intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não trong sọ: Báo cáo 1223 trường hợp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não trong sọ. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 1223 trường hợp u màng não nội sọ được điều trị bằng phẫu thuật trong khoảng thời gian 3 năm (01/06/2011-31/05/2014). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não trong sọ: Báo cáo 1223 trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO <br /> TRONG SỌ: BÁO CÁO 1223 TRƯỜNG HỢP <br /> Nguyễn Phong*, Lê Khâm Tuân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: U màng não là loại u xuất phát từ nhung mao của màng nhện. Tại khoa ngoại thần kinh bệnh <br /> viện Chợ  Rẫy, u màng não nội sọ được điều trị bằng vi phẫu thuật với số lượng lớn chiếm 35,2% các u nội sọ. <br /> Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất là vị trí u, kích thước u, cho nên cần được nghiên cứu đánh giá <br /> các đặc điểm lâm sàng, tính chất mô học và kết quả điều trị.  <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: Mô tả hồi cứu 1223 trường hợp u màng não nội sọ được điều trị bằng phẫu <br /> thuật trong khoảng thời gian 3 năm (01/06/2011 – 31/05/2014). Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các trường hợp <br /> u não nội sọ được điều trị bằng phương pháp vi phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não. Nghiên <br /> cứu xác định tỷ lệ từng loại u màng não nội sọ theo vị trí, đánh giá kết quả điều trị của từng vị trí u như mức độ <br /> lấy u theo simpson, trình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật. <br /> Kết quả: Tuổi trung bình 49,8. Tỷ lệ nữ/nam là 2,9/ 1. U màng não vòm sọ chiếm 40,5%, liềm não và cạnh <br /> liềm não 18,1%, sàn sọ trước (củ yên, rãnh khứu) 14,0%, xương đá mặt dốc 4,1%, góc cầu tiểu não 3,6%. Xếp <br /> độ mô học, độ 1 là 90,9%, độ 2 là 7,4 % và độ 3 là 1,7%, trong đó dạng thượng mô chiếm 49,5%. GOS tại thời <br /> điểm ra viện độ 4 và 5 chiếm tỷ lệ 90,7%, GOS độ 1 và 2 là 4,2% <br /> Kết luận: U màng não nội sọ thường gặp hơn ở giới nữ. U màng não vòm sọ thường gặp nhất. U vòm sọ <br /> được hầu hết được lấy trọn u. Các u vùng sàn sọ được lấy gần hết u để bảo tồn các cấu trúc quan trọng, phần u <br /> còn lại được xạ phẫu Gamma Knife. Hầu hết u màng não nội sọ có bản chất mô học lành tính. Trường hợp u có <br /> WHO độ 2 hoặc 3 được điều trị xạ trị qui ước hỗ trợ sau mổ. Vi phẫu thuật cho thấy là phương pháp điều trị hiệu <br /> quả nhất loại bệnh lý này với kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao và tỷ lệ tử vong thấp. <br /> Từ khóa: u màng não nội sọ, vi phẫu thuật điều trị u màng não, tỷ lệ u màng não nội sọ <br /> <br /> ABSTRACT <br /> MICROSURGERY RESECTION FOR INTRACRANIAL MENIGIOMAS: REPORT 1223 CASES <br /> Nguyen Phong, Le Kham Tuan <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 241 – 246 <br /> Objectives:  Meningiomas  are  the  common  primary  intracranial  tumor,  account  for  35.2%  intracranial <br /> tumor  at  Neurosurgery  department  of  Cho  Ray  hospital.  