Đánh giá kết quả kết hợp sóng xung kích trong điều trị bệnh nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay
lượt xem 2
download
Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay là một hội chứng phổ biến do sử dụng quá mức gân cơ duỗi cẳng tay. Bệnh thường diễn tiến mạn tính, thoái hóa, xơ hóa gân duỗi ảnh hưởng nhiều đến lao động và sinh hoạt. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của liệu pháp sóng xung kích khi kết hợp với siêu âm điều trị và bài tập vận động trong điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả kết hợp sóng xung kích trong điều trị bệnh nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KẾT HỢP SÓNG XUNG KÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAY Trịnh Minh Tú*, Phạm Văn Minh** TÓM TẮT There was an improvement in VAS pain score and average PRTEE score in the study group was higher 47 Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay là một hội than the control group after 30 days of treatment with chứng phổ biến do sử dụng quá mức gân cơ duỗi cẳng p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 lồi cầu ngoài xương cánh tay đó tập bài tập vận động 1lần/ngày và kết hợp - Tuổi từ đủ 18 trở lên. với sóng xung kích 1lần/tuần. - Tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ Siêu âm bằng máy ITO EU-940, cường độ nguyên tắc điều trị. 1,2W/cm, xung ngắt quãng, tần số 3MHz 10 Tiêu chuẩn loại trừ phút/ lần/ngày, 5 lần/ tuần, 22 lần/đợt điều trị . - Bệnh nhân dùng thuốc giảm đau kết hợp, Máy xung kích BTL-5000 SWT (BTL Anh tiêm corticoid trước đó. quốc), số shock 2000, năng lượng 0,4mJ/mm 2, - Tổn thương da tại vùng điều trị, rối loạn áp lực 2,5bar, tần số 15Hz, thời gian 3 phút/ lần/ đông máu, viêm khớp khuỷu, viêm đa khớp, có tuần, 5 lần/đợt điều trị. thai, nhiễm trùng, u, gãy xương tại vùng điều trị. Bài tập vận động bệnh nhân tự thực hiện sau 2.2. Phương pháp nghiên cứu khi được hướng dẫn với 5 động tác, 20 bước [5], 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Sử dụng thời gian mỗi lần tập 10-15 phút, mỗi ngày 1 lần, phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu có 5 lần/tuần, 22 lần/đợt điều trị. nhóm chứng, so sánh trước và sau quá trình 2.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị giữa 2 nhóm. nghiên cứu. Lượng giá mức độ đau bằng thang 76 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm điểm nhìn Visual Analogue Scale (VAS) [4], chức chứng và nhóm nghiên cứu (38 bệnh năng SHHN được lượng giá theo các câu hỏi tự nhân/nhóm). Một đợt điều trị kéo dài 30 ngày. đánh giá Patient-Rated Tennis Elbow Evaluation 2.2.2. Quy trình điều trị (PRTEE) [3]. - Nhóm chứng điều trị bằng siêu âm sau đó 2.2.4. Thời điểm đánh giá. Bệnh nhân tập bài tập vận động 1 lần/ngày. được theo dõi và đánh giá kết quả trước điều trị, - Nhóm nghiên cứu điều trị bằng siêu âm sau sau 7 ngày và sau 1 tháng điều trị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Giới tính đối tượng nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Giới tính p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 20 52,6 17 44,7 0,879 Nữ 18 47,4 21 55,3 Tổng 38 100 38 100 Nhận xét: Nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: nhóm chứng 38 bệnh nhân, gồm 20 nam (52,6%), 18 nữ (47,4%), nhóm nghiên cứu 38 bệnh nhân gồm 17 nam (44,7%), 21 nữ (55,3%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giới giữa 2 nhóm. Bảng 3.2. Đặc điểm đau, chức năng SHHN trước điều trị Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Thang điểm P (X ± SD) (X± SD) Điểm VAS trung bình 8,00 ± 0,65 8,15 ± 0,63 0,136 Điểm PRTEE trung bình 71,69 ± 4,86 71,91 ± 4,79 0,778 Nhận xét: Sự khác biệt về điểm đau VAS trung bình, điểm PRTEE trung bình giữa 2 nhóm trước điều trị