Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO <br />
TRONG SỌ: BÁO CÁO 1223 TRƯỜNG HỢP <br />
Nguyễn Phong*, Lê Khâm Tuân** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: U màng não là loại u xuất phát từ nhung mao của màng nhện. Tại khoa ngoại thần kinh bệnh <br />
viện Chợ Rẫy, u màng não nội sọ được điều trị bằng vi phẫu thuật với số lượng lớn chiếm 35,2% các u nội sọ. <br />
Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất là vị trí u, kích thước u, cho nên cần được nghiên cứu đánh giá <br />
các đặc điểm lâm sàng, tính chất mô học và kết quả điều trị. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 1223 trường hợp u màng não nội sọ được điều trị bằng phẫu <br />
thuật trong khoảng thời gian 3 năm (01/06/2011 – 31/05/2014). Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các trường hợp <br />
u não nội sọ được điều trị bằng phương pháp vi phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não. Nghiên <br />
cứu xác định tỷ lệ từng loại u màng não nội sọ theo vị trí, đánh giá kết quả điều trị của từng vị trí u như mức độ <br />
lấy u theo simpson, trình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật. <br />
Kết quả: Tuổi trung bình 49,8. Tỷ lệ nữ/nam là 2,9/ 1. U màng não vòm sọ chiếm 40,5%, liềm não và cạnh <br />
liềm não 18,1%, sàn sọ trước (củ yên, rãnh khứu) 14,0%, xương đá mặt dốc 4,1%, góc cầu tiểu não 3,6%. Xếp <br />
độ mô học, độ 1 là 90,9%, độ 2 là 7,4 % và độ 3 là 1,7%, trong đó dạng thượng mô chiếm 49,5%. GOS tại thời <br />
điểm ra viện độ 4 và 5 chiếm tỷ lệ 90,7%, GOS độ 1 và 2 là 4,2% <br />
Kết luận: U màng não nội sọ thường gặp hơn ở giới nữ. U màng não vòm sọ thường gặp nhất. U vòm sọ <br />
được hầu hết được lấy trọn u. Các u vùng sàn sọ được lấy gần hết u để bảo tồn các cấu trúc quan trọng, phần u <br />
còn lại được xạ phẫu Gamma Knife. Hầu hết u màng não nội sọ có bản chất mô học lành tính. Trường hợp u có <br />
WHO độ 2 hoặc 3 được điều trị xạ trị qui ước hỗ trợ sau mổ. Vi phẫu thuật cho thấy là phương pháp điều trị hiệu <br />
quả nhất loại bệnh lý này với kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao và tỷ lệ tử vong thấp. <br />
Từ khóa: u màng não nội sọ, vi phẫu thuật điều trị u màng não, tỷ lệ u màng não nội sọ <br />
<br />
ABSTRACT <br />
MICROSURGERY RESECTION FOR INTRACRANIAL MENIGIOMAS: REPORT 1223 CASES <br />
Nguyen Phong, Le Kham Tuan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 241 – 246 <br />
Objectives: Meningiomas are the common primary intracranial tumor, account for 35.2% intracranial <br />
tumor at Neurosurgery department of Cho Ray hospital. Most meningiomas are treated by microsurgical <br />
resection. So we do this research to evaluate clinical features, histopathology, result of treatment. <br />
Methods: We retrospectively reviewed the medical records of 1223 patients who operated during 2 years <br />
(from 01/06/2011 to 31/05/2014) and had the histologically verified meningioma. The number and percentage of <br />
tumor location were determined. The results of treatment assessed by Glasgow Outcome Scale (GOS) were <br />
evaluated according to Simpson grading system meningioma resection. <br />
