intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín thân hai xương cẳng tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 56 bệnh nhân chẩn đoán gãy kín thân hai xương cẳng tay và được điều trị phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 01 năm 2018 đến hết tháng 01 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín thân hai xương cẳng tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 aspirin khi bệnh có giảm tiểu cầu, hen, suy thận 3. Lê Đức Hinh (2009), Tai biến mạch máu não-hướng mạn, xơ gan (5%). Do đó, lựa chọn phối hợp dẫn chẩn đoán và xử lý, NXB Y học, pp. 84-107, 217- 24, 294-318, 333-41, 403- 19, 442-63, 645-54 thuốc cần được kiểm soát nghiêm ngặt để tránh 4. Powers W J, Rabinstein A A, Ackerson T, các tác dụng không mong muốn và hậu quả Adeoye O M, et al, (2018), "2018 Guidelines for nguy hiểm như xuất huyết, giảm tiểu cầu… cho the Early Management of Patients With Acute bệnh nhân khi được kê đơn sử dụng nhóm thuốc Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart này trên lâm sàng. Association/American Stroke Association", Stroke, 49 (3), pp. e46-e110. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. CAST: randomised placebo-controlled trial of early 1. Lozano R, Naghavi M, Foreman K, Lim S, et aspirin use in 20,000 patients with acute ischaemic al, (2012), "Global and regional mortality from stroke. CAST (Chinese Acute Stroke Trial) 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and Collaborative Group.(1997), Lancet, 349 (9066), 2010: a systematic analysis for the Global Burden pp. 1641-1649. of Disease Study 2010", Lancet, 380 (9859), pp. 6. The International Stroke Trial (IST): a 2095-2128. randomised trial of aspirin, subcutaneous heparin, 2. Benjamin E J, Virani S S, Callaway C W, both, or neither among 19435 patients with acute Chamberlain A M, et al, (2018), "Heart Disease ischaemic stroke. International Stroke Trial and Stroke Statistics-2018 Update: A Report From Collaborative Group, (1997), Lancet, 349 (9065), the American Heart Association", Circulation, 137 pp. 1569-1581. (12), pp. e67-e492 7. Bộ Y tế, (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Phạm Đức Hạnh*, Vũ Minh Hải*, Vũ Minh Hải(B)*, Trần Hoàng Tùng** TÓM TẮT Objective: To evaluate the outcomes of screw and plate fixation surgery to treat closed both-bone 18 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp forearm fracture at Thai Binh General Hospital. xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay Methods: A descriptive cross-sectional was tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: conducted among 56 patients diagnosed with closed Mô tả cắt ngang 56 bệnh nhân chẩn đoán gãy kín both-bone forearm fracture and underwent screw and thân hai xương cẳng tay và được điều trị phẫu thuật plate fixation at Thai Binh General Hospital from kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái January 2018 to the end of January 2020. Results: Bình từ tháng 01 năm 2018 đến hết tháng 01 năm 56 patients, including 29 males and 27 females; 2020. Kết quả: 56 bệnh nhân gồm 29 nam và 27 nữ; causes: traffic accident accounted for 46.4%, nguyên nhân: tai nạn giao thông chiếm 46,4%, tai household injury - 39.3%; The injury mechanism: nạn sinh hoạt 39,3%; Cơ chế chấn thương: gián indirect - 92.9%, direct - 7.1%; Classification 92,9%, chấn thương trực 7,1%; Phân loại theo AO: according to AO: Grade B accounts for 50%, grade A - loại B chiếm 50%, Gãy loại A 41,1%, Gãy loại C 8,9%. 