Most  meningiomas  are  treated  by  microsurgical <br /> resection. So we do this research to evaluate clinical features, histopathology, result of treatment. <br /> Methods:  We  retrospectively  reviewed  the  medical  records  of  1223  patients  who  operated  during  2  years <br /> (from 01/06/2011 to 31/05/2014) and had the histologically verified meningioma. The number and percentage of <br /> tumor  location  were  determined.  The  results  of  treatment  assessed  by  Glasgow  Outcome  Scale  (GOS)  were <br /> evaluated according to Simpson grading system meningioma resection.  <br /> Results: In our study, the mean age was 49.8. The male: female ratio was 1:2.9. The location distribution of <br /> meningiomas  was  as  follows:  convexity  meningioma  40.5%,  parasagittal  and  falx  meningioma  18.1%, <br /> tuberculum sellae meningiomas 14.0%, petroclival menigiomas 4.1%, cerebellopontine angle meningiomas 3.6%. <br /> According  to  WHO  classification  of  brain  tumor,  the  proportions  of  grade  1,  grade  2,  grade  3  tumor  were <br /> * Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> ** Bộ môn ngoại Thần Kinh ĐH Y Dược Tp HCM <br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Phong;  ĐT: 0903 744 085;   Email: drnguyenphong@gmail.com  <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> 241 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> respectively  90.9  %,  7.4%  and  1.7%;  menigiothelial  menigiomas  account  for  49.5%.  90.7%  patients  were <br /> discharge with GOS 4 or 5, 4.2% patients with GOS 1 or 2.   <br /> Conclusion: Meningiomas were more common in women than men. The most frequent meningiomas were <br /> the convexity meningiomas which mostly were completely removed. The basal skull menigiomas were partially <br /> removed to reserve important structures, the residual parts of tumors were treated by stereotactic radiosurgery. <br /> Most  of  meningiomas  were  histologically  benign.  The  post‐operative  adjuvant  radiation  therapies  were <br /> administered to patient who had the grade 2 or 3 menigioma. Microsugery serve the the most important role in <br /> the overall management of patient with menigiomas with good outcomes and low mortality rate. <br /> Key  words:  intracranial  meningiomas,  microsurgical  treatment  for  meningiomas,  distributation  of <br /> intracranial meningiomas. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> U  màng  não  nội  sọ  là  loại  u  xuất  phát  từ <br /> nhung mao màng nhện, hay gặp trong bệnh lý u <br /> não, chiếm tỷ lệ khoảng 15% các u nội sọ(4). Hầu <br /> hết  các  u  màng  não  lành  tính,  phát  triển  chậm, <br /> nên  triệu  chứng  lâm  sàng  thường  có  thời  gian <br /> khởi phát kéo dài. Các biểu hiện triệu chứng tùy <br /> thuộc  vào  vị  trí  u  và  kích  thước  u.  