Results: In our study, the mean age was 49.8. The male: female ratio was 1:2.9. The location distribution of <br />
meningiomas was as follows: convexity meningioma 40.5%, parasagittal and falx meningioma 18.1%, <br />
tuberculum sellae meningiomas 14.0%, petroclival menigiomas 4.1%, cerebellopontine angle meningiomas 3.6%. <br />
According to WHO classification of brain tumor, the proportions of grade 1, grade 2, grade 3 tumor were <br />
* Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Chợ Rẫy <br />
** Bộ môn ngoại Thần Kinh ĐH Y Dược Tp HCM <br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Phong; ĐT: 0903 744 085; Email: drnguyenphong@gmail.com <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
<br />
<br />
241 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
respectively 90.9 %, 7.4% and 1.7%; menigiothelial menigiomas account for 49.5%. 90.7% patients were <br />
discharge with GOS 4 or 5, 4.2% patients with GOS 1 or 2. <br />
Conclusion: Meningiomas were more common in women than men. The most frequent meningiomas were <br />
the convexity meningiomas which mostly were completely removed. The basal skull menigiomas were partially <br />
removed to reserve important structures, the residual parts of tumors were treated by stereotactic radiosurgery. <br />
Most of meningiomas were histologically benign. The post‐operative adjuvant radiation therapies were <br />
administered to patient who had the grade 2 or 3 menigioma. Microsugery serve the the most important role in <br />
the overall management of patient with menigiomas with good outcomes and low mortality rate. <br />
Key words: intracranial meningiomas, microsurgical treatment for meningiomas, distributation of <br />
intracranial meningiomas. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U màng não nội sọ là loại u xuất phát từ <br />
nhung mao màng nhện, hay gặp trong bệnh lý u <br />
não, chiếm tỷ lệ khoảng 15% các u nội sọ(4). Hầu <br />
hết các u màng não lành tính, phát triển chậm, <br />
nên triệu chứng lâm sàng thường có thời gian <br />
khởi phát kéo dài. Các biểu hiện triệu chứng tùy <br />
thuộc vào vị trí u và kích thước u. Triệu chứng <br />
thường gặp nhất là tăng áp lực nội sọ (đau đầu, <br />
buồn nôn, mờ mắt, tri giác thay đổi), chèn ép các <br />
cấu trúc của não (biểu hiện bằng các dấu thần <br />
kinh khu trú), co giật, động kinh… <br />
Phương tiện được dùng chẩn đoán u màng <br />
não nội sọ tốt nhất hiện tại vẫn MRI sọ não có <br />
tương phản từ. Nó cung cấp đầy đủ các thông tin <br />
phục vụ cho chẩn đoán và điều trị như chọn lựa <br />
phương thức điều trị, đường mổ tiếp cận u… <br />
Giải phẫu bệnh u màng não hầu hết là là <br />
lành tính, một số ít trường hợp ác tính, với tỷ lệ <br />
tái phát cao. Hệ thống phân loại phổ biến nhất <br />
hiện nay là phân độ theo WHO, gồm 3 độ: độ I <br />
lành tính, độ II và độ III là ác tính. Cũng theo <br />
WHO, u màng não nội sọ được phân làm 9 dạng <br />
mô học khác nhau(4)(bảng 2). <br />
Vi phẫu thuật cắt u màng não đến thời điểm <br />
hiện tại vẫn là lựa chọn điều trị ưu việt nhất. U <br />
