Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
LẤY BỆNH PHẨM QUA NGÃ TỰ NHIÊN<br />
Lâm Việt Trung*, Trần Vũ Đức*, Trần Phùng Dũng Tiến*, Hồ Cao Vũ*, Nguyễn Minh Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đánh giá tính khả thi và kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh<br />
phẩm qua ngả tự nhiên.<br />
Phương pháp: Tiền cứu mô tả, ứng dụng lâm sàng. Từ 10/2009 đến 5/2011, chúng tôi đã thực hiện phẫu<br />
thuật này trên 30 bệnh nhân, trong đó có 11 nam và 19 nữ. Các bệnh nhân theo tiêu chuẩn chọn bệnh được thực<br />
hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt đại trực tràng theo phương pháp thông thường. Sau đó, bệnh phẩm đuợc lấy ra<br />
ngoài cơ thể qua ngả tự nhiên (hậu môn hoặc âm đạo).<br />
Kết quả: Tất cả các trường hợp đều được thực hiện thành công qua nội soi ổ bụng, không có trường hợp nào<br />
phải chuyển sang mổ mở. Một trường hợp cắt đại tràng phải lấy bệnh phẩm qua ngả âm đạo. Các trường hợp còn<br />
lại là cắt đoạn sigma trực tràng hoặc cắt đoạn trực tràng thấp lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn hoặc âm đạo. Các<br />
bệnh nhân đều cảm thấy ít đau sau mổ, trung tiện sớm và được xuất viện sớm. Chức năng cơ thắt hậu môn được<br />
bảo tồn tốt. Một trường hợp xì miệng nối trực tràng thấp khu trú và một trường hợp có biểu hiện bán tắc ruột<br />
sau mổ 1 tuần. Cả hai đều được điều trị nội khoa bảo tồn thành công.<br />
Kết luận: Kết quả ban đầu của chúng tôi cho thấy phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm qua<br />
ngả tự nhiên là khả thi. Phẫu thuật phát huy được những khả năng của một phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng<br />
thông thường. Mặt khác, nó tránh được đường mổ bụng để lấy bệnh phẩm, giúp giảm sang chấn cho bệnh nhân,<br />
ít đau sau mổ, xuất viện sớm. Phẫu thuật không làm tổn thương chức năng cơ thắt hậu môn hoặc âm đạo. Cần có<br />
thời gian theo dõi lâu dài và với số lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh giá chính xác hơn kết quả của phẫu thuật.<br />
Từ khóa: cắt đại trực tràng nội soi, lấy bệnh phẩm qua ngả tự nhiên<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC COLORECTAL SURGERY WITH SPECIMEN EXTRACTION VIA NATURAL<br />
ORIFICES (HYBRID N.O.T.E.S)<br />
Lam Viet Trung, Tran Vu Duc, Ho Cao Vu, Tran Phung Dung Tien, Nguyen Minh Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 282 - 287<br />
Aim: To evaluate the feasibility and outcomes of laparoscopic colorectal surgery with specimen extraction via<br />
natural orifices.<br />
Method: Prospective study in 30 patients from 10/2009 to 5/2011. There were 11 male and 19 female<br />
patients. The selected patients were performed traditional laparoscopic dissection. Then, specimens were extracted<br />
via natural orifices (anus or vagina).<br />
Results: All cases were successfully performed by laparoscopy. There was no conversion. One case with right<br />
colectomy and specimen extraction through vagina. The others were sigmoidectomy or anterior resection/ low<br />
anterior resection with specimen extraction though vagina or anus. Patients felt less pain, had early bowel<br />
movement and early discharge from hospital. Anal sphincter’s function was preserved confirmed by clinical<br />
examination and electromyogram. There was 1 patient with low rectal anastomosis leakage and 1 patient with<br />
* Khoa Ngoại Tiêu hóa - BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lâm Việt Trung<br />
<br />
282<br />
<br />
ĐT: 0913753595<br />
<br />
Email: mr_hungct@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
symptoms of bowel obstruction in postop. Both had been treated medically, no reoperation needed. Conclusion:<br />
Our initial results showed that laparoscopic colectomy with specimen extraction via natural orifices is feasible. It<br />
has full advantages of the original laparoscopic colorectal surgery, otherwise it prevents an mini-laparotomy for<br />
specimen extraction. This help patients less pain, early bowel movement and shorter hospital stay. Anal sphincter<br />
function was preserved. There will be a need for a larger scale study with longer follow-up time to further evaluate<br />
the outcome of the surgery.<br />
Keywords: laparoscopic colorectal surgery, specimen extraction via natural orifice<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Sự phát triển của phẫu thuật nội soi trong<br />
phẫu thuật đại trực tràng cho các bệnh lý lành<br />
tính và ung thư đã và đang ngày một phát triển<br />
và mở rộng kể từ khi phẫu thuật được thực hiện<br />
lần đầu tiên năm 1991 bởi Jacobs. Các nghiên<br />
cứu tiền cứu so sánh ngẫu nhiên đã chứng minh<br />
các ưu điểm của phẫu thuật nội soi so với mổ mở<br />
như ít đau, phục hồi nhanh, thời gian nằm viện<br />
ngắn, sẹo mổ nhỏ hơn … mặt khác vẫn đảm bảo<br />
tính an toàn về mặt ung thư. Tuy nhiên các phẫu<br />
thuật nội soi đại trực tràng hầu hết vẫn cần một<br />
đường mổ bụng nhỏ khoảng 4-6 cm để lấy bệnh<br />
phẩm ra ngoài hoặc hỗ trợ làm miệng nối. Tỉ lệ<br />
các biến chứng liên quan đến đường mổ bụng<br />
nhỏ này chiếm khoảng 11%(3) như đau sau mổ,<br />
nhiễm trùng, thoát vị vết mổ …<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Nhằm mục đích tránh vết mổ bụng trong<br />
phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng, từ năm<br />
2008, một số tác giả nước ngoài đã mô tả kỹ<br />
thuật cắt đại trực tràng nội soi sử dụng ngả tự<br />
nhiên (hậu môn hoặc âm đạo) để lấy bệnh<br />
phẩm ra ngoài đơn thuần hoặc hỗ trợ làm<br />
miệng nối máy trong cơ thể(7,3,18,4,5,6). Tuy nhiên<br />
những báo cáo này chỉ là những báo cáo từng<br />
ca hoặc số lượng ca rất ít. Ở Việt Nam, kỹ<br />
thuật này đã được thực hiện ở một số bệnh<br />
viện tuy chưa nhiều và phổ biến.<br />
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu bước đầu đánh giá tính khả thi,<br />
độ an toàn và kết quả của phẫu thuật nội soi cắt<br />
đại trực tràng với bệnh phẩm được lấy qua ngả<br />
tự nhiên cho bệnh lý lành tính và ung thư đại<br />
trực tràng.<br />
<br />
Các bệnh nhân nhập viện Chợ Rẫy, có tổn<br />
