intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u não và bệnh lýsọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu tiến hành 2965 người bệnh được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng RGK, từ 7/2007 đến 09/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u não và bệnh lýsọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NÃO VÀ BỆNH LÝ SỌ NÃO <br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY TẠI TRUNG TÂM <br /> Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU BỆNH VIỆN BẠCH MAI <br /> Mai Trọng Khoa*, Trần Đình Hà*, Lê Chính Đại*, Nguyễn Quang Hùng*, Vương Ngọc Dương*,  <br /> Vũ Hữu Khiêm*, Phạm Văn Thái*, Phạm Cẩm Phương*, Trần Ngọc Hải*, Ngô Trường Sơn*,  <br /> Đoàn Xuân Trường*, Ngô Thùy Trang*, Lê Văn Thính**, Kiều Đình Hùng***, Phạm Minh Thông**,  <br /> Lý Ngọc Liên****, Phan Sỹ An** <br /> <br /> TÓM TẮT <br />  Mục  tiêu:  Đánh  giá  kết  quả  xạ  phẫu  u  não  và  một  số  bệnh  lý  sọ  não  bằng  dao  gamma  quay  (Rotating <br /> Gamma Knife, RGK)  tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu‐Bệnh viện Bạch Mai.  <br /> Đối  tượng: 2965 người bệnh được chẩn đoán u não và một số bệnh lý sọ não, có chỉ định xạ phẫu bằng <br /> RGK, từ 7/2007 đến 09/2014.  <br /> Kết quả: Tuổi trung bình: 46,5 tuổi, tuổi thấp nhất là 4, cao nhất là 91 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ = 1,04/1. Trong <br /> tổng  số  2965  người  bệnh,  u  màng  não  chiếm  16,5%,  sau  đó  là  dị  dạng  mạch  não:  15%,  ung  thư  di  căn  não <br /> 13,4%, u tuyến yên 11,4%, u thần kinh đệm 10,9 %, u máu thể hang 6,8%... các loại u và bệnh lý sọ não khác <br /> chiếm tỷ lệ thấp hơn. Kích thước trung bình của các loại tổn thương là 2,4±1,6cm; nhỏ nhất là 0,2cm; lớn nhất là <br /> 6,8cm.  Liều  xạ  phẫu  trung  bình  cho  các  bệnh  u  tuyến  yên  là  14,4±2,1Gy,  u  màng  não:  22,5±2,7Gy,  AVM: <br /> 20,4±1,8Gy, u dây thần kinh VIII: 14,1±1,9Gy, ung thư di căn não: 20,2±2,4Gy, u sọ hầu: 12,8±1,4Gy, u tuyến <br /> tùng: 16,3±1,8Gy, u máu thể hang: 24,2±2,1Gy, u thần kinh đệm: 16,6±2,5Gy, u nguyên tủy bào: 16,1±2Gy, u <br /> màng não thất: 17,3±2,6Gy, Lymphoma: 15,3±2,7Gy, các loại u khác: 15,1±2,6Gy. Hầu hết các trường hợp đều có <br /> cải thiện triệu chứng lâm sàng tốt lên rõ rệt. Các triệu chứng này cải thiện ngay ở tháng thứ 1 sau xạ phẫu và cải <br /> thiện tốt ở tháng thứ 6 trở đi, 72% hết triệu chứng ở năm thứ 1; 80,8% hết triệu chứng ở năm thứ 2; 83,4% hết <br /> triệu chứng ở năm thứ 3; 84,1% hết triệu chứng ở năm thứ 4; 90,5% hết triệu chứng ở năm thứ 5. Kích thước <br /> trung  bình  của  khối  u  giảm  dần  theo  thời  gian:  sau  1  năm  là  2±0,8cm;  sau  2  năm  1,9±1,2cm;  sau  3  năm <br /> 1,4±0,8cm; sau 4 năm 0,8±1,1cm; sau 5 năm 0,4±0,6cm. Trong quá trình xạ phẫu và theo dõi sau điều trị theo <br /> thời gian tỷ lệ tái phát tăng dần: Bắt đầu ở năm thứ 2 là 3%; năm thứ 3 là 4,5%; năm thứ 4 là 7,6%; năm thứ 5 <br /> là 9,65%. Các tác dụng phụ chủ yếu gặp ở tháng thứ 3 như mệt mỏi: 39%, mất ngủ: 38,4%, chán ăn: 34,1%, <br /> đau đầu: 29,2%... các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Từ tháng thứ 6 đến trở đi tỷ lệ các biến chứng này ít <br /> gặp hơn và cải thiện tốt sau điều trị thuốc nội khoa.  <br /> Kết luận: Xạ phẫu bằng RGK để điều trị cho các bệnh nhân u não và bệnh lý sọ não là an toàn, hiệu quả, đặc <br /> biệt là đối với người bệnh nhỏ tuổi và người có tuổi. <br /> Từ khóa: U não, Bệnh lý sọ não, Dao gamma quay <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> *Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai <br /> ** Bệnh viện Bạch Mai;  <br /> *** Đại học Y Hà Nội;   <br /> **** Bệnh viện Việt Đức <br /> Tác giả liên lạc: GS.TS. Mai Trọng Khoa<br /> Email: khoa_nuclearmedicine@yahoo.com <br /> <br /> 478<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATE THE TREATMENT OUTCOMES OF ROTATING GAMMA KNIFE (RGK) IN BRAIN <br /> TUMORS AND INTRACRANIAL DISEASES PATIENTS AT THE NUCLEAR MEDICINE AND <br /> ONCOLOGY CENTER BACH MAI HOSPITAL <br /> Mai Trong Khoa, Tran Dinh Ha, Le Chinh Dai, Nguyen Quang Hung, Vuong Ngoc Duong,  <br /> Vu Huu Khiem, Pham Van Thai, Pham Cam Phuong, Tran Ngoc Hai, Ngo Truong Son,  <br /> Doan Xuan Truong, Ngo Thuy Trang, Le Van Thinh, Kieu Dinh Hung, Pham Minh Thong,  <br /> Ly Ngoc Lien, Phan Sy An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 478 ‐ 490 <br /> Aims:  To  assess  the  efficacy  of  Rotating  Gamma  Knife  (RGK)  in  the  treatment  of  brain  tumors  and <br /> intracranial diseases, at The Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital.  <br /> Patients: 2965 patients diagnosed with brain tumors and intracranial diseases were prescribed radiosurgery <br /> by RGK, from July 2007 to September 2014.  <br /> Results: Average age was 46.5 years old. Ages at the time of radiosurgery ranged from 4 (youngest) to 91 <br /> (oldest). The male/female ratio =1.04/1. In our study, 2965 patients included meningioma (16.5%), arteriovenous <br /> malformations  (AVMs,  15%),  brain  metastases  (13.4%),  pituitary  tumors  (11.4%),  astrocytoma  (10.9  %), <br /> cavernoma (6.8%), etc. Other kinds of tumors and intracranial diseases were less common. The median tumor <br /> size was 2.4±1.6 cm (range 0.2–6.8 cm). The median prescribed doses varied (depending on nature of the tumor): <br /> pituitary tumor (14.4±2.1Gy), meningioma (22.5±2.7Gy), AVM (20.4±1.8Gy), acoustic neuroma (14.1±1.9Gy), <br /> brain  metastases  (20.2±2.4Gy),  craniopharyngeal  tumor  (12.8±1.4Gy),  pineal  tumor  (16.3±1.8Gy),  cavernoma <br /> (24.2±2.1Gy),  astocytoma  (16.6±2.5Gy),  medulloblastoma  (16.1±2Gy),  ependymoma  (17.3±2.6Gy),  lymphoma <br /> (15.3±2.7Gy),  others  (15.1±2.6Gy).  