm đầu tiên tại thuật bảo tồn vú (Breast - Conserving Italia cũng chứng minh, cách tăng liều tích Surgery - BCS) hoặc phẫu thuật cắt toàn bộ hợp cùng thì (Simutaneously Intergrated tuyến vú triệt căn cải tiến (Modified Radical Boost- SIB) là khả thi về mặt lâm sàng, tính Mastectomy - MRM), có hoặc không điều trị liều trong xạ trị VMAT sau mổ ung thư vú[1]. hóa trị tân bổ trợ, xạ trị hậu phẫu được tiến Kể từ 2015, tại Bệnh viện Vinmec Times hành trong khoảng thời gian 3 - 6 tuần sau City, chúng tôi bắt đầu triển khai kĩ thuật xạ mổ sau khi hồi phục tại chỗ, nếu có hóa trị trị điều biến thể tích cung tròn, từ 2017 bắt bổ trợ thì tiến hành xạ trị sau chu kì hóa chất đầu triển khai kĩ thuật xạ trị 4D sử dụng hệ cuối cùng 3 - 4 tuần. thống đồng bộ hóa nhịp thở RPM system Tiêu chuẩn loại trừ: Là những bệnh nhân (Real Time Position Management) của hãng (BN) thể trạng yếu (thang điểm toàn trạng Varian (Varian Medical System, Palo Alto, ECOG từ 3 trở lên), mắc bệnh hô hấp và/ CA, USA) và sử dụng kĩ thuật nhịn thở cuối hoặc tuần hoàn không thể dung nạp được thì hít vào (Deep Inhale Breath-hold việc nhịn thở hiệu dụng (tối thiểu 16 giây/lần Technique viết tắt DIBH) nhằm hạn chế di nhịn thở). động thành ngực theo nhịp thở để giảm sai số 2.2. Trải liều lâm sàng: trong (internal margin-IM). Kĩ thuật VMAT Sau phẫu thuật bảo tồn vú: Kê liều SIB giúp cải thiện rõ những chỉ số tính liều quan 40,5Gy tới toàn bộ vú (PTV_WB: Planning trọng như độ bao phủ thể tích điều trị, giảm Target Volume_Whole Breast), 48Gy vào liều chiếu vào cơ quan trọng yếu như phổi, PTV_Boost (EQD2 = 57.6Gy). Trải liều tim, mạch vành, da, chỏm xương cánh tay trong 15 phân liều, 2,7Gy/ phân liều đối với cùng bên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu PTV_WB và 3,2Gy/ phân liều đối với này với mục tiêu: PTV_Boost trong 3 tuần, xạ trị từ thứ 2 đến 1. Đánh giá các thông số tính liều lâm thứ 6, nghỉ thứ 7, chủ nhật. Hoặc kê liều theo sàng của kĩ thuật xạ trị DIBH-VMAT trong trình tự, sau pha xạ toàn vú sẽ nâng liều vào xạ trị bổ trợ ung thư vú. PTV_Boost ở thì 2 (10Gy/5 phân liều, 2Gy/phân liều). 607
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú: Xạ (Esophagus), tim (Heart), động mạch liên trị thành ngực, hệ thống hạch tổng liều 50Gy, thất trước (A_LAD - Left Anterior trải liều thường qui 2Gy/phân liều (fraction - Descending artery), tuyến giáp (Thyroid), fx), 5fx/tuần và nâng liều vùng nguy cơ cao gan (Liver), dạ dày (Stomach). (ổ đọng dịch - seroma, hạch vỡ vỏ - PTV: Mở biên 5mm, loại bỏ phần thể ExtraCapsular Extention (ECE)). Nâng liều tích PTV ngoài cơ thể và chồng lấn mô phổi/ 10 - 16Gy/5-8fx. thành ngực, loại bỏ phần PTV chồng lấn da. 2.3. Mô phỏng xạ trị: Tạo độ dày da 4mm. BN nằm ngửa, đầu phía trên, hai tay để Kế hoạch xạ trị: Được tối ưu hóa trên hệ trên đầu dùng T-wing hỗ trợ, sử dụng hệ thống phần mềm Eclipse v13.0, sử dụng 2 - 3 thống RPM system (Varian Medical System, arcs, thuật toán tính liều Acuros XB, chùm Palo Alto, CA, USA) kiểm