Triệu  chứng <br /> thường  gặp  nhất  là  tăng  áp  lực  nội  sọ  (đau  đầu, <br /> buồn nôn, mờ mắt, tri giác thay đổi), chèn ép các <br /> cấu  trúc  của  não  (biểu  hiện  bằng  các  dấu  thần <br /> kinh khu trú), co giật, động kinh… <br /> Phương  tiện  được  dùng  chẩn  đoán  u  màng <br /> não  nội  sọ  tốt  nhất  hiện  tại  vẫn  MRI  sọ  não  có <br /> tương phản từ. Nó cung cấp đầy đủ các thông tin <br /> phục vụ cho chẩn đoán và điều trị như chọn lựa <br /> phương thức điều trị, đường mổ tiếp cận u… <br /> Giải  phẫu  bệnh  u  màng  não  hầu  hết  là  là <br /> lành tính, một số ít trường hợp ác tính, với tỷ lệ <br /> tái  phát  cao.  Hệ  thống  phân  loại  phổ  biến  nhất <br /> hiện nay là phân độ theo WHO, gồm 3 độ: độ I <br /> lành  tính,  độ  II  và  độ  III  là  ác  tính.  Cũng  theo <br /> WHO, u màng não nội sọ được phân làm 9 dạng <br /> mô học khác nhau(4)(bảng 2). <br /> Vi phẫu thuật cắt u màng não đến thời điểm <br /> hiện tại  vẫn là  lựa  chọn điều  trị ưu  việt  nhất.  U <br /> màng  não  nội  sọ  được  điều  trị  khỏi  hoàn  toàn <br /> bằng  phẫu  thuật  lấy  trọn  u(1).  Ngoài  ra,  một  số <br /> trường hợp không thể phẫu thuật lấy trọn u hoặc <br /> không thể phẫu thuật lấy u hoặc u ác tính có thể <br /> điều trị hỗ trợ  bằng xạ phẫu Gamma Knife hoặc <br /> xạ trị gia tốc. <br /> <br /> 242<br /> <br /> Kết quả điều trị u màng não nội sọ phụ thuộc <br /> rất nhiều vào vị trí và kích thước u. Đối với các u <br /> sàn  sọ  như  u  màng  não  củ  yên,  xương  đá  mặt <br /> dốc, góc cầu tiểu não… thì phẫu thuật gặp nhiều <br /> khó khăn và do đó biến chứng sau mổ cũng cao <br /> nhiều lần so với u màng não vòm sọ(2). <br /> Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, <br /> vi  phẫu  đã  trở  thành  phương  pháp  điều  trị <br /> thường  qui  cho  các  trường hợp  u màng  não  nội <br /> sọ. Sau nhiều năm thực hiện, chúng tôi tiến hành <br /> nghiên cứu này để đánh giá một số đặc điểm lâm <br /> sàng và kết quả điều trị ban đầu(6). <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  mô  tả  hồi <br /> cứu trong khoảng thời gian 3 năm (từ 01/06/2011 <br /> đến  31/05/2014),  nghiên  cứu  này  được  thực  hiện <br /> đơn  trung  tâm  tại  khoa  ngoại  thần  kinh  bệnh <br /> viện Chợ Rẫy. <br /> Mẫu  nghiên  cứu  bao  gồm  các  trường  hợp <br /> thỏa  mãn  được  3  tiêu  chuẩn:  được  chẩn  đoán  u <br /> não  nội  sọ,  được  điều  trị  bằng  phương  pháp  vi <br /> phẫu  thuật  và  có  kết  quả  giải  phẫu  bệnh  là  u <br /> màng não. <br /> Các số liệu thu thập bao gồm các đặc điểm <br /> lâm  sàng  (tuổi,  giới  tính,  thời  gian  khởi  phát <br /> bệnh, các triệu chứng lâm sàng), đặc điểm hình <br /> ảnh  học  (vị  trí  của  u,  vị  trí  gốc  u  bám,  kích <br /> thước u), mức độ lấy u trong khi mổ theo phân <br /> độ  Simpson,  đặc  điểm  giải  phẫu  bệnh  theo <br /> phân  độ  WHO,  các  biến  chứng  sau  mổ  và <br /> thang  điểm  GOS  tại  thời  điểm  ra  viện.  