41.1%, grade C - 8.9%. 45 patients were followed up Theo dõi 45 bệnh nhân tối thiểu sau 6 tháng, đánh giá at least 6 months and evaluated their outcomes theo Charles Creaman: rất tốt 91,2%; tốt 4,4%; xấu according to Charles Creaman criteria:: exellent - chiếm tỷ lệ 4,4%. Kết luận: Phương pháp kết hợp 91.2%; good - 4.4%; bad - 4.4%. Conclusion: screw xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay and plate fixation surgery to treat closed both-bone cho kết quả tốt và an toàn. forearm fracture yields good and safe outcomes SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ OUTCOMES OF SCREW AND PLATE FIXATION Gãy thân hai xương cẳng tay là gãy ở đoạn FOR CLOSED BOTH-BONE FOREARM FRACTURE có màng liên cốt bám, được giới hạn bởi hai bình AT THAI BINH GENERAL HOSPITAL diện ngang: Bình diện trên khoảng 2cm dưới lồi củ nhị đầu, bình diện dưới khoảng 4cm trên *Trường Đại học Y Dược Thái Bình khớp cổ tay [2]. Gãy thân hai xương cẳng tay là **Bệnh viện Việt Đức loại gãy xương thường gặp và do nhiều nguyên Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải nhân khác nhau gây ra như: tai nạn giao thông, Email: vuminhhai777@gmail.com tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, thể thao. Ngày nhận bài: 23.10.2020 Chúng tôi nghiên cứu: “Đánh giá kết quả phẫu Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín thân Ngày duyệt bài: 7.12.2020 69
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 hai xương cẳng tay tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 2. Đối tượng nghiên cứu. 56 bệnh nhân Thái Bình” nhằm mục đích nâng cao kết quả điều chẩn đoán gãy kín thân hai xương cẳng tay và trị loại gãy xương này. được điều trị phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 01 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU năm 2018 đến hết tháng 01 năm 2020 1. Địa bàn nghiên cứu. Bệnh viện Đa khoa 3. Phương pháp nghiên cứu. Mô tả cắt tỉnh Thái Bình ngang, theo dõi dọc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Liên quan giữa tuổi và giới (n=56) Giới Tuổi Tổng cộng Tỷ lệ (%) Nam Nữ < 18 9 1 10 17,9% 18 - 30 8 3 11 19,6% 31 - 40 5 0 5 8,9% 41 - 60 2 8 10 17,9% > 60 5 15 20 35,7% Tổng cộng 29 27 56 100% Tỷ lệ (%) 51,8% 48,2% 100% Nhận xét: 56 bệnh nhân gồm 29 nam (51,8%) và 27 nữ (48,2%) như vậy nam có tỷ lệ cao hơn so với nữ. Độ tuổi dưới 31 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. Bảng 3.2. Nguyên nhân và cơ chế chấn thương (n=56) Nguyên nhân Cơ chế Tỷ lệ TNGT TNLĐ TNSH TN khác Trực tiếp 2 1 1 0 7,1% Gián tiếp 24 6 21 1 92,9% Tổng 26 7 22 1 100% Tỷ lệ 46,4% 12,5% 39,3% 1,8% 100% Nhận xét: tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất 46,4%, sau là tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ 39,3%. Đây là 2 nguyên nhân chủ yếu gây nên gãy hai xương cẳng tay. Cơ chế chấn thương gián tiếp chiếm tỷ lệ cao 92,9% Bảng 3.3. Nguyên nhân và phân loại theo AO (n=56) Loại gãy Loại A Loại B Loại C Tổng Nguyên nhân TNSH 9 11 2 22 TNLĐ 3 3 1 7 TNGT 11 13 2 26 TN khác 0 1 0 1 