không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.3. Điểm đau trung bình VAS sau 7 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu P Điểm ( X ±SD) ( X ±SD) p1 ( X ± SD) ( X ± SD) p2 Điểm đau 8±0,65 6,5±0,82 0,000 8,15±0,63 5,39±1,22 0,000 0,000 trung bình Số điểm giảm 1,5±0,73 2,76±0,92 Nhận xét: Sau 7 ngày điều trị, điểm đau VAS trung bình ở cả hai nhóm đều giảm rõ (p < 0,001), nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm chứng. Bảng 3.4. Điểm đau trung bình VAS sau 30 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu P Điểm ( X ±SD) ( X ± SD) p1 ( X ± SD) ( X ± SD) p2 Điểm đau 8±0,65 3,07±1,69 0,000 8,15±0,63 1,86±1,4 trung bình 0,000 0,000 Số điểm giảm 4,93±1,17 6,29±1,03 179
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, điểm đau VAS trung bình ở cả hai nhóm đều giảm rõ so với trước điều trị (p< 0,001), trong đó ở nhóm nghiên cứu, điểm đau trung bình giảm nhiều hơn so với nhóm chứng với p< 0,001. Bảng 3.5. Điểm chức năng SHHN (PRTEE) trung bình sau 7 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu P Điểm ( X ± SD) ( X ± SD) p1 ( X ±SD) ( X ± SD) p2 Điểm PRTEE 71,69 ±4,9 58,75 ±8,2 0,000 71,9 ±4,8 46,1 ±1,2 0,000 0,000 trung bình Số điểm giảm 12,94 ± 6,51 25,77 ± 2,98 Nhận xét: Sau 7 ngày điều trị, điểm PRTEE trung bình ở cả hai nhóm đều giảm so với trước điều trị (p < 0,001). Kết quả điểm PRTEE ở nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm chứng. Bảng 3.6. Điểm chức năng SHHN (PRTEE) trung bình sau 30 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu P Điểm ( X ± SD) ( X ± SD) p1 ( X ± SD) ( X ± SD) p2 Điểm PRTEE 71,7±4,9 23,7±1,67 0,000 71,9 ±4,8 11,2 ±1,2 0,000 0,000 trung bình Số điểm giảm 47,96±3,26 60,69±2,99 Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, điểm PRTEE trung bình ở cả hai nhóm đều giảm đáng kể (p < 0,001). Trong đó nhóm chứng giảm ít hơn so với nhóm nghiên cứu. IV. BÀN LUẬN giảm đau đáng kể, nhưng ở nhóm nghiên cứu có 4.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu sự giảm đau nhiều hơn so với nhóm chứng có ý - Tỷ lệ nam nữ trong nghiên cứu của chúng nghĩa thống kê với p < 0,001. tôi là 37 nam, 39 nữ, nữ > nam không đáng kể, Trong nghiên cứu của Mehran R và CS (40 khá tương đồng với tỷ lệ nam, nữ trong nghiên bệnh nhân, 70% nữ, điều trị sóng xung kích, cứu của Melikyan EYvà CS với kết quả có 31 lượng giá bằng thang điểm VAS, trước điều trị, nam, 43 nữ [8]. 30 và 60 ngày: VAS trước điều trị 7,25±1,54, - Theo sự phân bố nghề nghiệp, phần lớn giảm còn 2,76±2,08 ở thời điểm 60 ngày (p < bệnh nhân làm nội trợ. Nghiên cứu của Mehran 0,001), VAS sau 30 ngày điều trị 4,02±1,64 [9]. R và CS là 70% nữ trong hầu hết các nghiên - Sóng xung kích có tác dụng giảm đau do cứu, viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay thường kích thích sự lành mô mềm và ức chế các thụ thể gặp ở tay thuận (thường là tay phải), do thường đau qua ngăn chặn cơ chế kiểm soát cổng, tân xuyên chịu các vi chấn thương do các hoạt động sinh mạch máu do kích thích phóng thích yếu tố lặp đi lặp lại quá mức [9]. tăng trưởng và hoạt chất. - Đau là triệu chứng nổi bật trong các bệnh lý 4.3. Kết quả cải thiện chức năng SHHN cơ xương khớp, là nguyên nhân chính ảnh hưởng của kết hợp liệu pháp sóng xung kích đến chức năng sinh hoạt hằng ngày của bệnh - Sau 7 ngày điều trị, điểm PRTEE trung bình nhân, khiến họ phải đi khám và điều trị. Đau ở nhóm chứng giảm từ 71,69 xuống còn 58,75, trong viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay do tình nhóm nghiên cứu từ 71,91 xuống còn 46,14, sự trạng viêm điểm bám gân cơ duỗi cổ tay (đặc giảm có ý nghĩa thống kê với p 0,05). Sau 7 Mulligan, đánh giá kết quả sau 4 tuần điều trị, ngày điều trị điểm đau trung bình của nhóm điểm PRTEE ở nhóm nghiên cứu giảm rõ rệt so nghiên cứu giảm 2,76±0,92, nhiều hơn so với với nhóm chứng, có ý nghĩa thống kê [10]. nhóm chứng (trung bình 1,5±0,73). Sau 30 ngày - So với nghiên cứu sử dụng thang điểm điều trị, điểm đau trung bình của nhóm nghiên quick DASH để đánh giá chức năng sinh hoạt cứu giảm 6,29±1,03, cao hơn so với nhóm hàng ngày như Mehran R và CS, nghiên cứu hiệu chứng giảm 4,93±1,17. Cả 2 nhóm đều có sự quả sóng xung kích trong điều trị viêm lồi cầu 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 ngoài xương cánh tay ở bệnh nhân, đánh giá kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả sau 30 ngày và 60 ngày điều trị thì quick 1. Nguyễn Thị Xuyên và CS (2016). Hướng dẫn DASH giảm rõ rệt có ý nghĩa thống kê [9]. chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. - Các tác dụng phụ của sóng xung kích ít và Nhà xuất bản y học. 2. De Smedt T, de Jong A, Van Leemput W, không đáng kể so với việc giảm đau và cải thiện Lieven D, Van Glabbeek F. Lateral epicondylitis chức năng mà nó mang lại. Công việc sử dụng in tennis: Update on aetiology, biomechanics and tay nhiều, động tác lặp đi lặp lại của cánh tay, cổ treatment. Br J Sports Med. 2007; 41: 11 816-819. tay, xoay cẳng tay, cũng góp phần gây viêm lồi Ref.: https://tinyurl.com/y3lrvw6p cầu ngoài xương cánh tay, cũng như tay thuận 3. Nguyễn Xuân Nghiên và CS (2003). Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. dễ bị tổn thương hơn. 4. Cullinane FL, Boocock MG, Trevelyan FC (2014). Is eccentric exercise an effective treatment V. KẾT LUẬN for lateral epicondylitis? A systematic review. Clin - Sự kết hợp sóng xung kích với siêu âm điều Rehabil; 28: 3-19. trị, bài tập vận động trong điều trị viêm lồi cầu 5. Peggy P MS, RD, LD, CDE (2019), Medically ngoài xương cánh tay có tác dụng giảm đau và reviewed, Written by Natasha Freutel - Updated on May 11. cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn 6. Reips UD (2006) Web-based methods. In M. Eid & so với siêu âm điều trị kết hợp với bài tập vận động. E. Diener (Eds.), Handbook of multimethod - Các kết quả phân tích lâm sàng này hỗ trợ measurement in psychology (pp. 73-85). trong việc điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh 7. Joy C MacDermid (2010), The Patient-Rated Tennis Elbow Evaluation (PRTEE) User Manual, June. tay bằng phương pháp vật lý trị liệu. Để có thể 8. Mehran R et al, The Short Term Effects of Shock- đánh giá đúng hiệu quả giảm đau, cải thiện chức Wave Therapy for Tennis Elbow: a Clinical Trial năng sinh hoạt hàng ngày và ngăn ngừa tái phát Study, Acta Inform Med. 2018 MAR; 26(1): 54-56. của sóng xung kích phối hợp với siêu âm điều trị 9. Muhammad WA et al (2016), Effectiveness of Therapeutic Ultrasound with and without Mulligan và bài tập vận động trong điều trị viêm lồi cầu Mobilzation in Lateral Epicondylitis, Annals of King ngoài xương cánh tay, cần nghiên cứu với cỡ mẫu Edward Medical University Lahore Pakistan, lớn hơn và thời gian điều trị và theo dõi dài hơn. February 22(1):47 ỨNG DỤNG TRẮC NGHIỆM THẤT NGÔN “APHASIA RAPID TEST” BẢN TIẾNG VIỆT TRONG SÀNG LỌC THẤT NGÔN TRÊN NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO Hoàng Bích Thủy*, Vũ Thị Bích Hạnh* TÓM TẮT hành đánh giá trên những người bệnh nhồi máu não lần đầu nghi ngờ có thất ngôn và các rối loạn lời nói 48 Đặt vấn đề: Trắc nghiệm sàng lọc thất ngôn bằng trắc nghiệm ART bởi hai bác sỹ, trong đó có một “Aphasia Rapid Test” (ART) là một trắc nghiệm kiểm bác sỹ chuyên sâu về âm ngữ. Đánh giá mức độ phù tra nhanh được sử dụng để phát hiện những người hợp bằng chỉ số Kappa. Kết quả: Các kết quả cho bệnh thất ngôn sau đột quỵ nhồi máu não. Trắc thấy trắc nghiệm ART phiên bản tiếng Việt có thể nghiệm này được dịch hóa sang tiếng Việt từ bản gốc được coi là một công cụ sàng lọc thất ngôn với độ phù tiếng Anh. Một trắc nghiệm đánh giá sàng lọc nhanh hợp cao giữa các chuyên gia. Kết luận: Trắc nghiệm thất ngôn với thời gian dưới 30 phút và đơn giản dễ ART thích hợp sử dụng để phát hiện nhanh thất ngôn hiểu, dễ thực hiện là cần thiết tại các phòng khám cấp ở những người bệnh có rối loạn ngôn ngữ sau nhồi cứu và các đơn vị có điều trị người bệnh đột quỵ. Mục máu não dành cho các bác sỹ lâm sàng không phải tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá liệu trắc nghiệm chuyên gia ngôn ngữ. ART bản tiếng Việt có phù hợp để phát hiện những Từ khóa: Thất ngôn, Trắc nghiệm ART, Đột quỵ người bệnh thất ngôn tại bệnh phòng phục hồi chức năng không chuyên về ngôn ngữ hay không. Đối SUMMARY tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến VALIDITY OF APHASIA RAPID TEST VIETNAMESE VERSION IN SCREENING *Trường đại học Y Hà Nội APHASIA IN ISCHEMIC STROKE PATIENTS Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Bích Thủy Background: The Aphasia Rapid Test (ART) is a Email: hoangbichthuy2602@gmail.com quick test used to detect people with aphasia after a Ngày nhận bài: 12.10.2020 stroke. This scale is translated into Vietnamese from Ngày phản biện khoa học: 23.11.2020 the English original. Such a screening scale is very Ngày duyệt bài: 30.11.2020 necessary for the physician in aphasia screening for 181
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng các phương pháp vật lý trị liệu tại khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022
5 p | 11 | 6
-
Đánh giá kết quả rút dẫn lưu ngày 4 kết hợp băng ép sau mổ cắt toàn bộ tuyến vú do ung thư có nạo vét hạch nách tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
4 p | 15 | 5
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH
6 p | 48 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng laser phối hợp thủ thuật Muller
4 p | 4 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thanh quản trên sụn nhẫn, kết hợp sụn nhẫn - sụn nắp và xương móng điều trị ung thư thanh môn giai đoạn I-III tại Bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết nhân PIRADS 4 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt theo phân loại PIRADS v2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và can thiệp nội mạch phình động mạch não vòng tuần hoàn phía sau
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật u hỗn hợp tuyến nước bọt mang tai có bảo tồn thần kinh mặt
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng đoạn giữa kết hợp hóa xạ trị tiền phẫu tại khoa Ngoại tổng hợp Quán sứ Bệnh viện K giai đoạn 2019 – 2021
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều trị u tiểu não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 40 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não trong sọ: Báo cáo 1223 trường hợp
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị gãy đầu dưới hai xương cẳng chân bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa thể phong hàn thấp bằng phương pháp cấy chỉ kết hợp thuốc y học cổ truyền
10 p | 5 | 1
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín thân hai xương cẳng tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
4 p | 2 | 1
-
Kết quả phẫu thuật cắt chóp nạo nang răng trước hàm trên có trám ngược bằng MTA và ghép xương đồng loại tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 3 | 1
-
Giá trị của thang điểm Hacor để dự đoán kết quả của thở máy không xâm nhập trên bệnh nhân suy hô hấp cấp
5 p | 4 | 0
-
Đánh giá kết quả chăm sóc điều trị trẻ sơ sinh suy hô hấp thở máy tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan năm 2023
10 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn