intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan siêu vi C là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có thể dẫn đến mô sẹo ở gan và cuối cùng là xơ gan. Trong một số trường hợp, bệnh nhân xơ gan sẽ bị suy gan, ung thư gan hoặc thực quản và giãn tĩnh mạch dạ dày có thể gây tử vong. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Erlotinib là thuốc dùng đường uống, liều TÀI LIỆU THAM KHẢO lượng 1 viên mỗi ngày mang đến cho bệnh nhân 1. International Agency for Research on Cancer sự thuận tiện khi sử dụng. Nghiên cứu của (2012). Estimated Cancer Incidence, Mortality chúng tôi cũng ghi nhận các tác dụng không and Prevalence Worldwide 2012. 2. Pallis AG, Serfass L, Dziadziusko R (2009), Targeted mong muốn đã biết của Erlotinib tương tự như therapies in the treatment of advanced/metastatic NSCLC, các báo cáo trong và ngoài nước, không ghi Eur. J. Cancer, 45, 2473-2487. nhận tác dụng phụ mới. Tác dụng không mong 3. Rosell R, Carcereny E, Gervais R et al (2012). muốn trên da là đặc điểm thường gặp, khá đa Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line dạng, nhưng thường gặp nhất là ban dạng sẩn treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer mủ, khô da, viêm kẽ móng.Trong các nghiên cứu (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised với các thuốc điều trị EGFR TKIs thường gặp tác phase 3 trial, Lancet Oncol. 13, 239-246. dụng phụ này với tỷ lệ khá cao, dao động từ 4. Pan C, Yang Y, Joseph S et al (2012), 54% đến 89%[9]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi Molecular Epidemiological prospective study of EGFR mutation from Asian patients with advanced nhậnđộc tính hay gặp của thuốc bao gồm tác lung adenocarcinoma (PIONEER), J Clin Oncol. 30, dụng phụ trên da- nổi ban da (59,5%), đường tr. 1534-1549 tiêu hóa (14,3%), tiêu chảy (21,4%), một số ít 5. Lê Thu Hà, Trần Văn Thuấn (2016). Đáp ứng trường hợp gây tăng men gan Hầu hết các tác thuốc erlotinib trong điều trị bệnh nhân ung thư dụng phụ chỉ ở mức độ nhẹ I - II, độ III - IV ít gặp. phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, Tạp chí Y học thực hành, 993, 53-55. V. KẾT LUẬN 6. Zhou C, Wu YL, Chen G et al (2011), Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment for Tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân patients with advanced EGFR mutation-positive UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV có đột biến EGFR, non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG- được điều trị bước 1 bằng Erlotinib chúng tôi rút 0802): a multicentre, open-label, randomised, ra một số kết luận sau: phase 3 study, Lancet Oncol, 12, 735-724. 7. Mok T.S., Wu Y.L., Thongprasert S. et al − Tuổi trung bình là 64,4 ±1,7; tỷ lệ nam/nữ (2009). Gefitinib or Carboplatin-Paclitaxel in là 1/1,1. Pulmonary Adenocarcinoma (IPASS). N Eng J − Tỷ lệ đáp ứng 59,5 %; tỷ lệ kiểm soát bệnh Med., 361(10), 947-958. 