soát di động nhịp photon 6MV, máy xạ trị gia tốc Varian thở, người bệnh được huấn luyện cách thở, Clinac iX, bộ MLC 120 lá. cách nhịn thở cuối thì hít vào (Deep Inhale Tiêu chuẩn chấp nhận kế hoạch xạ trị sau Hold - Breath - DIBH) đạt tiêu chuẩn nhịn MRM: PTV có D95% ≥ 95%; D5% ≤ 115%. thở tối thiểu 16 giây và có tính tái lập tốt. Nếu có túi ngực thì liều D5% trong túi ngực Chụp cắt lớp mô phỏng từ bờ trên C4 đến hết phải ≤ 120%. Liều vào cơ quan nguy cấp: tầng trên ổ bụng, độ dày lát cắt 2,5mm, bước Lung_Ip (phổi cùng bên) có V20Gy ≤ 30% nhảy 2,5mm. Không tiêm thuốc cản quang (27% - ưu việt), V10Gy ≤ 60%, Dmean ≤ tĩnh mạch. 18Gy. Lung_Co (phổi đối bên) V20Gy ≤ 8% 2.4. Xác định thể tích bia: (5% - ưu việt). Heart (tim) V25Gy ≤ 3%, Trong xạ trị sau BCS: CTV_WB (clinical Dmean ≤ 6Gy (7Gy nếu xạ bên trái), A_LAD target volume_whole breast; thể tích bia lâm (động mạch liên thất trước) Dmax (point sàng toàn vú): Nếu phẫu thuật bảo tồn, vẽ dose) ≤ 25Gy; Breast_Co (vú đối bên) ≤ 6Gy toàn bộ mô vú. CTV_Boost (thể tích nâng (8Gy nếu vú đối bên có túi độn). liều): là vùng nâng liều, là vùng nền u/ổ mổ, Đối với xạ sau BCS: Với PTV: D98% > vẽ clip nền u rồi mở biên xuang quanh 1cm. 95%; D2% < 107%; Lung_Ip: Dmean < Xạ trị sau mổ MRM: CTV_CW (CW - 10Gy, V20Gy < 10%; Heart: V40Gy < 10%; Chest wall): CTV thành ngực bên vú đã cắt, V18Gy < 5%, liều vào vú đối bên, phổi đối CTV_ENI (ENI- Elective Nodal Irradiation, bên thấp nhất có thể, Skin: Dmax < 40Gy. thể tích hạch vùng dự phòng): hệ thống hạch Kế hoạch xạ trị được kiểm chuẩn bằng nách, hạch thượng hạ đòn. Vẽ các nhóm hạch Portal Dosimetry (QA kế hoạch): Tiêu chuẩn theo hướng dẫn của RTOG breast cancer chấp thuận kế hoạch QA là tỷ lệ đạt ≥ 95% atlas (Radiation Therapy Oncology Group- với thông số ΔD/Δd = 3%/3mm. RTOG). CTV_Boost: là vùng nâng liều, Xác minh hình ảnh trước chiếu xạ hàng seroma, hạch vỡ vỏ (ECE), diện cắt tiếp cận/ ngày: Sử dụng kV-OBI để xác minh vùng dương tính, vùng u xâm lấn mô còn lại nếu chiếu xạ theo mốc xương (Bony matching) có. hàng ngày, kV-CBCT để xác minh thể tích Các cơ quan nguy cơ cần xác định: Phổi chiếu xạ tiến hành vào thứ 2, 4, 6 tuần đầu cùng bên (Lung_Ip, phổi đối bên (Lung_Co), tiên, sau đó là thứ 2, 5 các tuần tiếp theo. vú đối bên (Breast_Co), thực quản Đánh giá, theo dõi người bệnh: BN được 608
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 đánh giá điều dưỡng hàng ngày trước, trong hàng năm đánh giá theo dõi phổi hoặc khi có và sau chiếu xạ, bác sĩ xạ trị đánh giá tối triệu chứng đường hô hấp, độc tính lên tim sẽ thiểu 01 lần/tuần. Sau kết thúc xạ trị sẽ khám được đánh giá nếu có triệu chứng. theo dõi vào các thời điểm 1, 3, 6 tháng sau Đánh giá độc tính sớm theo thang điểm đó, rồi định kì 06 tháng/lần trong 3 năm đầu, RTOG, độc tính muộn theo thang điểm của sau đó hàng năm. Nội dung thăm khám theo CTCAE v.5.0 - 2017. dõi: Khám lâm sàng toàn diện, đánh giá tộc Số liệu được thu thập theo biểu mẫu, tính da, mô dưới da vùng