Các  số <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> liệu  này  được  thống  kê  và  phân  tích  bằng <br /> chương trình Stata 10.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Trong  khoảng  thời  gian  3  năm,  có  1223 <br /> trường hợp u màng não nội sọ được điều trị bằng <br /> phương  pháp  vi  phẫu  thuật  lấy  u.Tuổi  trung <br /> bình 49,8 (nhỏ nhất 3 và lớn nhất 82 tuổi). Tỷ lệ <br /> nữ: nam = 2,8:1 <br /> Hầu hết các bệnh nhân nhập viện khi đã có <br /> triệu chứng lâm sàng, thời gian khởi phát trung <br /> bình  10,8  tháng,  sớm  nhất  là  3  ngày  và  muộn <br /> nhất là 120 tháng. Có 2,1% u được phát hiện tình <br /> cờ  do được chụp CT sọ não vì các lý do khác. Lý <br /> do nhập viện thường gặp nhất là đau đầu kéo dài <br /> chiếm  80,4%,  yếu  liệt  chi  25,7%,  mờ  mắt  14,7%, <br /> động kinh 12,0 %..  <br /> Hầu  hết  các  bệnh  nhân  có  GCS  14  hoặc  15 <br /> trước mổ chiếm 96,4%, số trường hợp còn lại có <br /> tri  giác  lúc  nhập  viện  giảm  do  khối  u  lớn  gây <br /> chèn  ép  nhiều.  Các  triệu  chứng  thường  gặp  là <br /> đau  đầu,  động  kinh,  yếu  chi,  liệt  các  dây  thần <br /> kinh sọ, mờ mắt, thu hẹp thị trường. <br /> Mổ  lần  đầu  chiếm  tỷ  lệ  94,4%,  tái  phát  lần <br /> một  4,9%,  tái  phát  lần  hai  0,5%,  tái  phát  lần  ba <br /> 0,1%.  Các  trường  hợp  tái  phát  đã  có  giải  phẫu <br /> bệnh là u màng não độ I là 63,6%, độ 2 chiếm 24,2 <br /> và  độ  III  chiếm  12,2%.  Thời  gian  tái  phát  trung <br /> bình 59,2 tháng, ngắn nhất 3 tháng (u màng não <br /> độ 3) và dài nhất 121 tháng. <br /> Tất cả các trường hợp được chụp MRI sọ não <br /> trước mổ làm chẩn đoán vị trí u (tỷ lệ các vị trí u <br /> được thống kê trong bảng 1). Dựa vào phim MRI, <br /> xác định vị trí gốc bám của u, kích thước khối u. <br /> Kích thước u trung bình 41,2 cm3. <br /> Bảng 1: Phân bố của các u màng não nội sọ <br /> Vị trí u<br /> Vòm sọ (trên lều và dười lều)<br /> Liềm não và cạnh liềm não<br /> Cánh bé xương bươm 1/3 trong<br /> Củ yên<br /> Rãnh khứu và planum<br /> Khuyết lều tiểu não<br /> Xương đá mặt dốc (Petroclival)<br /> Góc cầu tiểu não<br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br /> Số lượng ca Tỷ lệ(%)<br /> 495<br /> 40,5<br /> 221<br /> 18,1<br /> 120<br /> 9,8<br /> 107<br /> 8,8<br /> 64<br /> 5,2<br /> 56<br /> 4,6<br /> 50<br /> 4,0<br /> 43<br /> 3,5<br /> <br />  <br /> <br /> Vị trí u<br /> Hốc mắt<br /> Lỗ chẩm<br /> Não thất<br /> Vị trí khác<br /> TỔNG<br /> <br /> Số lượng ca Tỷ lệ(%)<br /> 21<br /> 1,7<br /> 18<br /> 1,5<br /> 9<br /> 0,7<br /> 19<br /> 1,5<br /> 1223<br /> 100<br /> <br /> Phân độ mô học u màng não theo WHO: độ I <br /> 92,1%, độ II 6,17%, độ III 1,6%. Các dạng mô học <br /> được thể hiện ở bảng 2. <br /> Bảng 2: Tỷ lệ các dạng mô học của u màng não nội sọ <br /> WHO grade<br /> Dạng mô học<br /> Số lượng Tỷ lệ %<br /> Độ I<br /> Thượng mô (mengiothelial)<br /> 605<br /> 49,5<br /> Sợi (fibrous/firoblastic)<br /> 89<br /> 7,3<br /> Chuyển tiếp (transitional)<br /> 205<br /> 16,8<br /> Thể cát (psammomatous)<br /> 169<br /> 13,8<br /> 45<br /> 3,7<br /> Tăng sinh mạch<br /> (angiomatous)<br /> Nang nhỏ (microcystic)<br /> 10<br /> 0,8<br /> Chế tiết (secretory)<br /> 12<br /> 1,0<br /> Lymphoplasmacyte<br /> 4<br /> 0,3<br /> Metalplastic<br /> 0<br /> 0,0<br /> ĐỘ II<br /> Sụn (choroid)<br /> 0<br /> 0,0<br /> Tế bào sáng (clear cell)<br /> 0<br /> 0,0<br /> Không điển hình(atypical)<br /> 63<br /> 5,2<br /> ĐỘ III<br /> Dạng nhú (papillary)<br /> 0<br /> 0,0<br /> Dạng que (rabdoid)<br /> 2<br /> 0,2<br /> Ác tính (maglignant)<br /> 22<br /> 1,8<br /> TÔNG<br /> 1223<br /> 100<br /> <br /> Mức độ lấy u theo simpson I và II chiếm tỷ lệ <br /> 51,7%,  simpson  III  27,6%,  simpson  IV  19,5%  và <br /> simpson V 1,2%. <br /> Tình  trạng  ra  viện  có  GOS  4  hoặc  5  chiếm <br /> 87,3%, GOS 1 hoặc 2 chiếm 4,5%. Các biến chứng <br /> sau mổ như phù não nơi hố mổ cần phải mở sọ <br /> giải áp 2,92%, xuất huyết hố mổ cần phải mổ lại <br /> lấy máu tụ 3,9%, đầu nước sau mổ cần phải đặt <br /> V‐P shunt 1,9%. <br /> Điều trị hỗ trợ sau mổ bằng xạ phẫu Gamma <br /> Knife 3,9%, xạ trị gia tốc 3,4%. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy u <br /> màng  não  nội  sọ  thường  gặp  hơn  ở  giới  nữ,  và <br /> tần suất bệnh cao gấp 2 lần hơn so với giới nam. <br /> Tuổi  trung  bình  thường  gặp  là  tuổi  trung  niên <br /> vào khoảng thập niên 40‐ 50. So sánh với y văn, <br /> cũng cho thấy u màng não nội sọ ưu thế ở giới nữ <br /> <br /> 243 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> và hay gặp ở độ tuổi 45, u ở người càng trẻ tuổi <br /> thì nguy cơ ác tính cao, nhất là ở trẻ nhỏ(1). <br /> Đau đầu là triệu chứng khởi phát thường gặp <br /> nhất.  Triệu  chứng  đau  đầu  thường  âm  ỉ  và  kéo <br /> dài. Do u màng não thường phát triển chậm, cơ <br /> thể đã thích nghi được với sự tăng áp lực nội sọ, <br /> nên  đau  đầu  thường  không  trầm  trọng  và  dễ  bỏ <br /> sót  trong  quá  trình  khám  bệnh,  dẫn  đến  thời <br /> điểm phát hiện bệnh chậm trễ khi u đã phát triển <br /> lớn.  Những  bệnh  nhân  chỉ  có  đau  đầu  liên  tục <br /> kéo  dài  nên  được  chỉ  định  chụp  CT  đầu,  hoặc <br /> MRI sọ não để chẩn đoán sớm các trường hợp u <br /> màng não nội sọ(8). <br /> Mờ mắt cũng là triệu chứng khá thường gặp. <br /> Triệu chứng này cũng đôi khi bị bỏ sót, tuy nhiên <br /> so  với  đau  đầu  nó  dễ  giúp  bệnh  nhân  và  thầy <br /> thuốc  chú  ý hơn.  