thương lành tính hoặc ung thư đại trực tràng có<br />
chỉ định mổ cắt đại trực tràng qua nội soi ổ bụng.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiến cứu, mô tả<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br />
Bệnh nhân có bệnh lành tính đại trực tràng<br />
(polyp, u lao…), có chỉ định cắt đại tràng nội soi<br />
Bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn<br />
T3 trở xuống, kích thước đường kính ngang u ≤<br />
4cm.<br />
Bệnh nhân đồng ý thực hiện phẫu thuật lấy<br />
bệnh phẩm qua ngả tự nhiên<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Chít hẹp hậu môn<br />
Bệnh nhân nữ chưa quan hệ tình dục (nếu<br />
lấy bệnh phẩm qua ngả âm đạo).<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Tùy theo vị trí khối u, chúng tôi sử dụng 4 –<br />
5 trocar bụng. Phẫu tích đại trực tràng tiến hành<br />
như mổ nội soi thông thường.<br />
<br />
Trường hợp lấy bệnh phẩm qua ngả hậu môn<br />
(áp dụng cho cả nam và nữ)<br />
Phẫu thuật cắt đại tràng trái hoặc cắt đoạn<br />
trực tràng: Thì phẫu tích nội soi tiến hành theo<br />
thông thường. Sau khi hoàn tất thì phẫu tích,<br />
đánh dấu hai đầu cắt trên và dưới u. Tiến hành<br />
khâu 2 mũi túi ở dưới diện cắt trên 1 cm và trên<br />
diện cắt dưới 1 cm. Qua hậu môn, súc rửa sạch<br />
mỏm trực tràng với dung dịch Betadine. Nong<br />
hậu môn với ống nong bougie d’Hegar. Tiến<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
283<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
hành cắt đoạn đại trực tràng trên và dưới 2 mũi<br />
khâu túi khoảng 1 cm. Bệnh phẩm được cho vào<br />
túi nhựa và kéo ra ngoài qua ngả hậu môn. Qua<br />
hậu môn, đưa đầu máy cắt tròn (anvil) vào và<br />
khâu cố định vào đầu gần của đại tràng với mũi<br />
<br />
Hình 1: Hai đầu đại tràng được<br />
cắt rời, đầu anvil của máy nối đưa<br />
từ hậu môn lên, đặt vào đầu ruột<br />
gần. Đoạn đại tràng được lấy ra<br />
qua ngả hậu môn.<br />
<br />
khâu túi bằng Prolene 2.0. Cắt lại mỏm trực<br />
tràng với máy cắt thẳng nội soi. Cuối cùng, nối<br />
đại tràng- trực tràng tận – tận với máy nối tròn<br />
theo kỹ thuật thông thường.<br />
<br />
Hình 2: Đầu dưới trực tràng được Hình 3: Cắt lại mỏm trực tràng bằng<br />
cắt thêm khỏang 1,5 cm bằng máy máy cắt thẳng nội soi<br />
cắt thẳng, sau đó hai đầu ruột được<br />
nối tận tận với máy nối vòng<br />
<br />
Trường hợp lấy bệnh phẩm qua ngả âm đạo<br />
Cắt đại tràng sigma hoặc cắt đoạn trực<br />
tràng: Phẫu tích đại trực tràng được tiến hành<br />
như thông thường. Cắt trực tràng dưới u bằng<br />
máy cắt thẳng nội soi. Di động đại tràng trái (có<br />
thể phải hạ đại tràng góc lách) đủ dài để có thể<br />
kéo qua ngả âm đạo qua lỗ mở ở túi cùng sau.<br />
Toàn bộ đoạn đại tràng có u được kéo ra ngoài<br />
<br />
âm đạo. Tiến hành cắt đại tràng trên u và khâu<br />
cố định đầu máy nối tròn (anvil), sau đó đẩy đầu<br />
máy nối trở lại ổ bụng. Nối đại tràng xuống –<br />
mỏm trực tràng tận – tận với máy nối tròn theo<br />
phương pháp thông thường. Lỗ mở âm đạo<br />
được khâu kín dễ dàng bằng chỉ vicryl 2.0 từ bên<br />