màng não nội sọ được điều trị khỏi hoàn toàn <br />
bằng phẫu thuật lấy trọn u(1). Ngoài ra, một số <br />
trường hợp không thể phẫu thuật lấy trọn u hoặc <br />
không thể phẫu thuật lấy u hoặc u ác tính có thể <br />
điều trị hỗ trợ bằng xạ phẫu Gamma Knife hoặc <br />
xạ trị gia tốc. <br />
<br />
242<br />
<br />
Kết quả điều trị u màng não nội sọ phụ thuộc <br />
rất nhiều vào vị trí và kích thước u. Đối với các u <br />
sàn sọ như u màng não củ yên, xương đá mặt <br />
dốc, góc cầu tiểu não… thì phẫu thuật gặp nhiều <br />
khó khăn và do đó biến chứng sau mổ cũng cao <br />
nhiều lần so với u màng não vòm sọ(2). <br />
Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, <br />
vi phẫu đã trở thành phương pháp điều trị <br />
thường qui cho các trường hợp u màng não nội <br />
sọ. Sau nhiều năm thực hiện, chúng tôi tiến hành <br />
nghiên cứu này để đánh giá một số đặc điểm lâm <br />
sàng và kết quả điều trị ban đầu(6). <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi <br />
cứu trong khoảng thời gian 3 năm (từ 01/06/2011 <br />
đến 31/05/2014), nghiên cứu này được thực hiện <br />
đơn trung tâm tại khoa ngoại thần kinh bệnh <br />
viện Chợ Rẫy. <br />
Mẫu nghiên cứu bao gồm các trường hợp <br />
thỏa mãn được 3 tiêu chuẩn: được chẩn đoán u <br />
não nội sọ, được điều trị bằng phương pháp vi <br />
phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là u <br />
màng não. <br />
Các số liệu thu thập bao gồm các đặc điểm <br />
lâm sàng (tuổi, giới tính, thời gian khởi phát <br />
bệnh, các triệu chứng lâm sàng), đặc điểm hình <br />
ảnh học (vị trí của u, vị trí gốc u bám, kích <br />
thước u), mức độ lấy u trong khi mổ theo phân <br />
độ Simpson, đặc điểm giải phẫu bệnh theo <br />
phân độ WHO, các biến chứng sau mổ và <br />
thang điểm GOS tại thời điểm ra viện. Các số <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
liệu này được thống kê và phân tích bằng <br />
chương trình Stata 10.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Trong khoảng thời gian 3 năm, có 1223 <br />
trường hợp u màng não nội sọ được điều trị bằng <br />
phương pháp vi phẫu thuật lấy u.Tuổi trung <br />
bình 49,8 (nhỏ nhất 3 và lớn nhất 82 tuổi). Tỷ lệ <br />
nữ: nam = 2,8:1 <br />
Hầu hết các bệnh nhân nhập viện khi đã có <br />
triệu chứng lâm sàng, thời gian khởi phát trung <br />
bình 10,8 tháng, sớm nhất là 3 ngày và muộn <br />
nhất là 120 tháng. Có 2,1% u được phát hiện tình <br />
cờ do được chụp CT sọ não vì các lý do khác. Lý <br />
do nhập viện thường gặp nhất là đau đầu kéo dài <br />
chiếm 80,4%, yếu liệt chi 25,7%, mờ mắt 14,7%, <br />
động kinh 12,0 %.. <br />
Hầu hết các bệnh nhân có GCS 14 hoặc 15 <br />
trước mổ chiếm 96,4%, số trường hợp còn lại có <br />
tri giác lúc nhập viện giảm do khối u lớn gây <br />
chèn ép nhiều. Các triệu chứng thường gặp là <br />
đau đầu, động kinh, yếu chi, liệt các dây thần <br />
kinh sọ, mờ mắt, thu hẹp thị trường. <br />
Mổ lần đầu chiếm tỷ lệ 94,4%, tái phát lần <br />
một 4,9%, tái phát lần hai 0,5%, tái phát lần ba <br />
0,1%. Các trường hợp tái phát đã có giải phẫu <br />
bệnh là u màng não độ I là 63,6%, độ 2 chiếm 24,2 <br />