Do đó  các trường  hợp  có triệu <br /> chứng  mờ  mắt,  thu  hẹp  thị  trường  thường  được <br /> chẩn  đoán  u  màng  não  sớm  hơn  so  với  chỉ  có <br /> triệu chứng đau đầu, đặc biệt là các u màng não <br /> củ yên. <br /> Động  kinh  là  triệu  chứng  cũng  khá  thường <br /> gặp và hầu như ít khi bị bỏ sót chẩn đoán. Hiện <br /> nay khi mà các phương tiện chẩn đoán hình ảnh <br /> trở  nên  phổ  biến  thì  hầu  hết  những  bệnh  nhân <br /> động  kinh  đều  được  chụp  phim  CT  hoặc  MRI <br /> khảo  sát  não  trước  khi  được  điều  tri  như  động <br /> kinh nguyên phát. <br /> Ngoài các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ, <br /> tùy  theo  vị  trí  u  chèn  ép  các  cấu  trúc  não  liên <br /> quan mà biểu hiện bằng các triệu chứng như yếu <br /> liệt  chi,  yếu  liệt  nữa  người,  tổn  thương  các  dây <br /> thần kinh sọ… <br /> Có trên 96% nhập viện trong tình trạng tỉnh <br /> táo,  tuy  nhiên  có  một  số  trường  hợp  bệnh  nhân <br /> nhập viện trong tình trạng giảm tri giác, thường <br /> đây  là  các  u  lớn  gây  tăng  áp  lực  nội  sọ  nặng  và <br /> thường gặp ở người lớn tuổi. Các trường hợp này <br /> đôi khi chống phù não bằng nội khoa không hiệu <br /> quả cần phải phẫu thuật lấy u cấp cứu. <br /> U  tái  phát  lần  2  chiếm  0,5%.  Tái  phát  lần  3 <br /> chiếm  0,1%.  Các  trường  hợp  tái  phát  thường  có <br /> giải phẫu bệnh trước đó WHO độ I, và thường là <br /> <br /> 244<br /> <br /> các u thuộc nền sọ hay cạnh liềm não, không lấy <br /> hết u hoàn toàn ở lần mổ đầu tiên. Thời gian tái <br /> phát thường kéo dài, trung bình 59,2 tháng, tuy <br /> nhiên có trường hợp tái phát rất sớm chỉ 3 tháng <br /> sau mổ, do là u màng não ác tính. <br /> Gần như tất cả các trường hợp đều được chụp <br /> MRI  sọ  não  có  thuốc  tương  phản  từ  trước  mổ <br /> (97,2%),  đây  là  phương  tiện  cần  thiết  để  chẩn <br /> đoán. Nó cung cấp đầy đủ các thông tin về vị trí <br /> gốc  u  bám,  kích  thước  khối  u,  sự  liên  quan  đến <br /> các cấu trúc xung quanh, và cho tiên đoán được <br /> mật độ u. Đối với các u sàn sọ biết được chính xác <br /> vị  trí  gốc  u  bám  là  rất  quan  trọng,  nó  giúp  cho <br /> phẫu  thuật  viên  chọn  được  đường  mổ  thích  hợp <br /> tiếp cận u và cách khống chế nguồn máu nuôi u. <br /> Sự tiên đoán được mật độ u cứng chắc hay mềm <br /> trên  phim  MRI  sọ  não  cũng  giúp  người  phẫu <br /> thuật  viên  chọn  phương  thức  giảm khối  u  thích <br /> hợp trong lúc mổ, như dùng máy cắt u bằng sóng <br /> siêu âm (SONOPET).  <br /> Cùng với MRI, CT sọ não vẫn có vai trò của <br /> nó trong việc tầm soát phát hiện u vì nó phổ biến <br /> hơn và rẻ tiền hơn. CT sọ não một số trường hợp <br /> cũng cung cấp thêm các thông tin chính xác vị trí <br /> u,  biểu  hiện  bằng  sự  thay  đổi  xương  liên  quan <br /> đến gốc u bám, mật độ u… <br /> Đối  với  u  màng  não  nội  sọ,  có  sự  khác  biệt <br /> trong cách gọi tên so với các loại u nội sọ khác, là <br /> gọi  tên  theo  vị  trí  gốc  bám  của  u.  Xác  định  gốc <br /> bám  của  u  trước  mổ  sẽ  giúp  phẫu  thuật  viên <br /> chọn lựa đường mổ thích hợp để tiếp cận u và cắt <br /> gốc  u  bám.  