In  comparison  with  pretreatment,  clinical  symptoms  have  decreased  in  the <br /> patients after one month. Complete clinical response at 1 year: 72%; 2 years: 80.8%; 3 years: 83.4%; 4 years: <br /> 84.1%;  5  years:  90.5%.  Average  sizes  of  the  tumors  reduced  gradually:  median  tumors  size  at  1  year  post <br /> radiosurgery was: 2±0.8cm; and at 2,3,4,5 years was 1.9±1.2cm; 1.4±0.8cm; 0,8±1.1cm;  0.4±0.6cm, respectively. <br /> In the follow‐up period: the progressive rates increased over time: started at 2 year post RGK: 3%, and then at 3, <br /> 4, 5 year post RGK was: 4.5%; 7.6%; 9.65%, respectively. The most common adverse events (AEs) obseved after <br /> RGK  3  months  were:  fatigueness  (39%),  anorexia  (34.1%),  headache  (29.2%),...  while  the  others  were  less <br /> common. From the 6th month after RGK, rates of AEs decreased and improved with medicine. <br />  Conclusions:  Radiosurgery  with  Rotating  Gamma  Knife  for  treating  brain  tumors  and  intracranial <br /> diseases is safe and effective, especially for children and elderly. <br /> Keyword: Brain tumors; Intracranial diseases; Rotating Gamma Knife <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> U não và một số bệnh lý sọ não như dị dạng <br /> động  tĩnh  mạch  (arteriovenous  malformations, <br /> AVM), u máu thể hang (cavernoma)... là những <br /> bệnh  lý  nguy  hiểm  đối  với  tính  mạng  người <br /> bệnh.  Gần  đây,  theo  tổ  chức  Y  tế  Thế  giới <br /> (WHO); hàng năm, cứ 10 vạn người thì có từ 3‐5 <br /> người  bị  mắc  u  não  và  con  số  này  ngày  càng <br /> tăng.  Nguyên  nhân  vẫn  chưa  được  rõ,  bệnh <br /> thường gặp ở 2 nhóm tuổi từ 3‐12 tuổi và 40‐70 <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> tuổi. Ở những thập niên trước, điều trị các bệnh <br /> lý  nội  sọ  chủ  yếu  bằng  phẫu  thuật  mở  hộp  sọ, <br /> tiếp  đến  phẫu  thuật  vi  phẫu…  Trong  những <br /> năm  gần  đây,  sự  ra  đời  của  máy  xạ  trị  gia  tốc, <br /> máy xạ phẫu bằng Gamma knife, X knife, Cyber <br /> knife…  đã  giúp  giải  quyết  những  trường  hợp <br /> khó hoặc không phẫu thuật được, mang lại thời <br /> gian và chất lượng sống tốt hơn cho người bệnh. <br /> Hệ thống dao Gamma có hai loại: Gamma cổ <br /> điển (Gamma knife) và RGK. RGK có nhiều ưu <br /> <br /> 479<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> điểm nổi bật hơn so với dao gamma cổ điển, do <br /> có hệ thống định vị tự động hoá có độ chính xác <br /> cao  giúp  cho  việc  điều  trị  thuận  tiện,  an  toàn, <br /> chính xác và hiệu quả.  Nhiều bệnh lý nội sọ có <br /> thể điều trị được bằng RGK như: các u nguyên <br /> phát và di căn như u màng não, u tuyến yên, u <br /> sọ hầu, các u lành vùng nền sọ, u tuyến tùng, các <br /> u dây thần kinh sọ, u tế bào hình sao, AVM...(7,8). <br /> Hệ  thống  RGK‐ART  6000  của  Hoa  Kỳ  đã <br /> được  đưa  vào  sử  dụng  ở  Mỹ  lần  đầu  tiên  vào <br /> năm  2000.  Ở  Việt  Nam,  Trung  tâm  Y  học  hạt <br /> nhân  và  Ung  bướu  (YHHN&UB),  bệnh  viện <br /> Bạch  Mai  là  cơ  sở  đầu  tiên  ở  Việt  Nam  và  các <br /> nước trong khu vực, đã triển khai và ứng dụng <br /> thành  công  kỹ  thuật  này  để  điều  trị  có  kết  quả <br /> tốt cho hàng nghìn lượt người bệnh u não và các <br /> bệnh  lý  nội  sọ  khác  từ  tháng  7‐2007.  Chúng  tôi <br /> tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: <br /> “Đánh giá kết quả điều trị 2965 người bệnh u não và <br /> bệnh  lý  sọ  não  bằng  phương  pháp  xạ  phẫu  dao <br /> gamma quay tại Trung tâm YHHN&UB, Bệnh viện <br /> Bạch Mai”. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Gồm 2965 người bệnh được chẩn đoán u não <br /> và một số bệnh lý sọ não, được điều trị xạ phẫu <br /> bằng  RGK  tại  Trung  tâm  YHHN  &  UB,  Bệnh <br /> viện Bạch Mai từ tháng 7/2007 đến 9/2014. <br /> Tất cả các người bệnh chưa điều trị hoặc sau <br /> điều  trị  các  tổn  thương  nội  sọ  được  chẩn  đoán <br /> xác định u não và các bệnh lý sọ não, được hội <br /> chẩn và thông qua chỉ định xạ phẫu bằng RGK. <br /> Hội  đồng  hội  chẩn  gồm  có  các  bác  sỹ  chuyên <br /> khoa  ngoại  thần  kinh,  nội  thần  kinh,  ung  thư, <br /> chẩn  đoán  hình  ảnh,  y  học  hạt  nhân,  giải  phẫu <br /> bệnh,  tai  mũi  họng  tại  bệnh  viện  Bạch  Mai  và <br /> một số các bệnh viện khác. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mô tả cắt ngang <br /> ‐  Tất  cả  các  người  bệnh  được  làm  các  xét <br /> nghiệm đánh giá toàn thân và tại chỗ: công thức <br /> máu, sinh hóa máu, xét nghiệm miễn dịch, điện <br /> <br /> 480<br /> <br /> não  đồ,  chụp  CT  thường  quy,  CT  64  dãy,  MRI, <br /> SPECT  não,  DSA,    MRI  phổ,  xạ  hình  tưới  máu <br /> não, xạ hình khối u, chụp PET/CT… <br /> ‐ Được xạ phẫu theo quy trình thống nhất và <br /> theo  dõi  theo  mẫu  nghiên  cứu  cho  từng  người <br /> bệnh. Được khám lại định kỳ đánh giá các triệu <br /> chứng  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  sau  xạ  phẫu  1 <br /> tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 <br /> năm, 5 năm…. <br /> Đánh giá triệu chứng cơ năng và các thay đổi <br /> cận lâm sàng <br /> Đánh  giá  sự  thay  đổi  hình  ảnh  của  khối  u <br /> theo tiêu chuẩn RECIST. <br /> ‐  Thiết  bị  sử  dụng :  Hệ  thống  RGK do  Hoa <br /> Kỳ sản xuất năm 2007 bao gồm:  <br /> Hệ thống collimator quay.  <br /> Hệ  thống  định  vị  đầu  người  bệnh  tự  động <br /> APS (automatic positioning systems).  <br /> Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS. <br /> Hệ  thống  chụp  mô  phỏng  (simulator <br /> system): CT, MRI, DSA, MSCT với định vị laser <br /> ba chiều. <br /> ‐ Quy trình xạ phẫu: Người bệnh chỉ cần gây <br /> tê tại chỗ 4 điểm đặt khung định vị trên đầu (trừ <br /> trường  hợp  trẻ  nhỏ  cần  phải  có  bác  sỹ  chuyên <br /> khoa  Gây  mê  hỗ  trợ).  Sau  đó  người  bệnh  được <br /> chụp mô phỏng CT hoặc MRI tùy theo từng loại <br /> bệnh.  