88,1% 8. Urata Y, Katakami N, Morita S et al (2016), − Thời gian sống thêm không bệnh tiến Randomized Phase III Study Comparing Gefitinib with Erlotinib in Patients with previously treated triển10,2 tháng. Dài nhất là 36 tháng. advanced Lung Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J − Thời gian sống thêm toàn bộ 16,1 tháng. Clin Oncol. 34(27), 3248-3257. − Tác dụng không mong muốn thường gặp 9. Petrelli F, Borgonovo K, Cabiddu M et al nhất là nổi ban da 59,5%; viêm kẽ móng 11,9%; (2012), Relationship between skin rash and outcome in non-small-cell lung cancer patients tiêu chảy 21,4%; viêm miệng 14,3%; tăng men treated with EGFR tyrosine kinase inhibitors: a gan 14,3%. Hầu hết các tác dụng phụ ở độ I-II. literature-based meta-analysis of 24 trials, Lung Cancer. 78 (1), 8-15. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* và cộng sự TÓM TẮT gan và cuối cùng là xơ gan. Nhìn chung, triệu chứng của xơ gan biểu hiện rõ sau nhiều năm mắc phải. 25 Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi C là bệnh truyền Trong một số trường hợp, bệnh nhân xơ gan sẽ bị suy nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan, ung thư gan hoặc thực quản và giãn tĩnh mạch gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu dạ dày có thể gây tử vong. Mục tiêu: Đánh giá kết chứng, nhưng viêm mạn tính có thể dẫn đến mô sẹo ở quả điều trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng. Kết quả: *Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang Điều trị bằng DAAs ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Trầm (VGC) mạn tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Email: tavantram@gmail.com Giang được bắt đầu từ tháng 9/2016, phòng khám đã Ngày nhận bài: 4.9.2019 điều trị cho 102 bệnh nhân VGC mạn bao gồm 50 Ngày phản biện khoa học: 5.11.2019 bệnh nhân kiểu gen 1 (LED + SOF), 6 bệnh nhân kiểu Ngày duyệt bài: 12.11.2019 gen 2, 5 bệnh nhân kiều gen 3, 10 bệnh nhân kiểu 96
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 gen 4 và 31 bệnh nhân kiểu gen 6 (LED + SOF). Có 8 tương tự nucleoside của NS5B polymerase đặc bệnh nhân xơ gan còn bù. Tất cả đều có kết quả tốt hiệu HCV, được dùng điều trị VGCM. HCV kiểu với 100% HCV-RNA âm tính và ít có tác dụng phụ khi vừa chấm dứt điều trị. Có 101 bệnh nhân sau 6 tháng gen 1 được điều trị bằng SOF+IFNα + RBV trong ngưng điều trị vẫn còn HCV-RNA âm tính, 02 bệnh 12 tuần, hoặc SOF + RBV trong 24 tuần ở BN nhân type 2, 01 bệnh nhân type 6 tái phát sau 96 không thể điều trị bằng IFN. Ledispasvir (LED) là tuần điều trị. Kết luận: Bệnh nhân viêm gan C đáp chất ức chế HCV NS5A được chứng minh trong ứng tốt với liệu pháp điều trị DAAs. Trên 98% đạt điều trị VGCM kiểu gen 1a và 1b. Trong thử được đáp ng virus học bền vững (SVR). Kiểu gen 2 và nghiệm LONESTAR giai đoạn 2, các BN nhiễm 3 có tỉ lệ tái phát cao hơn những kiểu gen khác.Ở Việt Nam Genotype 1 và 6 là chủ yếu. VGCM kiểu gen 1 không xơ gan được điều trị Từ khóa: điều trị, viêm gan C mạn, Bệnh viện Đa bằng LED+SOF±RBV có tỉ lệ đáp ứng kéo dài 95- khoa Trung tâm Tiền Giang 100%. Các thử nghiệm ION-1 (1) và ION-2 (2) giai đoạn 3 trong 12 tuần điều trị bằng LED+SOF SUMMARY kết hợp có tỉ lệ đáp ứng tương tự với các BN EVALUATION OF RESULTS FOR TREATMENT được điều trị trong 24 tuần. Đối với HCV kiểu OF CHRONIC HEPATITIS C IN TIỀN GIANG gen 2, theo khuyến cáo năm 2016 của AASLD và CENTRAL GENERAL HOSPITAL IDSA thì DAA trong điều trị VGCM kiểu gen 2 là: Background: Hepatitis C is an infectious disease, sofosbuvir (400 mg)/velpatasvir (100 mg), mainly affecting the liver, caused by the hepatitis C virus (HCV). The disease is usually asymptomatic, but daclatasvir (60 mg)/sofosbuvir (400 mg) ở bệnh chronic inflammation can lead to scar tissue in the nhân không xơ gan, sofosbuvir (400 liver and eventually cirrhosis. In general, symptoms of mg)/velpatasvir (100 mg) đối với bệnh nhân xơ cirrhosis manifest clearly after many years of acquired. gan còn bù. Bệnh nhân được điều trị trong 12 In some cases, cirrhotic patients with liver failure, liver tuần. Nhưng đối với bệnh nhân VGCM kiểu gen 2 cancer or esophagus and gastric varicose veins can be fatal. Objectives: To evaluate the results of xơ gan mất bù thì điều trị trong 16-24 tuần (3) . treatment of chronic hepatitis C patients at Tien Giang Zeuzem và cs đã nghiên cứu dùng Sofosbuvir Central General Hospital. Methods: Non-control 400 mg/Ribavirin 500 mg điều trị cho BN VGCM intervention study. Results: Treatment with DAAs in kiểu gen 2 thì thấy 93% BN có đáp ứng bền chronic hepatitis C (VGC) patients at Tien Giang vững khi điều trị trong 12 tuần (4) LED+SOF có Central General Hospital started in September 2016, the clinic has treated 102 chronic hepatitis C patients hoạt tính in vitro chống lại HCV kiểu gen 6. Theo including 50 patients with genotype 1 (LED + SOF), 6 Kohler, 2014, 25 BN kiểu gen 6 được điều trị patients with genotype 2, 5 patients with genotype 3, bằng LED+SOF. Đáp ứng bền vững sau khi 10 patients with genotype 4 and 31 patients with ngưng điều trị 12 tuần là 96% (24/25). Không có genotype 6 (LED + SOF). There are 8 patients with BN nào ngưng điều trị vì tác dụng phụ của thuốc compensated cirrhosis. All had good results with 100% (5). Tại nước ta, hiện chỉ lưu hành 2 phối hợp HCV-RNA negative and few side effects after treatment. There were 101 patients after 6 months of thuốc là Ledvir (LED 90mg + SOF 400 mg) và stopping treatment and still HCV-RNA negative, 02 SOF 400 mg + RBV 500 mg. Các kiểu gen patients type 2, 01 patients with type 6 relapsed after thường gặp ở Việt Nam là 1,4, và 6. Và kiểu gen 96 weeks of treatment. Conclusion: Hepatitis C 2 và 3 có thể điều trị bằng SOF+ VEP, các kiểu patients respond well to DAAs therapy. Over 98% gen 1 và 6 có thể điều trị bằng LED+ SOF. Từ achieved a sustained virological response (SVR). Genotypes 2 and 3 have higher rates of recurrence những vấn đề trên, để đánh giá hiệu quả của than other genotypes.In Vietnam Genotypes 1 and 6 thuốc DAAs trong điều trị VGCM, chúng tôi tiến are predominant. hành nghiên cứu: nhằm Đánh giá kết quả điều Key words: treatment, chronic hepatitis C, Tien trị bệnh nhân viêm gan C mạn tại Bệnh viện Đa Giang Central General Hospital. khoa Trung Tâm Tiền Giang. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Viêm gan siêu vi C là bệnh truyền nhiễm, chủ 2.1 Đối tượng nghiên cứu: yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan - Tất cả các BN viêm gan C có điều trị DAAs C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu tại phòng khám Viêm gan BVĐKTTTG. chứng, nhưng viêm mạn tính có thể dẫn đến mô - Đối tượng loại trừ: Bệnh nhân không đồng ý sẹo ở gan và cuối cùng là xơ gan. Nhìn chung, tham gia nghiên cứu. triệu chứng của xơ gan biểu hiện rõ sau nhiều 2.2 Phương pháp nghiên cứu: năm mắc phải. Trong một số trường hợp, bệnh - Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng. nhân xơ gan sẽ bị suy gan, ung thư 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: gan hoặc thực quản và giãn tĩnh mạch dạ dày có - Từ tháng 9/2016 đến 7/2019, tại phòng khám thể gây tử vong. Sofosbuvir (SOF) là chất ức chế gan Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. 97
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 2.4 Một số định nghĩa (6): III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Lượng virus ban đầu: Lượng virus trong máu trước khi khởi đầu điều trị. Lượng virus 3500 càng cao có nghĩa là virus sao chép nhanh và 3000 khả năng lành bệnh kém. 2500 - Đáp ứng virus học sớm (EVR): HCV RNA huyết 2000 thanh không phát hiện được vào tuần điều trị 12 1500 (EVR hoàn toàn). Hoặc HCV RNA giảm >2 log (100 1000 lần) nồng độ ban đầu (EVR một phần). Nếu không 500 đạt được EVR thì khả năng lành bệnh thấp. 0 - Đáp ứng cuối điều trị (ETR): HCV RNA (-) 2017 2018 2019 Ca tegory trong máu vào cuối điều trị. 4 - Đáp ứng virus học bền vững (SVR, BH Không BH Seri es 3 ĐƯVHBV): HCV RNA (-) 6 tháng sau khi ngưng điều trị. SVR12 hoặc SVR24: HCV RNA (-) sau Hình 1. Lượt khám bệnh năm 2017 và 2018 12, 24 hoặc 96 tuần ngưng điều trị. và 2019 2.5 Cách tiến hành nghiên cứu: Các BN Năm 2017 có 2000 lượt khám bệnh, trong đó khi đã đồng ý điều trị sẽ được xét nghiệm anti- có 400 ca không BH, năm 2018 có 2800 lượt và HCV. Nếu anti-HCV (+) sẽ được tiến hành xét 400 ca không BH. Năm 2019 có 3200 lượt khám nghiệm PCR gồm định kiểu gen (BVBNĐ bệnh và có 430 ca không BH, Tổng cộng có 102 TP.HCM) và định lượng virus tại khoa Xét nghiệm BN được điều trị DAA. Nam 64 người, chiếm BVĐKTTTG (có độ nhạy > 50 copies/ml). Khi BN 62,7%. Tuổi từ 32-80, tuổi trung bình là đã được xác định kiểu gen và số lượng virus 53,5±12.6. xong, BN sẽ được xét nghiệm tiếp theo phác đồ của Bộ Y tế bao gồm: công thức máu, urê, 35 creatinin, điện giải đồ huyết thanh, chức năng 30 gan, men gan (AST, ALT, GGT, bilirubin, 25 albumin, prothrombin, INR, CTM), X-quang tim phổi, nội tiết: FT4, TSH, ECG, siêu âm ổ bụng, 20 đánh giá tình trạng xơ hóa gan bằng APRI của 15 máy Siemens S2000, HBsAg, anti-HIV. Test định 10 tính thử thai nếu bệnh nhân nữ. Theo dõi trong và sau điều trị: BN sẽ 5 được xét nghiệm định lượng HCV RNA vào cuối 0 tuần thứ 4 (RVR), tuần thứ 12 là tuần chấm dứt Na m Nữ điều trị (ETR, hoặc EVR). Trong tuần này cũng Ki ểu gen 1 Ki ểu gen 2 Ki ểu gen 3 sẽ lặp lại các xét nghiệm ban đầu. Sau đó BN sẽ được xét nghiệm theo dõi định lượng HCV RNA Ki ểu gen 4 Ki ểu gen 6 sau 24 tuần ngưng điều trị để tìm SVR24. Hình 2. Kiểu gen phân bố theo giới và theo type Thống kê và phân tích số liệu. Dùng SPSS Kiểu gen chủ yếu ở Việt Nam là type 1 và 6 16.0 để xử lý. số trung bình ± độ lệch chuẩn. chiếm đa số, nam cao hơn nữ về số ca mắc, tỉ lệ Dùng crosstabs để tìm χ2 nhằm tìm khác biệt phân bố kiểu gen nam và nữ tương đương nhau. của biến nhị phân. Dùng Paired Samples T Test để phân tích các chuỗi số bắt cặp. Bảng 1. Tải lượng virus trước điều trị Tải lượng Kgen 1 Kgen 2 Kgen 3 Kgen 4 Kgen 6 Cộng ➢ 105 37 4 3 5 22 89 < 105 13 2 2 5 9 31 Tải lượng virus trước điều trị > 105 chiếm 87,2 % Bảng 2. Điều trị theo thuốc và kiểu gen Thuốc ĐT Kgen 1 Kgen 2 Kgen 3 Kgen 4 Kgen 6 Cộng Ledvir 40 0 0 4 15 59 Velasof 10 5 6 6 16 43 Cộng 50 5 6 10 31 102 98
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Có 59 ca điều trị Ledvir (Ledipasvir 90 mg + sofosbuvir 400 mg, 43 ca điều trị bằng Velasof (Sofosbuvir 400 mg + Velpatasvir) Bảng 3. SVR theo thuốc điều trị và theo kiểu gen Thuốc ĐT Kgen 1 Kgen 2 Kgen 3 Kgen 4 Kgen 6 Cộng Ledvir 40 0 0 4 15 59 Velasof 10 4 6 6 16 43 Cộng 50 4 6 10 31 101 Kiểu gen 2 có 01 trường hợp không đạt SVR với thuốc Velasof Bảng 4. Tái phát sau 96 tuần điều trị Thuốc ĐT Kgen 1 Kgen 2 Kgen 3 Kgen 4 Kgen 6 Cộng Ledvir 00 0 0 00 00 00 Velasof 00 2 1 00 00 3 Cộng 00 2 1 00 00 3 Sau 96 tuần điều trị có 03 trường hợp tái phát ở các kiểu gen 2 và 3 Bảng 5. Đáp ứng ALT và sau ĐT Đơn vị U/L 45 - 135 135- 270 >270 Cộng ALT trước điều trị 3 50 33 16 102 ALT sau 24 W điều trị 99 03 00 00 102 ALT sau 96 W điều trị 94 05 03 00 102 Tất cả các trường hợp, ALT trở về bình thường sau điều trị Tỉ lệ tiểu đường trên bệnh nhân viêm gan C mạn theo kiểu gen và giới tính Kgen 1 Kgen 2 Kgen 3 Kgen 4 Kgen 6 Cộng Nam 2 00 00 3 3 8 Nữ 1 00 00 1 1 3 Cộng 3 00 00 4 4 11 Có tổng số 11 ca mắc tiểu đường chiếm 10,8% tổng số ca nghiên cứu IV. BÀN LUẬN Kowdley và cs chứng minh rằng LED + SOF Năm 2017 có 2000 lượt khám bệnh, trong đó điều trị trong 8 tuần có tỉ lệ đáp ứng virus học có 400 ca không BH, năm 2018 có 2800 lượt và bền vững cao (94%) ở các BN trước đây chưa 400 ca không BH. Năm 2019 có 3200 lượt khám từng được điều trị HCV kiểu gen 1 không bị xơ bệnh và có 430 ca không BH, tỉ lệ này phù hợp gan. Không có lợi ích tăng thêm khi thêm vào với xu hướng hiện nay là ngày càng nâng cao tỉ RBV trong chế độ điều trị trên (93%) hoặc chế lệ người dân có bảo hiểm Y tế tại Việt Nam. độ LED+SOF mở rộng thời gian điều trị lên 12 Trong 102 BN được điều trị bằng DAAs, có 64 tuần (95%)(9). Trong điều trị HCV kiểu gen 1 nam, chiếm 62,7%, nguyên nhân có thể là do tỉ theo Afdhal và cs trong nghiên cứu ION-1 thì có lệ tiêm chích ma túy nam cao hơn nữ, tuổi từ 32 phối hợp thêm RBV hay không, điều trị 12 hay đến 80 tuổi, tuổi trung bình là 58,7 ±12,6; tuổi. 24 tuần thì kết quả cũng tương tự như nhau. Kiểu gen 1 chiếm 50 ca, chiếm 49%, kiểu gen 2 Như vậy. điều trị kiểu gen 1 chỉ cần LEDVIR có 06 ca, chiếm 5,9%, kiểu gen 3 có 05 ca, trong 12 tuần là đủ và có thể rút ngắn còn 8 chiếm 4,9%, kiểu gen 4 có 10 ca chiếm 9,8% và tuần, nhưng AASLD và IDSA không khuyến cáo kiểu gen 6 có 31 trường hợp chiếm 30,3%. thời biểu rút ngắn này(1). Nghiên cứu của Trần Ngọc Dung và cs(7) thì tỉ lệ Chúng tôi có 1 BN kiểu gene 2 sử dụng này là 37.1%, 21,6% và 25,9%. Hồ Tấn Đạt và Sofosbuvir 400 mg + Velpatasvir 100 mg không cs(8) khi phân tích 327 BN VGCM ở Việt Nam cho đạt đáp ứng bền vững (SRV). Điều này cũng phù thấy kiểu gen 1 nhiều nhất 58,4%, tiếp theo là hợp với khuyến cáo năm 2016 của AASLD và kiểu gen 6 với 23,9%, kiểu gen 2 với 13,1% và IDSA tỉ lệ SVR ở kiểu gen 2 và 3 đạt SVR khoảng 4,3% không xác định. Như vậy kiểu gen HCV 80 -90% phổ biến ở Việt Nam lần lượt là 1, 6,4 và 2,3. Tất cả bệnh nhân trở lại tái khám trở lại tái Theo khuyến cáo năm 2016 của AASLD và IDSA khám sau 6 tháng ngưng điều trị, 102 ca có SVR. và theo thuốc điều trị VGCM mà chúng ta hiện có 01 trường hợp tái phát, So với các số liệu trước thì: kiểu gen 1 và kiểu gen 6 có thể dùng Ledvir đây của chúng tôi về liệu pháp chuẩn với IFN trong 12 tuần. Nhưng AASLD và IDSA không hoặc PEG-IFN với RBV ở các BN có các kiểu gen khuyến cáo điều trị kiểu gen 2 bằng SOF+LED 1, 2 và 6 cho thấy 25,5% bỏ trị, 51,1% đạt mà bằng các phối hợp thuốc SOF + VEL. SVR24 và 23,4% tái phát. Liệu pháp DAA ưu việt 99
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 về tỉ lệ thành công điều trị. Infection. N Engl J Med 370: 1889-98; 20 nejm.org BN xơ gan còn bù vẫn đáp ứng tốt với điều may 15, 2014: 2. Afdhal N, Reddy KR, Nelson DR et al. trị. Ở đây chúng tôi có 8 BN được xác định xơ Ledipasvir and Sofosbuvir for Previously Treated gan bằng siêu âm Acuson S2000 với SWV ≥2.00 HCV Genotype 1 Infection. N Engl J Med 370;16 m/s là F4, được xem là xơ gan còn bù khi không nejm.org april 17, 2014: 1483- 93. có các đấu hiệu phát triển vàng da niêm, báng 3. AASLD & IDSA. Initial Treatment Of HCV Infection. http://www.hcvguidelines.org/full- bụng, chảy máu phình tĩnh mạch hoặc bệnh não report/initial-treatment-hcv-infection. do gan. 4. Zeuzem S, Dusheiko GM, Salupere R et al. Tỉ lệ tái phát sau 96 tuần điều trị là 03 trường Sofosbuvir and Ribavirin in HCV Genotypes 2 and hợp ở kiểu gen 2 và kiểu gen 3, điều này cũng 3. N Engl J Med 370;21 nejm.org may 22, 2014:1993-2001. phù hợp với hướng dẫn điều trị của AASLD, CDC 5. Monica Lupsor et al. Performance of a new là tỉ lệ tái phát ở kiểu gen 2 và 3 nhiều hơn elastographic method (ARFI technology) compared những kiểu gen còn lại to unidimensional transient elastography in the Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy trong noninvasive assessment of chronic hepatitis C. Preliminary results. J Gastrointestin Liver Dis. 102 ca có 11 bệnh nhân tiểu đường chiếm 2009;18:303-310. 10.8%, theo khảo sát của PGS Bùi Hữu Hoàng và 6. Vertex. A Key to Understanding Treatment cộng sự cũng cho thấy có tỉ lệ tương tư, nhưng Response in Hepatitis C. đây chỉ mới là đánh giá ban đầu cần có những http://www.vrtx.com/assets/pdfs/ nghiên cứu sâu hơn mới có thể đưa ra được VRTXHCVTreatmentResponse. 7. Trần Ngọc Dung, Cao Thị Tài Nguyên, Nguyễn những đánh giá đầy đủ. Thị Huỳnh Nga. Kết quả bước đầu về định type HCV trên bệnh nhân viêm gan virus C tại BV đa V. KẾT LUẬN khoa trung ương Cần Thơ. Y học thực hành (763), Bệnh nhân viêm gan C đáp ứng tốt với liệu số 5/2011, tr 67-69. pháp điều trị DAAs. Trên 98% đạt được đáp ứng 8. Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn virus học bền vững (SVR). Thanh Tòng, Nguyễn Bảo Toàn, Phan Hữu Bội Hoàn, Nguyễn Bảo Tòng, Nguyễn Thị Kiểu gen 2 và 3 có tỉ lệ tái phát cao hơn Kiều Oanh, Đỗ Thị Thùy Trang. Kiểu gen của những kiểu gen khác. siêu vi viêm gan C ở Việt Nam. http:// Ở Việt Nam Genotype 1 và 6 là chủ yếu. www.drthuthuy.com/reseach/VNGenotype.html . Tỉ lệ tiểu đường trên bệnh nhân viêm gan C 9. Kowdley KV, Gordon SC, Reddy KR et al. ION- 3 Investigators. Ledipasvir and sofosbuvir for 8 mạn chiếm khoảng 10% theo khảo sát ban đầu. or 12 weeks for chronic HCV without cirrhosis. N Engl J Med. 2014 May 15;370(20):1879-88. doi: TÀI LIỆU THAM KHẢO 10.1056/NEJMoa1402355. Epub 2014 Apr 10. 1. Afdhal N, Zeuzem S, Kwo P et al. Ledipasvir and Sofosbuvir for Untreated HCV Genotype 1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ ĐA TẦNG Phạm Như Dũng1, Võ Văn Thanh2,3, Nguyễn Lê Bảo Tiến2 TÓM TẮT quả: 100% bệnh nhân có triệu chứng đau cổ, đau vai gáy, tiếp đến là rối loạn vận động và rối loạn cảm 26 Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và chẩn giác. Hội chứng hay gặp hơn là hội chứng tủy-rễ. đoán hình ảnh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống 89,2% bệnh nhân mất đường cong sinh lý trên hình cổ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 65 ảnh Xquang. Kết quả chụp cắt lớp cho thấy 64,4% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Kết hình ảnh mỏ xương phía trước đốt sống liền kề; 56,9% hình ảnh hẹp khe đốt sống. Vị trí thoái vị đĩa 1Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thái Bình đệm hay gặp nhất là C4-C5 và C5-C6 và thoát vị thể 2Viện Chấn thương & Chỉnh hình, Bệnh viện Hữu nghị trung tâm là phổ biến nhất. Kết luận: Triệu chứng Việt Đức lâm sàng thường gặp là đau và rối loạn vận động, rối 3Trường Đại học Y Hà Nội loạn cảm giác. Mất đường cong sinh lý, hẹp khe liên Chịu trách nhiệm chính: Võ Văn Thanh đốt sống, mỏ xương phía trước đốt sống liền kề là hình ảnh cận lâm sàng thường thấy trên bệnh nhân Email: thanhhmu@gmail.com thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng. Ngày nhận bài: 6.9.2019 Từ khóa: thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đa tầng, Ngày phản biện khoa học: 4.11.2019 lâm sàng, cận lâm sàng Ngày duyệt bài: 12.11.2019 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2