xạ, thể tích và da tổng hợp và xử lí thống kê trên phần mềm vú vùng xạ, tính thẩm mĩ, phù tay cùng bên SPSS v22.0, so sánh khác biệt tỷ lệ dùng vú đã điều trị… và xét nghiệm máu cơ bản Chi-Square Test, so sánh tỷ lệ dùng Student như công thức máu, CA 15.3 và chụp X Test , với mức p  0,05 được coi là có ý quang phổi thẳng và/ hoặc CT phổi liều thấp nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân: Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Tổng số BN 53 100% Tuổi Trung bình 48,3± 10,8 (30 - 78) Thông số Số bệnh nhân % Bên trái 29 54,7 Bên phải 23 43,4 Vị trí u Hai bên 1 1,9 Khác biệt trái - phải p = 0.503 PS0 44 83 Điểm toàn trạng ECOG PS1 09 17 PS2 0 0 DCIS 6 11,3 LCIS 0 0 Mô học IDC 46 86,8 ILC 1 1,9 G1 7 13,2 Độ mô học G2 28 52,8 G3 18 34,0 HR+ 45 84,9 HR- 8 15,1 Thụ thể nội tiết Her-2 (+++) 17 32,1 (Hormonal recptor), HER-2 Her-2 (-) 36 67,9 Ki-67 < 20 20 37,7 Ki-67 ≥ 20 33 62,3 Tình trạng diện An toàn 22 41,4 609
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Tiếp cận (< 2mm) 10 18,9 Dương tính 3 5,7 Không rõ (không đánh giá được) 18 34,0 pT0 16 30,2 pT1 20 37,7 PT2 13 24,5 pT3 3 5,7 Giai đoạn bệnh sau mổ pT4 1 1,9 pN0 33 62,3 pN1 12 22,6 PN2 8 15,1 pN3 0 0 Có 42 79,2 Có hóa trị Không 11 20,8 Nhận xét và bàn luận: Có 53 bệnh nhân nghiên cứu của Vinmec rất đáng quan tâm, tỷ trong nghiên cứu được phân tích, tuổi trẻ lệ diện cắt tiếp cận khá cao (10/53 tương nhất 30, cao nhất 78, trung bình 48,3, độ tuổi đương 18,9%), dương tính có 3 ca chiếm rất trẻ nếu so sánh với thử nghiệm pha II tại 5,7% trong khi nghiên cứu của De Rose có tỷ Italia[1] có độ tuổi trung bình 62, thấp nhất lệ tương ứng chỉ mức 2,8% (diện cắt tiếp cũng 30, cao nhất 88 tuổi. U phân bố khá đều cận) và 0,7% diện cắt dương tính. Trong phải/ trái tương ứng 23/29 ca, ngoài ra 1 BN nhóm BN của Vinmec, rất tiếc là chúng tôi bị ung thư cả hai bên, sự khác biệt bên trái - chưa kịp thống kê cụ thể, nhưng thể tích phải không có ý nghĩa thống kê (p = 0,503). tuyến vú nhỏ hơn so với nữ phương tây, tổn Tỷ lệ này khá tương đồng với kết quả của De thương lan tỏa, giai đoạn muộn hơn, tuổi Rose và cs. Về phân bố mô bệnh học, không trung bình trẻ hóa hơn nhiều cũng có thể lí gặp ung thư thể tiểu thùy tại chỗ, có 1 ca thể giải cho kết quả phẫu thuật thua kém so với tiểu thùy xâm nhập, 46 ca ung thư thể ống báo cáo của De Rose[1]. Xét theo giai đoạn xâm nhập chiếm 86.8%, đây cũng là tỷ lệ rất bệnh: có 7,6% giai đoạn u T3,4 còn lại tương đồng với nghiên của của De Rose với 92,4% giai đoạn u sớm, tuy nhiên giai đoạn 123/144 ca là ung thư biểu mô thể ống xâm hạch thì 37,7% giai đoạn đã có di căn hạch nhập (chiếm 85,4%), độ mô học G3 trong N1, 2. Không có BN nào giai đoạn N3. báo cáo của Vinmec là 18/53 chiếm 34% cao Trong báo cáo De Rose, tỷ lệ có di căn hạch hơn nhiều so với nghiên cứu De Rose (G3 chỉ 12,5% và không có pN2. Đó cũng là một chiếm 2,8%). Tương tự độ biệt hóa, chỉ số nguyên nhân khiến tỷ lệ phải hóa trị chu tăng sinh nhân Ki-67 ≥ 20% của Vinmec phẫu của nghiên cứu De Rose là 14,6%, cũng cao hơn rõ rệt (62,3% so với 25%), trong khi nghiên cứu của Vinmec là 79,2%. HER-2 +++ của Vinmec 32,1% so với 13,2% 3.2. Kết quả tính liều: Một số thông số của De Rose[1]. Kết quả phẫu thuật trong căn bản: 610