và độ III chiếm 12,2%. Thời gian tái phát trung <br />
bình 59,2 tháng, ngắn nhất 3 tháng (u màng não <br />
độ 3) và dài nhất 121 tháng. <br />
Tất cả các trường hợp được chụp MRI sọ não <br />
trước mổ làm chẩn đoán vị trí u (tỷ lệ các vị trí u <br />
được thống kê trong bảng 1). Dựa vào phim MRI, <br />
xác định vị trí gốc bám của u, kích thước khối u. <br />
Kích thước u trung bình 41,2 cm3. <br />
Bảng 1: Phân bố của các u màng não nội sọ <br />
Vị trí u<br />
Vòm sọ (trên lều và dười lều)<br />
Liềm não và cạnh liềm não<br />
Cánh bé xương bươm 1/3 trong<br />
Củ yên<br />
Rãnh khứu và planum<br />
Khuyết lều tiểu não<br />
Xương đá mặt dốc (Petroclival)<br />
Góc cầu tiểu não<br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
Số lượng ca Tỷ lệ(%)<br />
495<br />
40,5<br />
221<br />
18,1<br />
120<br />
9,8<br />
107<br />
8,8<br />
64<br />
5,2<br />
56<br />
4,6<br />
50<br />
4,0<br />
43<br />
3,5<br />
<br />
<br />
<br />
Vị trí u<br />
Hốc mắt<br />
Lỗ chẩm<br />
Não thất<br />
Vị trí khác<br />
TỔNG<br />
<br />
Số lượng ca Tỷ lệ(%)<br />
21<br />
1,7<br />
18<br />
1,5<br />
9<br />
0,7<br />
19<br />
1,5<br />
1223<br />
100<br />
<br />
Phân độ mô học u màng não theo WHO: độ I <br />
92,1%, độ II 6,17%, độ III 1,6%. Các dạng mô học <br />
được thể hiện ở bảng 2. <br />
Bảng 2: Tỷ lệ các dạng mô học của u màng não nội sọ <br />
WHO grade<br />
Dạng mô học<br />
Số lượng Tỷ lệ %<br />
Độ I<br />
Thượng mô (mengiothelial)<br />
605<br />
49,5<br />
Sợi (fibrous/firoblastic)<br />
89<br />
7,3<br />
Chuyển tiếp (transitional)<br />
205<br />
16,8<br />
Thể cát (psammomatous)<br />
169<br />
13,8<br />
45<br />
3,7<br />
Tăng sinh mạch<br />
(angiomatous)<br />
Nang nhỏ (microcystic)<br />
10<br />
0,8<br />
Chế tiết (secretory)<br />
12<br />
1,0<br />
Lymphoplasmacyte<br />
4<br />
0,3<br />
Metalplastic<br />
0<br />
0,0<br />
ĐỘ II<br />
Sụn (choroid)<br />
0<br />
0,0<br />
Tế bào sáng (clear cell)<br />
0<br />
0,0<br />
Không điển hình(atypical)<br />
63<br />
5,2<br />
ĐỘ III<br />
Dạng nhú (papillary)<br />
0<br />
0,0<br />
Dạng que (rabdoid)<br />
2<br />
0,2<br />
Ác tính (maglignant)<br />
22<br />
1,8<br />
TÔNG<br />
1223<br />
100<br />
<br />
Mức độ lấy u theo simpson I và II chiếm tỷ lệ <br />
51,7%, simpson III 27,6%, simpson IV 19,5% và <br />
simpson V 1,2%. <br />
Tình trạng ra viện có GOS 4 hoặc 5 chiếm <br />
87,3%, GOS 1 hoặc 2 chiếm 4,5%. Các biến chứng <br />
sau mổ như phù não nơi hố mổ cần phải mở sọ <br />
giải áp 2,92%, xuất huyết hố mổ cần phải mổ lại <br />
lấy máu tụ 3,9%, đầu nước sau mổ cần phải đặt <br />
V‐P shunt 1,9%. <br />
Điều trị hỗ trợ sau mổ bằng xạ phẫu Gamma <br />
Knife 3,9%, xạ trị gia tốc 3,4%. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy u <br />
màng não nội sọ thường gặp hơn ở giới nữ, và <br />
tần suất bệnh cao gấp 2 lần hơn so với giới nam. <br />
Tuổi trung bình thường gặp là tuổi trung niên <br />
vào khoảng thập niên 40‐ 50. So sánh với y văn, <br />
cũng cho thấy u màng não nội sọ ưu thế ở giới nữ <br />
<br />
243 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