Bác  sỹ  lập  kế  hoạch  xạ  phẫu  sẽ  xác  định <br /> chính xác vị trí và phạm vi tổn thương, từ đó có <br /> chỉ  định  liều  xạ  thích  hợp.  Người  bệnh  hoàn <br /> toàn tỉnh táo trước, trong và sau khi xạ phẫu.  <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lý <br /> theo chương trình SPSS 16.0.  <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  <br /> Bảng 1: Phân bố tuổi của người bệnh <br /> Phân bố tuổi<br /> < 15<br /> 15- 30<br /> 30- 40<br /> 40- 60<br /> >60<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng người bệnh (n)<br /> 217<br /> 574<br /> 668<br /> 888<br /> 618<br /> 2965<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 7,3<br /> 19,4<br /> 22,5<br /> 30<br /> 20,8<br /> 100<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Nhận  xét:  +  Nhóm  tuổi  hay  gặp  từ  15‐  60 <br /> chiếm tỷ lệ 71,9%. + Tuổi thấp nhất là 4 tuổi, cao <br /> nhất là 91 tuổi, tuổi trung bình là 46,5 tuổi      <br /> <br /> 6.4<br /> <br /> 5.5<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> 1.1<br /> <br /> + Tỷ lệ nam/ nữ = 1515/1450, chiếm 51,1% và <br /> 48,9% <br /> <br /> Chưa điều trị (n=1828)<br /> Đã xạ trị gia tốc (n=151)<br /> <br /> 4.2<br /> <br /> Đã Phẫu thuật còn u (n=350)<br /> <br /> 11.8<br /> <br /> 61.6<br /> <br /> Đã nút mạch (n=124)<br /> Đã PT tái phát (n=189)<br /> <br /> 5.1<br /> <br /> Đã xạ phẫu tái phát (n=162)<br /> Xạ phẫu lần 2 (n=129)<br /> Xạ phẫu lần 3 (n=32)<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tình trạng bệnh trước xạ phẫu <br /> Nhận xét: 61,6% người bệnh chưa được điều <br /> <br /> 12,5%;  động  kinh:  24,5%  …  các  dấu  hiệu  lâm <br /> <br /> trị;  11,8%  sau  phẫu  thuật  còn  lại  u,  6,4%  sau <br /> <br /> sàng khác chiếm tỷ lệ ít hơn. <br /> <br /> phẫu thuật tái phát; 5,5% đã xạ phẫu bằng RGK <br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ một số loại u và bệnh lý sọ não thường <br /> gặp <br /> <br /> tái phát; 5,1% đã xạ trị gia tốc u thu nhỏ có chỉ <br /> định  xạ  phẫu  bằng  RGK;  các  trường  hợp  khác <br /> chiếm tỷ lệ ít hơn. <br /> Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp trước xạ <br /> phẫu <br /> Triệu chứng<br /> Đau đầu<br /> Buồn nôn, nôn<br /> Động kinh<br /> Bán manh<br /> Giảm thị lực<br /> Nhìn đôi<br /> Mất thị lực<br /> Ù tai<br /> Yếu ½ người<br /> Liệt ½ người<br /> Hội chứng tiểu não<br /> Mất khứu giác<br /> Giảm thính lực<br /> Mất thính lực<br /> Liệt VII<br /> To viễn cực<br /> Tiết sữa<br /> Mất kinh<br /> Giảm tình dục<br /> Giảm trí nhớ<br /> Rối loạn cơ tròn<br /> Sụp mi<br /> Rối loạn ý thức<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> 2372<br /> 1105<br /> 728<br /> 167<br /> 385<br /> 113<br /> 75<br /> 207<br /> 369<br /> 121<br /> 215<br /> 84<br /> 207<br /> 110<br /> 97<br /> 84<br /> 162<br /> 124<br /> 431<br /> 789<br /> 57<br /> 57<br /> 132<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 80<br /> 37,3<br /> 24,5<br /> 4,2<br /> 13<br /> 3,8<br /> 2,5<br /> 7<br /> 12,5<br /> 4,1<br /> 7,3<br /> 2,8<br /> 7<br /> 3,7<br /> 3,3<br /> 2,8<br /> 5,5<br /> 4,2<br /> 14,5<br /> 26,6<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 4,5<br /> <br /> Nhận xét: 80% người bệnh có biểu hiện đau <br /> đầu; 13% giảm thị lực; 37,3% có dấu hiệu buồn <br /> nôn,  nôn;  26,6%  giảm  trí  nhớ;  yếu  ½  người: <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Loại tổn thương<br /> U tuyến yên<br /> U màng não<br /> AVM<br /> U sọ hầu<br /> U tuyến tùng<br /> U máu thể hang<br /> U dây VIII<br /> U nguyên bào tủy<br /> Di căn não<br /> U thần kinh đệm<br /> U màng não thất<br /> Lymphoma<br /> Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> 334<br /> 488<br /> 445<br /> 98<br /> 155<br /> 203<br /> 154<br /> 138<br /> 398<br /> 323<br /> 81<br /> 23<br /> 125<br /> 2965<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 11,4<br /> 16,5<br /> 15<br /> 3,3<br /> 5,2<br /> 6,8<br /> 5,2<br /> 4,6<br /> 13,4<br /> 10,9<br /> 2,8<br /> 0,7<br /> 4,2<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Loại u thường gặp nhất là u màng <br /> não  chiếm  16,5%,  sau  đó  là  dị  dạng  mạch  não <br /> 15%,  ung  thư  di  căn  não  13,4%,  u  tuyến  yên <br /> 11,4%, u thần kinh đệm 10,9 %, u máu thể hang <br /> 6,8%... các loại u và bệnh lý sọ não khác chiếm tỷ <br /> lệ thấp hơn. <br /> Bảng 4: Phân loại u theo vị trí <br /> Phân loại u theo vị trí<br /> Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br /> U trên lều<br /> Trán<br /> 283<br /> 9,5 66,6<br /> Thái dương<br /> 632<br /> 21,3<br /> Đỉnh<br /> 283<br /> 9,5<br /> Chẩm<br /> 213<br /> 7,2<br /> U hệ thống não thất<br /> 173<br /> 5,9<br /> <br /> 481<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Phân loại u theo vị trí<br /> U nền sọ<br /> U xoang hang<br /> U dưới lều<br /> Thân não<br /> U tiểu não<br /> U ngoài trục và u tuyến<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> Kích thước (cm)<br /> (n=2965) Min Max<br /> ± SD<br /> U màng não<br /> 488<br /> 0,8<br /> 6,8<br /> 3,4±2,2<br /> AVM<br /> 445<br /> 0,4<br /> 6,2<br /> 3,6±2,3<br /> U sọ hầu<br /> 98<br /> 0,4<br /> 4,5<br /> 2,4±1,2<br /> U tuyến tùng<br /> 155<br /> 0,8<br /> 3,7<br /> 2,0±2,1<br /> U máu thể hang<br /> 203<br /> 0,9<br /> 4,0<br /> 2,1±0,4<br /> U dây VIII<br /> 154<br /> 1,1<br /> 4,2<br /> 2,3±1,6<br /> U nguyên bào tủy<br /> 138<br /> 1,0<br /> 3,5<br /> 2,5±1,2<br /> Di căn não<br /> 398<br /> 1,4<br /> 4,1<br /> 3,2±1,4<br /> U thần kinh đệm<br /> 323<br /> 1,3<br /> 6,2<br /> 3,7±2,9<br /> U màng não thất<br /> 81<br /> 0,6<br /> 4,2<br /> 2,8±1,7<br /> Lymphoma<br /> 23<br /> 1,3<br /> 4,6<br /> 3,6± 2,3<br /> Các loại tổn thương<br /> 125<br /> 0,3<br /> 4,6<br /> 2,6±2,6<br /> khác<br /> Kích thước trung bình<br /> 0,2<br /> 6,8<br /> 2,4±1,6<br /> <br /> Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br /> 135<br /> 4,6<br /> 256<br /> 8,6<br /> 117<br /> 3,9<br /> 9,4<br /> 162<br /> 5,5<br /> 711<br /> 24,0 24,0<br /> 2965<br /> 100<br /> <br /> Loại bệnh<br /> <br /> Nhận xét: Chủ yếu là u trên lều chiếm 66,6%; <br /> u dưới lều chiếm 9,4% trong đó đặc biệt u thân <br /> não  chiếm  3,9%;  tỷ  lệ  còn  lại  thuộc  các  u  ngoài <br /> trục và các u tuyến. <br /> Bảng 5: Kích thước (cm) và thể tích trung bình của <br /> tổn thương (cm3) <br /> <br /> Nhận xét: Kích thước trung bình của các loại <br /> tổn thương là 2,4 ± 1,6cm; nhỏ nhất là 0,2cm; lớn <br /> U tuyến yên<br /> nhất là 6,8cm. <br /> Bảng 6: Liều xạ phẫu cho một số loại u và bệnh lý sọ não (Gy) <br /> Số lượng<br /> Kích thước (cm)<br /> (n=2965) Min Max<br /> ± SD<br /> 334<br /> 0,2<br /> 5,8<br /> 2,5±1,5<br /> <br /> Loại bệnh<br /> <br /> Liều xạ Số lượng (n=2965) Số lần trung bình RGK<br /> Loại bệnh<br /> U tuyến yên<br /> 334<br /> 1,12<br /> U màng não<br /> 488<br /> 1,06<br /> AVM<br /> 445<br /> 1,04<br /> U sọ hầu<br /> 98<br /> 1<br /> U tuyến tùng<br /> 155<br /> 1,08<br /> U máu thể hang<br /> 203<br /> 1<br /> U dây VIII<br /> 154<br /> 1,1<br /> U nguyên bào tủy<br /> 138<br /> 1<br /> Di căn não<br /> 398<br /> 1,02<br /> U thần kinh đệm<br /> 323<br /> 1,2<br /> U màng não thất<br /> 81<br /> 1<br /> Lymphoma<br /> 23<br /> 1<br /> Các loại tổn thương khác<br /> 125<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: Liều xạ phẫu trung bình khác nhau <br /> tùy  theo  loại  bệnh,  cao  nhất  là  u  máu  thể  hang <br /> <br /> 2.5<br /> 2<br /> 1.5<br /> 1<br /> 0.5<br /> <br /> Max<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> SD<br /> <br /> 8<br /> 10<br /> 12<br /> 10<br /> 10<br /> 14<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 10<br /> 14<br /> 14<br /> 10<br /> <br /> 26<br /> 28<br /> 26<br /> 16<br /> 22<br /> 26<br /> 16<br /> 20<br /> 24<br /> 22<br /> 24<br /> 20<br /> 20<br /> <br /> 14,4<br /> 22,5<br /> 20,4<br /> 12,8<br /> 16,3<br /> 24,2<br /> 14,1<br /> 16,1<br /> 20,2<br /> 16,6<br /> 17,3<br /> 15,3<br /> 15,1<br /> <br /> 2,1<br /> 2,7<br /> 1,8<br /> 1,4<br /> 1,8<br /> 2,1<br /> 1,9<br /> 2,0<br /> 2,4<br /> 2,5<br /> 2,6<br /> 2,7<br /> 2,6<br /> <br /> 24,2  ±  2,1Gy,  thấp  nhất  là  u  sọ  hầu  12,8±1,4Gy <br /> (isodose 50%). <br /> KTTB (cm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Min<br /> <br /> Kích thước u<br /> <br /> 2.4<br /> 2<br /> <br /> 1.9<br /> 1.4<br /> 0.8<br /> 0.4<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thời gian<br /> Chưa ĐT sau 1 năm sau 2 năm sau 3 năm sau 4 năm sau 5 năm<br /> (n=2965) (n=2560) (n=2002) (n=1326)<br /> (n=782)<br /> (n=442)<br /> <br /> Biểu đồ 2: Thay đổi kích thước tổn thương trung bình theo thời gian sau xạ phẫu <br /> <br /> 482<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0