Tổng cộng 23 28 5 56 Tỷ lệ 41,1% 50,0% 8,9% 100% Nhận xét: Phân loại theo AO gãy thân hai xương cẳng tay loại B chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 50%. Gãy loại A chiếm tỷ lệ 41,1%. Gãy loại C chiếm tỷ lệ 8,9%. Bảng 3.4. Thời gian tập vận động sau mổ (n=56) Thời gian 2 ngày 2 tuần Tổng Loại gãy Loại A 23 0 23 Loại B 27 1 28 Loại C 0 5 5 Tỷ lệ 89,3% 10,7% 56 Nhận xét: Có 50/56 bệnh nhân phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít chiếm tỷ lệ 89,3% sau phẫu thuật 2 ngày. Bảng 3.5. Kết quả liền xương sau mổ 6 tháng (n=45) Phân loại Loại gãy Tổng Tỷ lệ Mức độ liền Loại A Loại B Loại C Liền xương hết di lệch 19 21 2 42 93,4% Liền xương can xù 0 0 1 1 2,2% 70
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Liền xương di lệch lớn 0 0 0 0 0 Không liền xương 0 0 2 2 4,4% Tổng 19 21 5 45 100% Nhận xét: Khám lại sau tối thiểu 6 tháng có 42/45 bệnh nhân liền xương hết di lệch chiếm tỷ lệ 93,4%. Có 1/45 bệnh nhân liền xương can xù chiếm tỷ lệ 2,2% và 2/45 bệnh nhân không liền xương chiếm tỷ lệ 4,4% gặp ở bệnh nhân gãy loại C gãy phức tạp khuyết xương. Bảng 3.6. Đánh giá kết quả chung dựa theo tiêu chuẩn của Charles Creaman liên quan đến loại gãy (n=45) Kết quả Trung Rất tốt Tốt Xấu Tổng Phân loại bình Loại A 18 1 0 0 18 Loại B 21 0 0 0 21 Loại C 2 1 0 2 6 Tổng 41 2 0 2 45 Tỷ lệ 91,2% 4,4% 0 4,4% 100% Nhận xét: Kết quả chung sau theo dõi tối thiểu từ 6 đến 24 tháng 45 bệnh thấy: 41 bệnh nhân kết quả rất tốt (91,2%); 2 bệnh nhân kết quả tốt (4,4%); 2 bệnh nhân kết quả xấu (4,4%) IV. BÀN LUẬN thông thường rất phức tạp và đa dạng làm cho 1. Tuổi, giới. Trong nghiên cứu của chúng công tác điều trị gặp nhiều khó khăn. Kết quả tôi, tuổi thường gặp nhiều nhất là dưới 31 tuổi của chúng tôi giống với Lê Thành Cương (2011) có 20/56 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 37,5%. Đây là tai nạn giao thông đứng vị trí thứ nhất với 26/56 lứa tuổi hoạt động nhiều nhất, cũng là độ tuổi trường hợp tỷ lệ 56,52% [1] và kết quả của lao động chính cho gia đình và xã hội, do đó việc Seyed Abdolhossein Mehdi Nasab năm 2012 do nhanh chóng rút ngắn thời gian điều trị để phục tai nạn giao thông cũng chiếm tỷ lệ cao 48/87 hồi khả năng lao động sớm cho người bệnh có ý bệnh nhân và chiếm 55,2% [8]. Cơ chế gián tiếp nghĩa rất quan trọng không chỉ với riêng bệnh do chống tay xuống đất hoặc kéo đỡ gặp nhiều nhân, gia đình người bệnh mà còn cả về mặt nhất 52/56 trường hợp chiếm tỷ lệ 92,9%. Kết kinh tế và xã hội. Kết quả nghiên cứu của Lê quả của Nguyễn Anh Trọng (2015) cơ chế gián Thành Cương (2011) trên 46 bệnh nhân cũng tiếp cũng gặp nhiều nhất là 25/38 bệnh nhân gặp ở lứa tuổi từ 16-30 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm tỷ lệ 65,8% [3]. 52,17% [1]. Kết quả của Meeravali SK (2015) 3. Tổn thương giải phẫu bệnh. Trong 56 trên 56 bệnh nhân cũng gặp độ tuổi từ 21-30 bị bệnh nhân chúng tôi thấy hình thái đường gãy gãy thân hai xương cẳng tay chiếm tỷ lệ cao theo phân loại của AO là đường gãy ngang có nhất là 36% [6]. mảnh phụ (loại B), có 28/56 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 50,0%. Theo Fernandez (2010) thì gãy ngang Chúng tôi nam có 21/56 bệnh nhân chiếm tỷ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 370/553 bệnh nhân lệ 51,8%, nữ có 27/56 bệnh nhân chiếm tỷ lệ chiếm 67% [5]. Kết quả của Trần Quốc Tuấn 48,2%. So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê (2009) thì gãy ngang có mảnh rời cũng chiếm tỷ Thành Cương (2011) cũng gặp ở nam nhiều hơn lệ cao là 30/60 bệnh nhân chiếm 50,0% [4]. Nếu nữ (nam 32/46 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 69,57%, loại gãy này kết hợp xương bằng phương pháp nữ 14/46 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 30,43%) [1]. đóng đinh nội tủy thì sẽ không vững nhưng nếu Kết quả của các tác giả nước ngoài như: Kết quả kết hợp xương bằng nẹp vít thì rất vững và cũng của Meeravali SK (2015) ở nam là 40/56 bệnh giữ luôn được mảnh rời không phải tăng cường nhân và nữ là 16/56 bệnh nhân [6]. Kết quả của buộc chỉ thép để giữ mảnh rời. Sang Bum Kim (2015) ở nam là 30/47 bệnh nhân 4. Kết quả điều trị và nữ là 17/47 bệnh nhân [7]. 4.1 Kết quả lúc ra viện. 56 bệnh nhân 2. Nguyên nhân và cơ chế. Trong 56 bệnh thường sau mổ 24h rút dẫn lưu, bệnh nhân được nhân chúng tôi gặp do nhiều nguyên nhân, chủ chụp Xquang để đánh giá kết quả chỉnh trục yếu gặp nhiều nhất là: Tai nạn giao thông chiếm xương sau phẫu thuật: Có 53/56 bệnh nhân 26/56 trường hợp chiếm tỷ lệ 46.4%. Tai nạn xương thẳng trục hết di lệch chiếm tỷ lệ 94,6%; sinh hoạt chiếm vị trí thứ hai 22/56 trường hợp có 3 bệnh nhân xương thẳng trục nhưng còn di chiếm tỷ lệ 39,3%. Kết quả này cho thấy tình lệch sang bên ít chiếm tỷ lệ 5,4% Thời gian nằm trạng tai nạn giao thông hiện nay đã và đang là viện của bệnh nhân kết hợp xương nẹp vít ≤ 7 vấn đề bức xúc. Các thương tích do tai nạn giao ngày là 38/56 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 67,9% còn 71
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 18/56 bệnh nhân có ngày điều trị > 7 ngày là do an toàn. bệnh nhân có thêm thương tổn phối hợp và 2 trường hợp do nhiễm trùng vết mổ phải khâu da TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thành Cương (2011), Đánh giá kết quả điều thì 2. Theo Trần Quốc Tuấn (2009) [4] với 60 trị gãy kín thân hai xương cẳng tay người lớn bằng bệnh nhân được mổ kết hợp xương gãy thân hai phẫu thuật kết hợp xương nẹp vit tại Bệnh viện xương cẳng tay bằng nẹp vít kết quả chỉnh trục Việt Đức, Luận án tốt ngiệp bác sỹ chuyên khoa xương như sau: Xương thẳng trục hết di lệch cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 56/60 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 93,3%. Xương 2. Nguyễn Thị Minh Thư (2018), "Bước đầu đánh giá hiệu quả của cải tiến dụng cụ hỗ trợ tập sấp thẳng trục còn di lệch ít 4/60 bệnh nhân chiếm ngửa cẳng tay trong PHCN cho bệnh nhân gãy tỷ lệ 6,7%. xương cẳng tay do chấn thương", Tạp chí Y học 4.2 Kết quả chung theo dõi tối thiểu sau Việt Nam, 466(1), 20-23. 6 tháng. Có 42/45 bệnh nhân liền xương hết di 3. Nguyễn Anh Trọng (2015), Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương điềutrị gãy kín thân 2 lệch chiếm tỷ lệ 93,3%; có 1 bệnh nhân liền xương cẳng tay người trưởng thành bằng nẹp vít xương can xù chiếm tỷ lệ 2,2%; không có bệnh AO, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học nhân liền xương di lệch lớn; có 2 bệnh nhân Y Dược Đại học Thái Nguyên. không liền xương chiếm tỷ lệ 4,4%. Meeravali SK 4. Trần Quốc Tuấn (2009), Đánh giá kết quả điều (2015) có tỷ lệ liền xương là 54/56 bệnh nhân trị gãy kín thân hai xương cẳng tay ở người lớn bằng kết hợp xương nẹp vít tại bệnh viện đa khoa chiếm 96,5% và 2/56 bệnh nhân chiếm 3,5% tỉnh Nam Định, Luận án tốt nghiệp bác sỹ chuyên khớp giả [6]. Lê Thành Cương (2011) có kết quả khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình liền xương hết di lệch là 40/41 bệnh nhân chiếm 5. Fernandez, M. Langendo¨rfer (2010), "Failures and tỷ lệ 97,56% và liền xương di lệch ít là 1/41 complications in intramedullary nailing of children’s forearm fractures", J Child Orthop, 159–167. bệnh nhân chiếm 2,44% [1]. Nguyễn Anh Trọng 6. Meeravali SK, Dasaraiah CV (2015), (2015) có tỷ lệ 71,1% (27/38 bệnh nhân) là liền "Management of fractures of both bones of xương hết di lệch và 28,9% (11/38 bệnh nhân) forearm with dynamic compression plate with là liền xương can xù [3]. Như vậy kết quả liền screw fixation", J hand – Surg- Am 15A, 94-101. 7. Prakash Jayakumar, Jesse B Jupiter (2014) xương của chúng tôi cũng tương đương với kết "Reconstruction of malunited diaphyseal fractures quả của các tác giả trong và ngoài nước. 45 of the forearm", 265-273. bệnh nhân khám lại đều hài lòng. 8. Seyed Abdolhossein Mehdi Nasab, Nasser Sarrafan, Saeed Sabahi (2012), "Four-Screw V. KẾT LUẬN Plate Fixation vs Conventional Fixation for Phương pháp kết hợp xương nẹp vít điều trị Diaphyseal Fractures of the Forearm", Trauma Mon, 245-249. gãy kín thân 2 xương cẳng tay cho kết quả tốt và KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU Nguyễn Duy Thanh1 , Pham Văn Bình2 TÓM TẮT 1/3 dưới là 20 ca chiếm 47,6%. Kết quả giải phẫu bệnh: 38 bệnh nhân là ung thư biểu mô vảy (90,5%), 19 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau mổ cắt thực 4 bệnh nhân là ung thư biểu mô tuyến (9,5%). Giai quản qua nội soi ngực. Phương pháp: nghiên cứu đoạn bệnh: Giai đoạn 0 chiếm 14,3%, 31% giai đoạn mô tả hồi cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân ung thư I, 16,7% giai đoạn IIA, 14,3% giai đoạn IIB,11,9% thực quản phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực bụng gian đoạn III, 14,3% không thấy tổn thương trên vi tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2018 đến thể. Thời gian nằm viện trung bình là 14 ngày. Biến tháng 10/2020. Kết quả nghiên cứu: nghiên cứu cho chứng hô hấp sau mổ xảy ra ở 10 bệnh nhân kết quả tỷ lệ nam giới chiếm 100%, tuổi trung bình là (23,8%): 7 bệnh nhân viêm phổi, 1 bệnh nhân tràn 56 (39-74). Vị trí u ở 1/3 giữa là 22 ca chiếm 52,4% dịch màng phổi và 2 bệnh nhân xẹp phổi. 7 bệnh nhân (16,3%) có liệt thần kinh thanh quản quặt ngược. 6 1Trường Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân rò tiêu hóa (11,6%): 5 bệnh nhân rò 2Bệnh viện K, miệng nối ở cổ và 1 bệnh nhân rò đường ống tạo hình Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thanh thực quản của dạ dày và bệnh nhân này tử vong sau Email: dr.thanhnd@gmail.com mổ 24 ngày. Kết luận: Kết quả sớm sau mổ cắt thực Ngày nhận bài: 21.10.2020 quản nội soi tạo hình khá tốt do tỷ lệ biến chứng sau Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 mổ thấp. Tuy nhiên cần theo dõi lâu dài để đánh giá Ngày duyệt bài: 8.12.2020 them kết quả xa. 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2