và hay gặp ở độ tuổi 45, u ở người càng trẻ tuổi <br />
thì nguy cơ ác tính cao, nhất là ở trẻ nhỏ(1). <br />
Đau đầu là triệu chứng khởi phát thường gặp <br />
nhất. Triệu chứng đau đầu thường âm ỉ và kéo <br />
dài. Do u màng não thường phát triển chậm, cơ <br />
thể đã thích nghi được với sự tăng áp lực nội sọ, <br />
nên đau đầu thường không trầm trọng và dễ bỏ <br />
sót trong quá trình khám bệnh, dẫn đến thời <br />
điểm phát hiện bệnh chậm trễ khi u đã phát triển <br />
lớn. Những bệnh nhân chỉ có đau đầu liên tục <br />
kéo dài nên được chỉ định chụp CT đầu, hoặc <br />
MRI sọ não để chẩn đoán sớm các trường hợp u <br />
màng não nội sọ(8). <br />
Mờ mắt cũng là triệu chứng khá thường gặp. <br />
Triệu chứng này cũng đôi khi bị bỏ sót, tuy nhiên <br />
so với đau đầu nó dễ giúp bệnh nhân và thầy <br />
thuốc chú ý hơn. Do đó các trường hợp có triệu <br />
chứng mờ mắt, thu hẹp thị trường thường được <br />
chẩn đoán u màng não sớm hơn so với chỉ có <br />
triệu chứng đau đầu, đặc biệt là các u màng não <br />
củ yên. <br />
Động kinh là triệu chứng cũng khá thường <br />
gặp và hầu như ít khi bị bỏ sót chẩn đoán. Hiện <br />
nay khi mà các phương tiện chẩn đoán hình ảnh <br />
trở nên phổ biến thì hầu hết những bệnh nhân <br />
động kinh đều được chụp phim CT hoặc MRI <br />
khảo sát não trước khi được điều tri như động <br />
kinh nguyên phát. <br />
Ngoài các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ, <br />
tùy theo vị trí u chèn ép các cấu trúc não liên <br />
quan mà biểu hiện bằng các triệu chứng như yếu <br />
liệt chi, yếu liệt nữa người, tổn thương các dây <br />
thần kinh sọ… <br />
Có trên 96% nhập viện trong tình trạng tỉnh <br />
táo, tuy nhiên có một số trường hợp bệnh nhân <br />
nhập viện trong tình trạng giảm tri giác, thường <br />
đây là các u lớn gây tăng áp lực nội sọ nặng và <br />
thường gặp ở người lớn tuổi. Các trường hợp này <br />
đôi khi chống phù não bằng nội khoa không hiệu <br />
quả cần phải phẫu thuật lấy u cấp cứu. <br />
U tái phát lần 2 chiếm 0,5%. Tái phát lần 3 <br />
chiếm 0,1%. Các trường hợp tái phát thường có <br />
giải phẫu bệnh trước đó WHO độ I, và thường là <br />
<br />
244<br />
<br />
các u thuộc nền sọ hay cạnh liềm não, không lấy <br />
hết u hoàn toàn ở lần mổ đầu tiên. Thời gian tái <br />
phát thường kéo dài, trung bình 59,2 tháng, tuy <br />
nhiên có trường hợp tái phát rất sớm chỉ 3 tháng <br />
sau mổ, do là u màng não ác tính. <br />
Gần như tất cả các trường hợp đều được chụp <br />
MRI sọ não có thuốc tương phản từ trước mổ <br />
(97,2%), đây là phương tiện cần thiết để chẩn <br />
đoán. Nó cung cấp đầy đủ các thông tin về vị trí <br />
gốc u bám, kích thước khối u, sự liên quan đến <br />
các cấu trúc xung quanh, và cho tiên đoán được <br />
mật độ u. Đối với các u sàn sọ biết được chính xác <br />
vị trí gốc u bám là rất quan trọng, nó giúp cho <br />
phẫu thuật viên chọn được đường mổ thích hợp <br />
tiếp cận u và cách khống chế nguồn máu nuôi u. <br />
Sự tiên đoán được mật độ u cứng chắc hay mềm <br />
trên phim MRI sọ não cũng giúp người phẫu <br />
thuật viên chọn phương thức giảm khối u thích <br />