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 2. Các thông số tính liều cơ bản và phân tích thống kê liên quan A_LAD (Động mạch liên thất trước) (Đối với ung thư vú trái) N Mean Std. Deviation p-value Toàn vú (WB) 11 19,63 8,26 Dmax 0,665 Thành ngực (CW) 18 21,29 6,84 Toàn vú (WB) 11 8,46 3,20 Dmean 0,962 Thành ngực (CW) 18 9,80 3,06 Lung_Ip (Phổi cùng bên) (Đối với ung thư vú trái) N Mean Std. Deviation p-value Toàn vú (WB) 11 19,70 9,88 V20Gy 0,304 Thành ngực (CW) 18 25,89 6,25 Toàn vú (WB) 11 11,93 3,80 Dmean 0,223 Thành ngực (CW) 18 14,54 2,39 Breast_Co (Vú đối bên) (Đối với toàn bộ bệnh nhân) N Mean Std. Deviation p-value Toàn vú (WB) 22 2,54 0,62 Dmean 0,01 Thành ngực (CW) 31 2,95 0,97 Nhận xét và bàn luận: Các thông số tính chúng tôi, V20Gy phổi cùng bên hạ được khá liều kế hoạch VMAT thực hiện trong nghiên thấp, những BN xạ sau MRM có V20Gy cao cứu đều cho kết quả tuân thủ đầy đủ tiêu hơn nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa chuẩn đã nêu, trong phạm vi báo cáo này thống kê so với V20Gy của nhóm sau mổ BCS chúng tôi chỉ xin nêu ba thông số liều cơ (p = 0,304). Tuy nhiên, một chỉ số rất quan quan nguy cơ để minh họa và có phân tích trọng khác đó là liều Dmean vào vú đối bên thì thống kê mô tả trong so sánh giữa các nhóm nhóm sau BCS giảm hơn và khác biệt có ý chỉ số. Đối với liều chiếu vào A_LAD, có 2 nghĩa thống kê so với nhóm sau MRM (p = chỉ số là Dmax và Dmean ở nhóm xạ trị ung thư 0,01). Trong nghiên cứu của Racka I và cs, vú trái, có so sánh đối đầu liều A_LAD của nhóm phân tích sự khác nhau về tính liều kế hoạch xạ sau BCS và sau MRM thấy giữa xạ trị vú 3D-CRT với DIBH-VMAT thì không có ý nghĩa thống kê, do đó có thể nói thấy, liều Dmean vào A_LAD giảm còn 15Gy, rằng VMAT kết hợp DIBH phát huy ưu thế tuy nhiên tăng V5Gy đáng kể vào cơ quan lân tính liều giúp giảm liều vào A_LAD ở cả cận như phổi, tim. Nếu so sánh với nhóm nhóm BN sau mổ bảo tồn vú và sau mổ cắt Racka I thì Dmean vào mạch vành của nghiên tuyến vú triệt căn. Phân tích liều chiếu vào cứu Vinmec thấp hơn đáng kể (8,5Gy nhóm phổi cùng bên với thể tích nhận 20Gy (V20Gy) sau BCS, 9,8Gy với nhóm sau MRM so với cũng cho kết quả tương tự, với tiêu chuẩn 15Gy của Racka I[4]. Kuo Li et al[3] nghiên V20Gy ≤ 28 - 30%, trong nghiên cứu của cứu tính liều với nhóm sau mổ MRM được 611