Đa  số  các  trường  hợp  u  màng  não <br /> vòm sọ đều có thể chọn lựa đường mổ và cách cắt <br /> gốc u bám tương đối dễ dàng. Ngược lại chọn lựa <br /> tư thế bệnh nhân và đường mổ phù hợp khó hơn <br /> và  là  yếu  tố  cực  kỳ  quan  trọng  đối  với  u  màng <br /> não nền sọ, hệ thống não thất, lỗ chẩm(3,7,9).  <br /> Điều trị u màng não nội sọ triệt để nhất vẫn <br /> là  cắt  hoàn  toàn  khối  u,  mức  độ  độ  lấy  u  càng <br /> triệt để càng giảm tỷ lệ tái phát. Các trường hợp u <br /> vòm  sọ  có  biến  đổi  xương,  và  ở  người  trẻ  tuổi <br /> được lấy u theo simpson I, các trường hợp còn lại <br /> đa số Simpson II. Một số trường hợp u sâu, u sàn <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> sọ, liên quan đến các cấu trúc não quan trọng, để <br /> bảo tồn chức năng chúng tôi chỉ lấy u ở mức độ <br /> simpson  III  hoặc  IV,  phần  u  còn  lại  sau  đó  sẽ <br /> được kiểm soát bằng xạ phẫu Gamma Knife(8). <br /> Giải phẫu bệnh thường gặp nhất là WHO độ <br /> I và các dạng mô học như dạng thượng mô, dạng <br /> thể  cát,  dạng  tăng  sinh  mạch…  đây  là  các  thể <br /> lành tính, sau mổ không cần phải điều trị hỗ trợ <br /> thêm  mà  chỉ  cần  theo  dõi  định  kỳ  sau  mổ  3 <br /> tháng,  6  tháng  và  mỗi  năm  bằng  chụp  MRI  sọ <br /> não. Một tỷ lệ nhỏ có WHO độ II, thường là dạng <br /> không điển hình, một tỷ lệ nhỏ hơn có WHO độ <br /> III,  đây  là  những  trường  hợp  u  tái  phát  nhanh, <br /> nên được chỉ định xạ trị sau mổ(2). <br /> Các  biến  chứng  sau  mổ  thường  gặp  là  phù <br /> não do nhồi máu tĩnh mạch, thường gặp nhất là <br /> u não liềm não cạnh liềm não hoặc liềm não liên <br /> quan  đến  2/3  sau  xoang  dọc  trên  và  bệnh  nhân <br /> lớn  tuổi,  có  thể  trong  quá  trình  mổ  làm  tổn <br /> thương các tĩnh mạch não. Các trường hợp nhồi <br /> máu tĩnh mạch sau mổ thường xuất hiện muộn, <br /> khoảng ngày 3 đến ngày 5. Nhồi máu tĩnh mạch <br /> biểu  hiện  bằng  giảm  tri  giác,  các  khiếm  khuyết <br /> thần  kinh  tiến  triển.  Các  trường  hợp  nhồi  máu <br /> tĩnh mạch khi phát hiện nên chỉ định mở sọ giải <br /> áp sớm, thường cứu sống bệnh nhân và các khiếm <br /> khuyết  thần  kinh  sẽ  dần  hồi  phục.  Biến  chứng <br /> máu  tụ  hố  mổ  thường  xuất  hiện  sớm  hơn,  cần <br /> phát  hiện  sớm  và  phẫu  thuật  lấy  máu  tụ  cầm <br /> máu, có thể mở sọ giải áp những trường hợp nặng. <br /> Tỷ lệ hồi phục tốt sau mổ u màng não chiếm <br /> tỷ  lệ  cao  (87,3%  có  GOS  4  hoặc  5),  sau  mổ  hầu <br /> như  bệnh  nhân  được  trở  lại  cuộc  sống  bình <br /> thường, hòa nhập cộng đồng và trở lại công việc. <br /> Có 4,5% tử  vong hoặc nặng sau mổ (GOS 1 hoặc <br /> 2),  các  trường  hợp  này  thường  là  thuộc  nhóm  u <br /> sàn  sọ,  u  kích  thước  lớn,  liên  quan  đến  các  cấu <br /> trúc  não  quan  trọng.  Các  u  này  thường  là  u <br /> màng não xoang hang, 1/3 trong cánh bé xương <br /> bướm, u màng não củ yên, xương đá mặt dốc, góc <br /> cầu tiểu não. Để giảm tỷ lệ tử  vong đối với các u <br /> này cần phải tiếp cận bằng đường mổ thích hợp, <br /> vén não tối thiểu và nhất là tránh kéo u quá mức <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> trong quá trình bóc tách và lấy u. Trong trường <br /> hợp u sâu liên quan đến các cấu trúc quan trọng, <br /> chúng tôi dùng sonopet giảm khối u đến khi vỏ <br /> u đủ mỏng sau đó bóc tác u ra khỏi các cấu trúc <br /> não xung quanh. Như vây, tỷ lệ tử  vong và biến <br /> chứng sẽ giảm đi rất nhiều(5). <br /> Các  trường  hợp  u  lành  tính,  phẫu  thuật  cắt <br /> hêt u nên được theo dõi bằng MRI sọ não sau mổ <br /> 3  tháng,  6  tháng  và  mỗi  năm  để  phát  hiện  sớm <br /> trường hợp u tái phát. Các trường hợp lành tính, <br /> lấy gần hết u nên được xạ phẫu Gamma Knife hỗ <br /> trợ.  Các  trường  hợp  có  u  có  WHO độ  II hoặc  III <br /> cần xạ trị qui ước sau mổ(2). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> U  màng  não  nội  sọ  phát  triển  chậm,  triệu <br /> chứng diễn tiến nhiều khi không điển hình, đau <br /> đầu thường xuyên và kéo dài là triệu chứng cần <br /> được quan tâm, và nên được khảo sát bằng MRI <br /> hoặc  CT  sọ  não.  Vi  phẫu  thuật  lấy  u  là  phương <br /> pháp  điều  trị  hiệu  quả  nhất  u  màng  não  nội  sọ <br /> với  tỷ  lệ  lành  bệnh  cao,  tử  vong  và  biến  chứng <br /> thấp.  Kết  hợp  dùng  kính  vi  phẫu  và  máy  cắt  u <br /> bằng  sóng  siêu  âm  làm  giảm  tỷ  lệ  tử  vong  và <br /> biến  chứng  sau mổ  đáng kể  đối  với  các  u  màng <br /> não sàn sọ, nằm sâu, liên quan đến các cấu trúc <br /> não quan trọng. Hầu hết u màng não nội sọ lành <br /> tính, nên sau mổ chỉ cần theo dõi định kỳ bằng <br /> MRI  sọ  não  để  phát  hiện  sớm  tái  phát.  Các <br /> trường hợp u ác tính được điều trị hỗ trợ  bằng xạ <br /> trị hoặc xạ phẫu để giảm tỷ lệ tái phát u. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Apuzzo  LJM  (1993).  Brain  surgery,  Churchill  Livingstone, <br /> New York, pp 187‐ 268 <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Chan  RC,  Thompson  GB  (1984).  Morbidity,  mortality  and <br /> quality of life following surgery for intracranial meningiomas: <br /> a retrospective in 257 cases. J Neurosurg, 60. pp52 ‐60. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Fabio  R,  Laigam  NS  (2001).  Posterior  fossa  meningiomas: <br /> surgical experience in 161 cases. Surg Neurol, 56. pp 8‐21. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Mark  SG  (2010).  Handbook  of  neurosurgery,  Thieme,  New <br /> York, pp: 613‐620. <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Nanda  A,  Amberkar  S  (2013).  Technical  nuances  in  the <br /> management  of  tuberculum  sellae  and  diaphragma  sellae <br /> meningiomas. J Neurosurg focus 35 (6): E7. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Noguchi A, Balasingam V (2005). Supraorbital craniotomy for <br /> parasellar lesions. J Neurosurg 102:951–955 <br /> <br /> 245 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2