hợp trong lúc mổ, như dùng máy cắt u bằng sóng <br />
siêu âm (SONOPET). <br />
Cùng với MRI, CT sọ não vẫn có vai trò của <br />
nó trong việc tầm soát phát hiện u vì nó phổ biến <br />
hơn và rẻ tiền hơn. CT sọ não một số trường hợp <br />
cũng cung cấp thêm các thông tin chính xác vị trí <br />
u, biểu hiện bằng sự thay đổi xương liên quan <br />
đến gốc u bám, mật độ u… <br />
Đối với u màng não nội sọ, có sự khác biệt <br />
trong cách gọi tên so với các loại u nội sọ khác, là <br />
gọi tên theo vị trí gốc bám của u. Xác định gốc <br />
bám của u trước mổ sẽ giúp phẫu thuật viên <br />
chọn lựa đường mổ thích hợp để tiếp cận u và cắt <br />
gốc u bám. Đa số các trường hợp u màng não <br />
vòm sọ đều có thể chọn lựa đường mổ và cách cắt <br />
gốc u bám tương đối dễ dàng. Ngược lại chọn lựa <br />
tư thế bệnh nhân và đường mổ phù hợp khó hơn <br />
và là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với u màng <br />
não nền sọ, hệ thống não thất, lỗ chẩm(3,7,9). <br />
Điều trị u màng não nội sọ triệt để nhất vẫn <br />
là cắt hoàn toàn khối u, mức độ độ lấy u càng <br />
triệt để càng giảm tỷ lệ tái phát. Các trường hợp u <br />
vòm sọ có biến đổi xương, và ở người trẻ tuổi <br />
được lấy u theo simpson I, các trường hợp còn lại <br />
đa số Simpson II. Một số trường hợp u sâu, u sàn <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
sọ, liên quan đến các cấu trúc não quan trọng, để <br />
bảo tồn chức năng chúng tôi chỉ lấy u ở mức độ <br />
simpson III hoặc IV, phần u còn lại sau đó sẽ <br />
được kiểm soát bằng xạ phẫu Gamma Knife(8). <br />
Giải phẫu bệnh thường gặp nhất là WHO độ <br />
I và các dạng mô học như dạng thượng mô, dạng <br />
thể cát, dạng tăng sinh mạch… đây là các thể <br />
lành tính, sau mổ không cần phải điều trị hỗ trợ <br />
thêm mà chỉ cần theo dõi định kỳ sau mổ 3 <br />
tháng, 6 tháng và mỗi năm bằng chụp MRI sọ <br />
não. Một tỷ lệ nhỏ có WHO độ II, thường là dạng <br />
không điển hình, một tỷ lệ nhỏ hơn có WHO độ <br />
III, đây là những trường hợp u tái phát nhanh, <br />
nên được chỉ định xạ trị sau mổ(2). <br />
Các biến chứng sau mổ thường gặp là phù <br />
não do nhồi máu tĩnh mạch, thường gặp nhất là <br />
u não liềm não cạnh liềm não hoặc liềm não liên <br />
quan đến 2/3 sau xoang dọc trên và bệnh nhân <br />
lớn tuổi, có thể trong quá trình mổ làm tổn <br />
thương các tĩnh mạch não. Các trường hợp nhồi <br />
máu tĩnh mạch sau mổ thường xuất hiện muộn, <br />
khoảng ngày 3 đến ngày 5. Nhồi máu tĩnh mạch <br />
biểu hiện bằng giảm tri giác, các khiếm khuyết <br />
thần kinh tiến triển. Các trường hợp nhồi máu <br />
tĩnh mạch khi phát hiện nên chỉ định mở sọ giải <br />
áp sớm, thường cứu sống bệnh nhân và các khiếm <br />
khuyết thần kinh sẽ dần hồi phục. Biến chứng <br />
máu tụ hố mổ thường xuất hiện sớm hơn, cần <br />
phát hiện sớm và phẫu thuật lấy máu tụ cầm <br />
máu, có thể mở sọ giải áp những trường hợp nặng. <br />
Tỷ lệ hồi phục tốt sau mổ u màng não chiếm <br />
tỷ lệ cao (87,3% có GOS 4 hoặc 5), sau mổ hầu <br />
như bệnh nhân được trở lại cuộc sống bình <br />
thường, hòa nhập cộng đồng và trở lại công việc. <br />
Có 4,5% tử vong hoặc nặng sau mổ (GOS 1 hoặc <br />
2), các trường hợp này thường là thuộc nhóm u <br />
sàn sọ, u kích thước lớn, liên quan đến các cấu <br />
trúc não quan trọng. Các u này thường là u <br />
màng não xoang hang, 1/3 trong cánh bé xương <br />
bướm, u màng não củ yên, xương đá mặt dốc, góc <br />
cầu tiểu não. Để giảm tỷ lệ tử vong đối với các u <br />
này cần phải tiếp cận bằng đường mổ thích hợp, <br />
vén não tối thiểu và nhất là tránh kéo u quá mức <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
<br />
<br />
trong quá trình bóc tách và lấy u. Trong trường <br />
hợp u sâu liên quan đến các cấu trúc quan trọng, <br />
chúng tôi dùng sonopet giảm khối u đến khi vỏ <br />
u đủ mỏng sau đó bóc tác u ra khỏi các cấu trúc <br />
não xung quanh. Như vây, tỷ lệ tử vong và biến <br />
chứng sẽ giảm đi rất nhiều(5). <br />
Các trường hợp u lành tính, phẫu thuật cắt <br />
hêt u nên được theo dõi bằng MRI sọ não sau mổ <br />
3 tháng, 6 tháng và mỗi năm để phát hiện sớm <br />
trường hợp u tái phát. Các trường hợp lành tính, <br />
lấy gần hết u nên được xạ phẫu Gamma Knife hỗ <br />
trợ. Các trường hợp có u có WHO độ II hoặc III <br />
cần xạ trị qui ước sau mổ(2). <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
U màng não nội sọ phát triển chậm, triệu <br />
chứng diễn tiến nhiều khi không điển hình, đau <br />
đầu thường xuyên và kéo dài là triệu chứng cần <br />
được quan tâm, và nên được khảo sát bằng MRI <br />
hoặc CT sọ não. Vi phẫu thuật lấy u là phương <br />
pháp điều trị hiệu quả nhất u màng não nội sọ <br />
với tỷ lệ lành bệnh cao, tử vong và biến chứng <br />
thấp. Kết hợp dùng kính vi phẫu và máy cắt u <br />
bằng sóng siêu âm làm giảm tỷ lệ tử vong và <br />
biến chứng sau mổ đáng kể đối với các u màng <br />
não sàn sọ, nằm sâu, liên quan đến các cấu trúc <br />
não quan trọng. Hầu hết u màng não nội sọ lành <br />
tính, nên sau mổ chỉ cần theo dõi định kỳ bằng <br />
MRI sọ não để phát hiện sớm tái phát. Các <br />
trường hợp u ác tính được điều trị hỗ trợ bằng xạ <br />
trị hoặc xạ phẫu để giảm tỷ lệ tái phát u. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Apuzzo LJM (1993). Brain surgery, Churchill Livingstone, <br />
New York, pp 187‐ 268 <br />
<br />
2.<br />
<br />
Chan RC, Thompson GB (1984). Morbidity, mortality and <br />
quality of life following surgery for intracranial meningiomas: <br />
a retrospective in 257 cases. J Neurosurg, 60. pp52 ‐60. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Fabio R, Laigam NS (2001). Posterior fossa meningiomas: <br />
surgical experience in 161 cases. Surg Neurol, 56. pp 8‐21. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Mark SG (2010). Handbook of neurosurgery, Thieme, New <br />
York, pp: 613‐620. <br />
<br />
5.<br />
<br />
Nanda A, Amberkar S (2013). Technical nuances in the <br />
management of tuberculum sellae and diaphragma sellae <br />
meningiomas. J Neurosurg focus 35 (6): E7. <br />
<br />
6.<br />
<br />
Noguchi A, Balasingam V (2005). Supraorbital craniotomy for <br />
parasellar lesions. J Neurosurg 102:951–955 <br />
<br />
245 <br />
<br />