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 xạ trị DIBH-VMAT cho kết quả liều Dmax thấy ưu thế tính liều trong phân tích của cho A_LAD khá cao đối với nhóm ung thư chúng tôi với thông số tương ứng là 21,3Gy, vú trái là 31,4Gy và V20Gy phổi cùng bên 25,9% và 2,9Gy. 27,5% và vú đối bên có Dmean 4,5Gy. Với 3.3. Viêm da xạ trị cấp: những thông số này, nhóm Vinmec đều cho Bảng 3. Viêm da xạ trị cấp Độ Số bệnh nhân (%) Thời gian xuất hiện viêm da độ nặng nhất G0 5 (9,4) Thời gian N (%) G1 45 (84,9) Tuần 1 1 (1,9) G2 3 (5,7) Tuần 2 16 (30,2) Tuần 3 29 (54,7) >= G3 0 Tuần 4 0 Tuần 5, 6 2 (3,8) Nhận xét và bàn luận: Viêm da xạ trị độ với ung thư vú, bên nhánh SIB - 1 gặp hầu hết BN (84,5%), độ 2 chỉ có 5,7% Tomotherapy có 73,2% viêm da độ 1, chỉ so với De Rose thì cao hơn với tỷ lệ viêm da 0,6% viêm da độ 3. Như vậy, trong nghiên cấp độ 1, 2 lần lượt là 70% và 5%. Thời gian cứu của Vinmec tỷ lệ viêm da độ 1 cao hơn xuất hiện viêm da độ nặng nhất vào tuần 3 có phân tích của Lee H.H, nhưng Vinmec không 29 BN chiếm (54,7%). Đặc biệt, có 16 BN có ca nào viêm da cấp xạ trị độ 3. Thời gian (chiếm 30,2%) xuất hiện tại tuần 3. Tuy hồi phục viêm da cấp sau xạ trị: Tất cả các nhiên đều là viêm da độ nặng nhất là độ 2, BN (100%) đều hồi phục sau kết thúc xạ trị 3 cho nên BN không phải dừng nghỉ xạ để điều tuần. trị. Trong nghiên cứu của Lee và cs[7] đánh 3.4. Độc tính muộn sau xạ trị: giá kết quả 5 năm xạ 3D và tomotherapy đối Bảng 4. Độc tính muộn sau xạ trị Độc tính muộn Số bệnh nhân % Giãn mao mạch dưới da 10 18,9 Xơ hóa mô dưới da 3 5,7 Đau vú 3 5,7 Hoại tử mỡ vùng thể tích boost 1 1,9 Độ 1 4 7,6 Độ 2 1 1,9 Viêm phổi xạ trị Độ 3 1 1,9 Độ 4 0 0 612
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhận xét và bàn luận: Trong độc tính Nghiên cứu phân tích gộp và hồi cứu bao muộn, chỉ gặp 7,6% viêm phổi nhẹ độ 1, 1 ca gồm cả nhóm sau mổ bảo tồn vú và sau mổ độ 2, và 1 ca độ 3. Đặc biệt ca viêm phổi xạ cắt tuyến vú triệt căn. Do đó, các thông số về trị độ 3 có triệu chứng báo hiệu ho khan 3 độc tính, biến chứng chưa tách biệt theo tháng sau kết thúc xạ trị, tuy nhiên BN đi nhóm. khám chuyên khoa tai mũi họng, hô hấp mà Thời gian theo dõi trung bình thấp, rất không đến khám theo dõi định kì sau xạ trị tản mạn, số lượng biến cố bất lợi xảy ra dẫn đến không được đánh giá chính xác. Đến không đáng kể và đặc biệt chưa có bất kì khi nhập viên vì khó thở, sốt và bội nhiễm biến cố nào liên quan tái phát tại chỗ - tại nặng kèm theo thì trên ảnh chụp cắt lớp vi vùng để có thể phân tích tương quan, hồi qui tính phát hiện có viêm phổi vùng nhận liều đơn/ đa biến. 20Gy khá rõ. Các trường hợp khác đều không có triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh IV. KẾT LUẬN viêm phổi thì giãn mao mạch dưới da là tác Xạ trị điều biến thể tích cung tròn kèm dụng phụ hay gặp nhất, có 10 ca xuất hiện theo kiểm soát nhịn thở cuối thì hít vào là sau xạ trị, đặc biệt sau xạ trị sau mổ MRM, khả thi, an toàn và dễ dung nạp dành cho BN không gây triệu chứng cơ năng ảnh hưởng ung thư vú sau mổ có chỉ định xạ trị. Kết quả đến BN. Có 03 BN xơ hóa mô dưới da nhẹ, ban đầu có nhiều hứa hẹn, cần được theo dõi cũng ở nhóm xạ sau MRM. Có ba BN đau vú thêm và phân tích sâu hơn. sau xạ trị nhẹ, cảm giác nhức nhẹ chứ không gây hạn chế trong các hoạt động sống hàng TÀI LIỆU THAM KHẢO ngày. Có gặp 1 trường hợp hoại tử thể tích 