ngoài qua âm đạo.<br />
<br />
Hình 4: Đoạn đại tràng kéo ra ngoài qua ngả âm đạo đã được cắt và khâu cố định với đầu máy nối tròn Hình 5:<br />
Vị trí các lỗ trocar trên ổ bụng sau phẫu thuật cắt trực tràng thấp nội soi (không có đường mở<br />
<br />
284<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ 10/2009 đến 5/2011, chúng<br />
tôi đã thực hiện thành công 30 trường hợp cắt<br />
đại tràng nội soi với bệnh phẩm được lấy qua<br />
ngả tự nhiên (trực tràng hoặc âm đạo). Tuổi<br />
trung bình 58,2 ± 11,7 tuổi (từ 38 đến 89). Tỉ lệ<br />
nữ/ nam là 1,6 (19 nữ và 11 nam). Trong đó có 1<br />
trường hợp cắt đại tràng phải và các trường hợp<br />
còn lại là cắt đọan đại tràng sigma trực tràng và<br />
cắt đoạn trực tràng thấp. Hai trường hợp do<br />
bệnh lý đa polyp đại tràng và 28 trường hợp là<br />
ung thư đại trực tràng. Trong 28 trường hợp ung<br />
thư đại tràng, 19 trường hợp đánh giá giai đọan<br />
u T3, 9 trường hợp đánh giá T2. Không có<br />
trường hợp nào phải chuyển sang mổ mở.<br />
Không có tai biến hoặc tử vong phẫu thuật.<br />
Đặc điểm bệnh lý và kết quả phẫu thuật<br />
được thể hiện trong bảng sau: (bảng 1):<br />
Bảng 1: Kết quả phẫu thuật<br />
Biến số<br />
Số bệnh nhân<br />
Tuổi trung bình<br />
58,2 ± 11,7 (38 – 89)<br />
Kích thước ngang u<br />
2 - 4 cm<br />
Giải phẫu bệnh lý<br />
Carcinome tuyến đại tràng<br />
28 ca<br />
Đa polyp đại tràng<br />
2 ca<br />
Độ dài cắt trên u (cm)<br />
9,2 ± 3,8 (6 – 15)<br />
Độ dài cắt dưới u (cm)<br />
5,7 ± 1,8 (3 – 10)<br />
Miệng nối cách rìa hậu môn (cho<br />
5,1 ± 1,3 (3 – 8)<br />
các ung thư đại tràng sigma / trực<br />
tràng)<br />
Số lỗ trocars<br />
4–5<br />
Thời gian mổ<br />
210 ± 42 phút<br />
Thời gian nằm viện sau mổ<br />
7,2 ± 3 ngày (6 – 23)<br />
Chỉ số đau sau mổ (VAS)<br />
3 ± 1,2<br />
Chức năng cơ vòng hậu môn sau<br />
Bình thường<br />
mổ<br />
<br />
Thời gian mổ trungbình 210 ± 42 phút. Đối<br />
với các trường hợp ung thư đại tràng sigma<br />
trực tràng, miệng nối cách rìa hậu môn trung<br />
bình 5,1 ± 1,3 cm (từ 3 – 8 cm). Các bệnh nhân<br />
đều cảm thấy ít đau sau mổ. Trung tiện có<br />
sớm, trung bình khoảng ngày thứ 1 - 2 sau mổ.<br />
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7,2 ±<br />
3 ngày (6 – 23). Chức năng cơ thắt hậu môn<br />
được đánh giá trước và sau mổ với khám lâm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sàng và đo điện cơ hậu môn cho thấy không<br />
có thay đổi về chức năng.<br />
<br />
Tai biến và biến chứng sau mổ<br />
Chúng tôi có một trường hợp tai biến hở<br />
miệng cắt trực tràng sau cắt máy, do máy đã<br />
sử dụng nhiều lần. Trường hợp này được xử<br />
lý cắt lại mỏm trực tràng và mở thông hồi<br />
tràng ra da sau khi nối máy. Bệnh nhân này<br />
sau mổ xuất hiện rò miệng nối khu trú vào<br />
ngày thứ 4 sau mổ, được điều trị nội khoa<br />
thành công, không phải mổ lại. Bệnh nhân<br />
xuất viện sau 23 ngày nằm viện. Một trường<br />
hợp cắt đại tràng sigma trực tràng có biểu hiện<br />
bán tắc ruột sau mổ 2 tuần phải nhập viện,<br />
được điều trị nội khoa bảo tồn.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kể từ khi phẫu thuật nội soi được giới thiệu<br />
đầu tiên từ cách nay hơn 20 năm, các nhà phẫu<br />
thuật đã không ngừng nghiên cứu tìm tòi sáng<br />
tạo các phương pháp nhằm đạt được kết quả tối<br />
ưu cho bệnh nhân trên các khía cạnh về ung thư<br />
học, bảo tồn chức năng và chất lượng cuộc sống<br />
sau mổ. Các nhà sản khoa có thể xem như những<br />
người tiên phong sử dụng âm đạo như ngả tự<br />
nhiên khi áp dụng một số phẫu thuật như cắt tử<br />
cung, buồng trứng, các khối u vùng chậu …. từ<br />
những năm 1940 – 1950(6). Ca phẫu thuật cắt túi<br />
mật nội soi lấy bệnh phẩm qua ngả âm đạo đầu<br />
tiên được thực hiện năm 1993. Gần đây, một số<br />
phẫu thuật nội soi khác như cắt lách, cắt thận<br />
cũng đã bắt đầu sử dụng ngả tự nhiên để lấy<br />
bệnh phẩm. Như vậy khuynh hướng phẫu thuật<br />
sử dụng ngả tự nhiên để lấy bệnh phẩm hoặc hỗ<br />
trợ làm miệng nối đã thực sự bắt đầu hé mở một<br />
hướng đi mới cho phẫu thuật ít xâm hại.<br />
Phẫu thuật nội soi qua ngả tự nhiên<br />
(NOTES: natural orifice transluminal endoscopic<br />
surgery) là phẫu thuật sử dụng ngả tự nhiên<br />
(trực tràng, âm đạo, dạ dày …) để đưa dụng<br />
cụ phẫu thuật vào ổ bụng thực hiện các thao<br />
tác phẫu thuật. Hiện nay một số phẫu thuật<br />
NOTES đã được thực hiện như cắt túi mật, cắt<br />
ruột thừa …(2, 18). Tuy nhiên phẫu thuật này đòi<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
285<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
hỏi một số dụng cụ và trang thiết bị đặc biệt<br />
như camera ống mềm, các dụng cụ dài… và<br />
thao tác tương đối khó khăn và phức tạp.<br />
Vettoretto(17) đã nhận xét khuynh hướng phẫu<br />
thuật qua ngả tự nhiên ngày nay có thể chia<br />
làm hai loại: phẫu thuật NOTES sử dụng<br />
đường vào qua ngả nội soi tiêu hóa và phẫu<br />
thuật NOTES sử dụng đường vào qua nội soi<br />
ổ bụng.<br />
Một khuynh hướng khác đã có từ 2 năm nay<br />
đó là chủ trương phẫu thuật nội soi chỉ qua một<br />
đường vào ổ bụng (Single port Laparoscopic<br />
surgery). Phẫu thuật này chỉ tạo một đường rạch<br />
khoảng 3 cm, thông thường ở rốn, có dùng dụng<br />
cụ hỗ trợ tránh thoát khí khi đưa trocar nội soi<br />
vào (ví dụ SILS® port…) hoặc đưa các trocar trực<br />
tiếp qua cân thành bụng. Qua đường mổ duy<br />
nhất này, phẫu thuật viên thực hiện phẫu tích và<br />
cũng dùng để đưa bệnh phẩm ra ngoài hoặc làm<br />
miệng nối ngoài cơ thể. Tuy nhiên thao tác phẫu<br />
thuật khá khó khăn, các dụng cụ thường bị chạm<br />
nhau làm hạn chế khả năng phẫu tích. Chính vì<br />
vậy khó triển khai làm các phẫu thuật lớn hơn và<br />
phức tạp hơn.<br />
Phẫu thuật cắt đại trực tràng qua nội soi ổ<br />
bụng với bệnh phẩm được lấy qua ngả tự nhiên<br />
(chúng tôi tạm gọi là Hybrid NOTES) có thể ứng<br />
dụng cho hầu hết các phẫu thuật đại trực tràng.<br />
Ngả tự nhiên có thể là hậu môn hoặc âm đạo<br />
(phụ nữ). Cũng qua ngả tự nhiên này, phẫu<br />
thuật viên có thể dùng dụng cụ hỗ trợ thao tác<br />