1. De Rose F, Fogliata A, Franceschini D, boost sau mổ bảo tồn tuyến vú, trường hợp Navarria P, Villa E, Iftode C, D'Agostino này BN quốc tịch Mỹ, thể tích tuyến vú lớn, G, Cozzi L, Lobefalo F, Mancosu P, sa trễ nhiều. Tomatis S, Scorsetti M. Phase II trial of 3.5. Kết quả phân tích sống thêm: hypofractionated VMAT-based treatment for early stage breast cancer: 2-year toxicity and Thời gian theo dõi 1 - 56 tháng, trung clinical results. Radiat Oncol. 2016 Sep 17; bình 19,4 ± 14,8. Chưa có bất cứ sự kiện tái 11(1):120. phát tại chỗ -vùng nào được ghi nhận. Toàn 2. Haviland JS, Owen JR, Dewar JA, bộ BN vẫn còn sống với chất lượng sống Agrawal RK, Barrett J, Barrett-Lee PJ, bình thường sau điều trị. Tỷ lệ sống thêm Dobbs HJ, Hopwood P, Lawton PA, toàn bộ (Overall Survival (OS) 2 năm, 3 năm Magee BJ, Mills J, Simmons S, Sydenham đạt mức 100%. Chưa có biến cố cho nên MA, Venables K, Bliss JM, Yarnold JR; nhóm nghiên cứu chưa đưa ra được những START Trialists' Group. The UK phân tích hồi quy đơn, hồi qui đa biến. Standardisation of Breast Radiotherapy 3.6. Hạn chế của nghiên cứu: (START) trials of radiotherapy 613
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 hypofractionation for treatment of early F, Hoffman K, Horst K, Moran J, Patton breast cancer: 10-year follow-up results of C, Perlmutter J, Warren L, Whelan T, two randomised controlled trials. Lancet Wright JL, Jagsi R. Radiation therapy for Oncol. 2013 Oct; 14(11):1086-1094. the whole breast: Executive summary of an 3. Kuo L, Ballangrud ÅM, Ho AY, American Society for Radiation Oncology Mechalakos JG, Li G, Hong L. A VMAT (ASTRO) evidence-based guideline. Pract planning technique for locally advanced Radiat Oncol. 2018 May-Jun; 8 (3):145-152. breast cancer patients with expander or 6. Smith BD, Bentzen SM, Correa CR, Hahn implant reconstructions requiring CA, Hardenbergh PH, Ibbott GS, comprehensive postmastectomy radiation McCormick B, McQueen JR, Pierce LJ, therapy. Med Dosim. 2019 Summer; 44 Powell SN, Recht A, Taghian AG, Vicini (2):150-154. FA, White JR, Haffty BG. Fractionation for 4. Racka I, Majewska K, Winiecki J. Three- whole breast irradiation: an American dimensional conformal radiotherapy (3D- Society for Radiation Oncology (ASTRO) CRT) vs. volumetric modulated arc therapy evidence-based guideline. Int J Radiat Oncol (VMAT) in deep inspiration breath-hold Biol Phys. 2011 Sep 1; 81 (1):59-68. (DIBH) technique in left-sided breast cancer 7. Lee, HH., Chen, CH., Luo, KH. et al patients-comparative analysis of dose (2020): Five-year survival outcomes of distribution and estimation of projected intensity-modulated radiotherapy with secondary cancer risk. Strahlenther Onkol. simultaneous integrated boost (IMRT-SIB) 2023 Jan; 199(1):90-101. using forward IMRT or Tomotherapy for 5. Smith BD, Bellon JR, Blitzblau R, breast cancer. Sci Rep 10, 4342 (2020). Freedman G, Haffty B, Hahn C, Halberg 614
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0