phẫu tích và hỗ thực hiện miệng nối trong ổ<br />
bụng. Phương pháp này giúp phẫu thuật viên<br />
vẫn phát huy được hết khả năng phẫu tích bằng<br />
nội soi ổ bụng như thông thường, mặt khác<br />
tránh được đường mở bụng. Nhờ đó, tránh được<br />
các tai biến, biến chứng liên quan đến đường mở<br />
bụng, bệnh nhân ít đau và mặt khác, mang lại<br />
tính thẩm mỹ cao hơn cho bệnh nhân.<br />
Nhiều tác giả đã giới thiệu các dụng cụ khác<br />
nhau để hỗ trợ lấy bệnh phẩm qua ngả âm đạo<br />
hoặc hậu môn. Tuy nhiên chưa có dụng cụ nào<br />
thực sự ưu việt. Do sự hạn chế về kích thước lỗ<br />
tự nhiên nên bước đầu chúng tôi chỉ chọn lựa<br />
<br />
286<br />
<br />
những khối u có đường kính ≤ 4cm. Một mối<br />
quan tâm khác là vấn đề chống nhiễm khuẩn ổ<br />
bụng nhất là khi có mở đại tràng hoặc trực tràng<br />
qua nội soi. Chúng tôi chỉ thực hiện phẫu thuật<br />
khi bệnh nhân đã được chuẩn bị đại tràng thật<br />
tốt và hai đầu ruột được cô lập bằng chỉ cột hoặc<br />
stapler. Bệnh phẩm nếu được cắt trong ổ bụng sẽ<br />
được bỏ trong bọc nhựa kín tránh khả năng rơi<br />
vãi tế bào ung thư hoặc gây nhiễm khuẩn khi<br />
mang ra ngoài qua ngả tự nhiên. Thực tế trong<br />
kinh nghiệm bước đầu của chúng tôi chưa gặp<br />
trường hợp nào có tụ dịch hoặc áp xe tồn lưu<br />
trong ổ bụng sau mổ, trừ một trường hợp rò<br />
miệng nối khu trú do tai biến sử dụng dụng cụ<br />
cắt nối.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy<br />
không có sự thay đổi nào về mặt chức năng âm<br />
đạo hay cơ thắt hậu môn trước và sau mổ. Một<br />
số tác giả khác cũng có nhận xét tương tự(4,5,6,13).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua những kết quả ban đầu, chúng tôi nhận<br />
thấy phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy<br />
bệnh phẩm qua ngả tự nhiên là một phẫu thuật<br />
khả thi. Phẫu thuật phát huy được những khả<br />
năng của một phẫu thuật nội soi cắt đại tràng<br />
thông thường. Mặt khác, nó tránh được đường<br />
mổ bụng để lấy bệnh phẩm. Điều này giúp giảm<br />
sang chấn cho bệnh nhân, ít đau sau mổ và phục<br />
hồi sớm. Mặt khác phẫu thuật không làm tổn hại<br />
chức năng cơ thắt hậu môn hay âm đạo. Cần có<br />
thời gian theo dõi lâu dài và với số lượng bệnh<br />
nhân lớn hơn để đánh giá chính xác hơn kết quả<br />
của phẫu thuật này, đặc biệt là về khía cạnh ung<br />
thư học.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Akamatsu H (2009). Totally laparoscopic sigmoid colectomy: a<br />
simple and safe technique for intracoporeal anastomosis. Surg<br />
Endos 23:2605-2609<br />
Buess G (1991) Transanal microsurgery. Langenbecks Arch<br />
Chir Suppl Kongressbd 441 – 447.<br />
Cheung HY, Leung AL, Chung CC, Ng DC, Li MK (2009).<br />
“Endo-Laparoscopic Colectomy Without Mini-Laparotomy<br />
for Left-Sided Colonic Tumors”. World J Surg 33:1287–1291.<br />
Cheung HYS et al (2009). Endo-laparoscopic colectomy<br />
without Mini-laparotomy for left-sided colonic tumors. World<br />
J Surg 33:1287-1291<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />