intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu ứng dụng phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch kiểm soát áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng: Nhân 2 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp hạ thân nhiệt là một liệu pháp điều trị tiên tiến, đã được ứng dụng trong lâm sàng tại các nước phát triển trên thế giới. Hạ thân nhiệt giúp giảm chuyển hóa cơ thể, giảm nhu cầu tiêu thụ oxy, cải thiện tình trạng thiếu máu, giảm sản sinh các chất oxy hóa tự do để bảo vệ não và các mô cơ quan. Bài viết bước đầu ứng dụng phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch kiểm soát áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu ứng dụng phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch kiểm soát áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng: Nhân 2 trường hợp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Luận án tiến sĩ y học. 2012. Và Cận Lâm Sàng Của Ung Thư Gan Nguyên Phát. 4. Cheng A-L, G.Z., Chen Z, et al. Efficcacy and Tạp chí Ung thư học Việt Nam.2011;3:300-304. safety of sorafenib in patients with advanced 6. Cheng A-L, K.Y Chen Z et al. Efficcacy and hepatocellular carcinoma according to the baseline safety of sorafenib in patients in the Asia-Pacific status: subset analyses of the phase III sorafenib region with advanced hepatocellular carcinoma: A Asia-Pacific trial.European journal of phase III randomised, double-blind, placebo cancer.2012;10:1-14. controlled trial. Lancet Oncology. 2009;10:25-34. 5. Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn, Bùi Công Toàn, 7. Llovet JM. Sorafenib in advanced hepatocellular Nguyễn Hoài Nga. Một Số Đặc Điềm Lâm Sàng carcinoma. N Engl J Med . 2008: 378-390. BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HẠ THÂN NHIỆT NỘI MẠCH KIỂM SOÁT ÁP LỰC NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP Phạm Duy Hoàng1, Lưu Quang Thùy2 TÓM TẮT trong áp dụng kỹ thuật hạ thân nhiệt sẽ góp phần cứu sống các bệnh nhân tổn thương não sau chấn thương 47 Phương pháp hạ thân nhiệt là một liệu pháp điều sọ não. trị tiên tiến, đã được ứng dụng trong lâm sàng tại các Từ khóa: Hạ thân nhiệt nội mạch, chấn thương sọ nước phát triển trên thế giới. Hạ thân nhiệt giúp giảm não nặng, áp lực nội sọ chuyển hóa cơ thể, giảm nhu cầu tiêu thụ oxy, cải thiện tình trạng thiếu máu, giảm sản sinh các chất oxy SUMMARY hóa tự do để bảo vệ não và các mô cơ quan. Hạ thân nhiệt chỉ huy là phương pháp sử dụng các kỹ thuật FIRST STEPS ON APPLYING INTRAVASCULAR làm lạnh để kiểm soát thân nhiệt xuống dưới mức HYPOTHERMIA FOR INTRACRANIAL PRESSURE 36oC. Năm 2020 tại trung tâm Gây mê và Hồi sức CONTROL IN SEVERE TRAUMATIC BRAIN ngoại khoa, bệnh viện Việt Đức, chúng tôi thực hiện INJURY: CASE REPORTS kỹ thuật hạ thân nhiệt chỉ huy nội mạch nhằm mục Therapeutic hypothermia is an advanced treatment tiêu: kiểm soát áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn that has been used in clinical practice in developed thương sọ não nặng. Hai bệnh nhân đều bị chấn countries around the world. Hypothermia helps to thương sọ não nặng, bệnh nhân thứ nhất: dập não đa reduce the metabolism and the need of oxygen ổ hai bên bán cầu, chảy máu màng mềm (không có demand, improve anemia as well as reduce free chỉ định can thiệp ngoại khoa), bệnh nhân thứ 2: máu radical production to protect the brain and organ tụ dưới màng cứng bán cầu trái, nhồi máu bán cầu tissues. Hypothermia therapy is a method using trái do hẹp động mạch cảnh trong trái, phù não lan cooling techniques for controlling the body tỏa (đã phẫu thuật lấy máu tụ, giải tỏa não). Mặc dù temperature to below 36°. In 2020, at the Anesthesia bệnh nhân đã được điều trị nội khoa tích cực (thở and Surgical Intensive care Center, Viet Duc Hospital, máy, manitol, mở sọ giảm áp, gây mê bằng we performed intravascular hypothermia to: control bacbiturate…) nhưng vẫn không kiểm soát được áp intracranial pressure (ICP) in patients with severe lực nội sọ. Do đó bệnh nhân được chỉ định hạ thân traumatic brain injury (TBI). Both patients had severe nhiệt chỉ huy nội mạch với nhiệt độ đích (Target TBI, the first patient: bilateral multifocal cerebral Temp): 35oC, tốc độ: MAX. Khi đạt nhiệt độ đích, áp contusion, subdural hemorrhage bleeding (no surgical lực nội sọ của 2 bệnh nhân giảm và được duy trì nhiệt intervention was indicated), the second patient: left độ đích trong 3-5 ngày, sau đó làm ấm nâng dần nhiệt hemispheric subdural hematoma, left hemisphere độ cơ thể lên 37oC, tốc độ 0,1oC/giờ đảm bảo thời ischemia due to left internal carotid artery stenosis, gian làm ấm kéo dài trên 12 giờ. Sau kết thúc hạ thân diffuse cerebral edema (be performed hematoma nhiệt tri giác 2 bệnh nhân tốt lên, bệnh nhân được removal surgery, craniectomy). Although these cứu sống và ra viện. Qua 2 trường hợp chúng tôi nhận patients received intensive medical treatment thấy kết quả của hạ thân nhiệt chỉ huy có tác dụng (mechanical ventilation, mannitol intravenous, làm giảm áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ decompressive craniectomy, bacbiturate anesthesia...), não nặng mang lại hiệu quả điều trị cao. Thành công the ICP was not controlled. So they were indicated intravascular hypothermia therapy with a target temperature (Target Temp): 35°C and maximum rate. 1Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên When reaching the target temperature, the ICP of two 2Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện patients decreased and was maintained at the target Việt Đức temperature for 3-5 days, then rewarming up Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hoàng gradually to 37oC with the rate of 0.1oC/hour to Email: duyhoang6886@gmail.com ensure that the rewarming time lasted more than 12 Ngày nhận bài: 24.8.2020 hours. After ending the hypothermia therapy, the Ngày phản biện khoa học: 28.9.2020 patients got better that they were saved and discharged from the hospital. Through two cases, we Ngày duyệt bài: 5.10.2020 187
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 found that the intravascular hypothermia therapy were lạnh có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn do lạnh remarkably effective on reducing ICP in severe TBI dưới hoặc quá ngưỡng, ảnh hưởng đến quá trình patients. The successful application of hypothermia therapy would contribute to saving the lives of chăm sóc ở khoa hồi sức tích cực. Để giải quyết patients with brain damage after TBI. các hạn chế này, nhiều dụng cụ mới đã được Key words: intravascular hypothermia, severe phát triển để kiểm soát nhiệt độ và có thể sử traumatic brain injury, intracranial pressure dụng cho những bệnh nhân tổn thương não cấp sau chấn thương sọ não, tai biến mạch não hoặc I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau ngừng tuần hoàn.... Chấn thương sọ não là một cấp cứu ngoại Hạ thân nhiệt là phương pháp làm giảm nhiệt khoa thường gặp, là một trong những vấn đề độ trung tâm của cơ thể, quá trình này đòi hỏi trọng tâm của ngành y tế và của toàn xã hội ở chuyển một lượng lớn năng lượng nhiệt ra khỏi hầu hết các nước. Chấn thương sọ não là một quá cơ thể và nên bắt đầu nhanh nhất có thể sau khi trình bệnh lý phức tạp, phù não, tăng áp lực nội quyết định thực hiện điều trị hạ thân nhiệt. Hạ sọ luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà thân nhiệt là phương pháp bảo vệ não ở bệnh chuyên môn trong những thập kỉ qua. Độ nặng nhân tổn thương não cấp tính [5],[6], là phương của chấn thương sọ não phụ thuộc vào 2 loại tổn pháp sử dụng các kỹ thuật làm lạnh để kiểm thương: Tổn thương tiên phát do tác động của soát thân nhiệt xuống mức dưới 36oC. Hạ thân chấn thương gây ra máu tụ, dập não, chảy máu nhiệt giúp giảm chuyển hoá cơ thể, giảm nhu trong não… và tổn thương thứ phát như phù não, cầu tiêu thụ oxy, cải thiện tình trạng thiếu máu, thiếu oxy não, thiếu máu não, toan chuyển hóa ở giảm sản sinh các chất oxy hoá tự do để bảo vệ não… do sai lầm trong sơ cứu, điều trị, hay các rối não và các mô cơ quan. Có nhiều bằng chứng đã loạn các cơ quan toàn thân hoặc tại não gây ra, chứng minh thông qua một loạt các cơ chế phân hậu quả là làm tăng áp lực nội sọ. tử khác nhau hạ thân nhiệt điều trị làm giảm Điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não cần chuyển hóa, ngăn chặn con đường chết theo đạt được: Áp lực nội sọ dưới 20mmHg, huyết áp chương trình của tế bào não, ngăn chặn dòng trung bình trên 90mmHg, áp lực tưới máu não thác kích thích thần kinh có hại, ức chế phản trên 70mmHg, thông khí đẳng thán, giữ PaO 2 ứng viêm có hại, giảm sản xuất các gốc tự do, trên 100 mmHg, hemoglobin trên 8g/dl, đường giảm tổn thương hàng rào máu não, chống phù máu bình thường, điện giải máu bình thường, não và giảm áp lực nội sọ…[7]. tránh sốt... Áp lực nội sọ là một trong 5 yếu tố Hệ thống hạ thân nhiệt nội mạch dùng một tiên lượng độc lập tới kết quả điều trị của bệnh catheter với một vòng tuần hoàn kín để lưu nhân, chính vì vậy kiểm soát tăng áp lực nội sọ thông dịch muối lạnh khắp cơ thể để làm lạnh là rất quan trọng. Có nhiều biện pháp để làm máu. Không truyền dịch vào bên trong bệnh giảm áp lực nội sọ như: loại bỏ khối máu tụ, nhân. Phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch cho tăng thông khí, an thần, hạ thân nhiệt nội mạch, phép kiểm soát tốt nhiệt độ và cho phép các sử dụng lợi tiểu thẩm thấu, mở hộp sọ giải áp…, điều trị tích cực khác. Hệ thống hạ thân nhiệt nội trong đó dùng phương pháp hạ thân nhiệt khá mạch hoạt động sẽ làm lạnh nước muối và đi hiệu quả để làm giảm áp lực nội sọ. Tăng thân vào catheter làm lạnh, dòng nước muối lạnh sẽ nhiệt trong giai đoạn sau chấn thương cấp tính ở qua các bóng của catheter làm lạnh tiếp xúc với bệnh nhân chấn thương sọ não có khả năng gây dòng máu trong cơ thể, làm lạnh dòng máu. ra một số quá trình sinh lý bệnh đang diễn ra Ngược lại sẽ có dòng nước ấm, qua các bóng và trong não bị tổn thương. Nhiễm độc, sản sinh làm ấm dòng máu tiếp xúc với catheter (giai gốc tự do, phá vỡ hàng rào máu não, phân giải đoạn làm ấm). Hạ thân nhiệt nội mạch diễn ra protein tế bào, và ức chế các kinase protein đều qua 4 giai đoạn: Giai đoạn cảm ứng: dùng chế được biết đến là những biểu hiện trầm trọng hơn độ làm lạnh nhanh ở mức tối đa nhanh chóng khi sốt [1]. Tăng thân nhiệt sớm sau chấn thương đưa nhiệt độ cơ thể xuống mức nhiệt độ đích sọ não làm thời gian điều trị tích cực dài hơn tổn (35oC) trong thời gian ngắn nhất có thể. Giai thương thần kinh nặng nề hơn [2], [3], [4]. đoạn duy trì: duy trì nhiệt độ đích trong 3 ngày. Có nhiều phương pháp được dùng để hạ thân Giai đoạn làm ấm: dùng chế độ làm ấm nâng nhiệt. Trước đây, hạ thân nhiệt được thực hiện dần nhiệt độ cơ thể lên 37°C, tốc độ 0,1°C/giờ, với túi đá hoặc dung dịch muối lạnh. Tuy nhiên đảm bảo thời gian làm ấm kéo dài trên 12 giờ. để đạt được nhiệt độ xuống mức dưới 36oC trong Giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt: duy trì thời gian dài thì những dụng cụ này trở nên quá 37°C trong 24 giờ. Đây là hệ thống kín, không có sức. Nước muối lạnh đặc biệt hạn chế trong việc trao đổi dịch giữa hệ thống và cơ thể. Vì vậy truyền liên tục vì gây quá tải tuần hoàn. Túi đá 188
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 tránh được quá tải dịch ở các bệnh nhân suy tim. Sau khi hạ thân nhiệt 5 ngày tình trạng bệnh Năm 2020 chúng tôi thực hiện kỹ thuật hạ nhân tốt lên, Glasgow 10 điểm, tự thở qua thân nhiệt nội mạch tại trung tâm Gây mê và Hồi canuyn mở khí quản, không sốt, cấy dịch phế sức ngoại khoa bệnh viện Việt Đức nhằm mục quản âm tính, cấy máu âm tính, các bộ phận tiêu: kiểm soá áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn khác không phát hiện gì bất thường. Bệnh nhân thương sọ não nặng. Chúng tôi xin thông báo 2 được phẫu thuật kết hợp xương đùi trái, điều trị trường hợp điển hình: phục hồi chức năng. Sau 27 ngày điều trị tại TRƯỜNG HỢP 1: khoa hồi sức bệnh nhân tri giác cải thiện: mở Bệnh nhân nữ 29 tuổi. Tiền sử : Mổ u phần mắt tự nhiên, làm theo lệnh chậm, Glasgow 13 mềm vú trái năm 2019. Vào viện với lý do hôn mê điểm sau đó bệnh nhân được chuyển khoa phẫu sau tai nạn giao thông. Bệnh sử : Bệnh nhân bị tai thuật thần kinh 1 điều trị tiếp, 5 ngày sau bệnh nạn giao thông cách lúc vào viện khoảng 2 giờ, nhân được ra viện. sau tai nạn mê ngay, bệnh nhân được cấp cứu tại TRƯỜNG HỢP 2: bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa sau đó chuyển Bệnh nhân nam 27 tuổi. Tiền sử khỏe mạnh. bệnh viện Việt Đức. Vào viện với lý do hôn mê sau tai nạn lao động. Bệnh nhân đến viện trong tình trạng: Mê, Bệnh sử : Bệnh nhân bị tai nạn lao động ngã cao Glassgow 8 điểm, đồng tử 2 bên đều 1,5mm, 7m cách lúc vào viện khoảng 1 giờ, sau tai nạn phản xạ ánh sáng (+), bóng bóp qua ống nội khí mê ngay, bệnh nhân được cấp cứu tại bệnh viện quản, bụng mềm, khung chậu vững, tim, phổi đa khoa tỉnh Hải Dương sau đó chuyển bệnh không phát hiện gì bất thường. Bệnh nhân được viện Việt Đức. Bệnh nhân đến viện trong tình chẩn đoán: Đa chấn thương: Chấn thương sọ trạng: Mê, Glassgow 5 điểm, đồng tử trái giãn não nặng: dập não đa ổ hai bên bán cầu, chảy 4mm, phản xạ ánh sáng yếu, đồng tử phải 2mm, máu màng mềm (không có chỉ định can thiệp phản xạ ánh sáng (+), bóng bóp qua ống nội khí ngoại khoa) ; Chấn thương ngực: tràn máu, tràn quản, bụng mềm, khung chậu vững, tim không khí màng phổi trái; Đa gãy xương : Gãy kín 1/3 phát hiện gì bất thường. Bệnh nhân được chẩn giữa xương đùi trái, vỡ ổ cối phải, gãy kín đầu đoán: Đa chấn thương: Chấn thương sọ não dưới xương quay trái. nặng: Máu tụ dưới màng cứng bán cầu trái, nhồi Bệnh nhân được chuyển vào phòng hồi sức máu bán cầu trái do hẹp động mạch cảnh trong tích cực thở máy, an thần, thuốc kháng sinh, trái, phù não lan tỏa; Chấn thương cột sống cổ: thuốc chống co thắt mạch. Bệnh nhân được làm gãy gai sau C5 C6; Chấn thương ngực: gãy xương ven trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn đo sườn I bên trái, đụng dập phổi 2 bên, tràn khí huyết áp liên tục, được truyền dịch và nuôi trung thất; Chấn thương hàm mặt: gãy xương dưỡng đường ruột sớm, điều chỉnh rối loạn hàm trên, gãy trần ổ mắt, thành sau ổ mắt. nước, điện giải, toan kiềm, kiểm soát đường Bệnh nhân được chuyển thẳng phòng mổ cấp máu. Sau 6 ngày điều trị tri giác không tiến triển, cứu lấy máu tụ, giải toả não (trong mổ màng sốt liên tục nhiệt độ 38oC – 39oC, bệnh nhân não căng tím, đập yếu, não phù nhiều). Sau mổ được làm ICP đo áp lực nội sọ, áp lực nội sọ được chuyển hồi sức tích cực thở máy, an thần, tăng cao 45 – 50mmHg. Bệnh nhân không đáp thuốc kháng sinh Cefotaxim 1g x 2 lọ/ngày ứng với điều trị nội khoa, được chỉ định hạ thân TM/2, Ciprofloxacin 200mg x 2 túi/ngày TM/2, nhiệt chỉ huy nội mạch 2 bóng: nhiệt độ đích thuốc chống co thắt mạch Nimodipine (Target Temp): 35oC, tốc độ: MAX. Nhiệt độ 15mcg/kg/h. Bệnh nhân được làm ven trung 38.5oC thì áp lực nội sọ 40mmHg; Nhiệt độ đạt ương, huyết áp động mạch xâm lấn đo huyết áp 37oC thì áp lực nội sọ 24mmHg; Nhiệt độ đạt liên tục, được truyền dịch và nuôi dưỡng đường 36oC thì áp lực nội sọ 20mmHg; Sau 5,5 giờ làm ruột sớm, điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, hạ thân nhiệt nhiệt độ đạt đích 35 oC thì áp lực toan kiềm, kiểm soát đường máu. Bệnh nhân cấy nội sọ 16mmHg. dịch phế quản thấy trực khuẩn Acinetobacter Bệnh nhân duy trì thở máy, an thần, chống bmm (106) và Escherichia coli (105) nhạy rét run bằng MgSO4 0,5g/giờ, điều trị theo các Colistin, Meropenem. Tiến hành thay kháng sinh: đích sọ não. Bệnh nhân được duy trì nhiệt độ Colistin 1.000.000 UI x 6 lọ/ngày, Meronem 35oC và áp lực nội sọ này trong 3 ngày. Bệnh 4g/ngày. Sau 5 ngày điều trị tri giác không tiến nhân được làm ấm: nhiệt độ đích (Target triển, sốt 39oC – 40,9oC, bệnh nhân được làm Temp): 37oC, tốc độ: 0,1o/giờ. Nhiệt độ đạt 36oC ICP đo áp lực nội sọ, áp lực nội sọ tăng cao 40 – thì áp lực nội sọ 19mmHg; Sau 18 giờ làm ấm 45mmHg. Bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nhiệt độ đạt 37oC thì áp lực nội sọ 20mmHg. nội khoa, được chỉ định hạ thân nhiệt nội mạch 189
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 chỉ huy 2 bóng: nhiệt độ đích (Target Temp): duy trì 16mmHg ở trường hợp 1 và 13mmHg ở 35oC, tốc độ: MAX. Nhiệt độ 40,6oC thì áp lực nội trường hợp 2. Hệ thống làm lạnh nội mạch duy trì sọ 45mmHg; Nhiệt độ đạt 37oC thì áp lực nội sọ nhiệt độ và áp lực nội sọ của bệnh nhân trong 3 18mmHg; Nhiệt độ đạt 36oC thì áp lực nội sọ ngày ổn định không biến động nhiều. 15mmHg, Sau 9 giờ làm hạ thân nhiệt nhiệt độ Giai đoạn làm ấm: 2 trường hợp được làm ấm đạt đích 35oC thì áp lực nội sọ 13mmHg. tốc độ 0,1oC/giờ, bệnh nhân đạt tới nhiệt độ Bệnh nhân duy trì thở máy, an thần, chống 37oC ở trường hợp 1 nhiệt độ sau 18 giờ, trường rét run bằng MgSO4 0,5g/giờ, điều trị theo các hợp 2 sau 20 giờ. Trường hợp 1 nhiệt độ tăng đích sọ não. Bệnh nhân được duy trì nhiệt độ dần từ 35oC => 36oC=> 37oC thì áp lực nội sọ 35oC và áp lực nội sọ này trong 5 ngày. Bệnh cũng tăng dần từ 16mmHg => 19mmHg => nhân được làm ấm: nhiệt độ đích (Target 20mmHg, trường hợp 2 nhiệt độ tăng dần từ Temp): 37oC, tốc độ: 0,1o/giờ. Nhiệt độ đạt 36oC 35oC => 36oC => 37oC thì áp lực nội sọ cũng thì áp lực nội sọ 16mmHg; Sau 20 giờ làm ấm tăng dần từ 13mmHg => 16mmHg => nhiệt độ đạt 37oC thì áp lực nội sọ 18mmHg. 18mmHg. Qua 2 trường hợp trên khi nhiệt độ Sau khi hạ thân nhiệt 5 ngày tình trạng bệnh của bệnh nhân tăng dần thì làm áp lực nội sọ nhân tốt lên, Glasgow 10 điểm, tự thở qua cũng tăng dần. Phương pháp hạ thân nhiệt nội canuyn mở khí quản, không sốt, cấy dịch phế mạch kiểm soát quá trình làm ấm lại của bệnh quản âm tính, cấy máu âm tính, các bộ phận nhân tránh làm ấm quá mức (over-warming), các khác không phát hiện gì bất thường. Bệnh nhân thay đổi nhiệt độ nhanh hơn có thể gây giãn tiếp tục điều trị, điều trị phục hồi chức năng. Sau mạch máu ngoại biên nhiều và khiến dòng máu 29 ngày điều trị tại khoa hồi sức tích cực bệnh đã được làm ấm đi ra khỏi các cơ quan nội tạng nhân tri giác cải thiện: mở mắt tự nhiên, làm với hậu quả gây tình trạng tụt giảm nghịch theo lệnh chậm, Glasgow 11 điểm sau đó bệnh thường nhiệt độ trung tâm. nhân được chuyển khoa phẫu thuật thần kinh 1 Giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt: khi điều trị tiếp, hai ngày sau bệnh nhân được ra bệnh nhân trở về trạng thái thân nhiệt bình viện và hẹn ngày ghép xương sọ. thường, rút bỏ catheter nội mạch càng sớm càng tốt, ngừng dùng thuốc MgSO4, giãn cơ và bệnh IV. BÀN LUẬN nhân được dừng an thần, rút ống nội khí quản Giai đoạn cảm ứng: đưa nhiệt độ của bệnh khi điều kiện lâm sàng cho phép. Áp lực nội sọ nhân xuống nhiệt độ đích đòi hỏi một sự chuyển cũng 2 bệnh nhân ổn định không cao, áp lực nội giao khỏi cơ thể một lượng nhiệt lớn. Các nghiên sọ ở trường hợp 1 là 20mmHg, trường hợp 2 là cứu quan sát cũng đã chứng minh là đạt được 18mmHg. Cả 2 trường hợp trên không có nhiễm nhiệt độ đích càng sớm tỉ lệ phục hồi thần kinh trùng máu mặc dù chúng tôi sử dụng hệ thống cao hơn. Thời gian để đạt nhiệt độ đích của hạ thân nhiệt nội mạch, có thể do bệnh nhân trường hợp 1 từ 38,5oC => 35oC mất 5,5 giờ được dùng kháng sinh điều trị. Ngoài ra đường (0,64oC/giờ), trường hợp 2 từ 40,6oC => 35oC truyền tĩnh mạch trung tâm có thể sử dụng để mất 9 giờ (0,62oC/giờ). Phương pháp hạ thân dùng các thuốc khác cho bệnh nhân và sử dụng nhiệt nội mạch có ưu điểm là có thể đạt nhiệt độ catheter nội mạch hiếm khi gây cản trở cho các mục tiêu nhanh, duy trì được chính xác nhiệt độ quá trình chăm sóc bệnh nhân tại khoa hồi sức. đích để ngăn không bị làm lạnh quá mức hoặc Ba phương pháp cuối cùng điều trị tăng áp dưới mức nhiệt độ đích; không có trao đổi dịch lực nội sọ là gây mê bằng barbiturate, mở sọ giải giữa hệ thống và cơ thể vì vậy tránh được quá áp hoặc hạ thân nhiệt chỉ huy (barbiturate coma, tải dịch. Trường hợp 1 thấy trong giai đoạn đưa decompressive craniectomy or hypothermia). nhiệt độ xuống nhiệt độ đích khi nhiệt độ giảm Trường hợp 2 bệnh nhân dùng an thần và mở sọ từ 38,5oC => 37oC => 36oC=> 35oC thì áp lực giải áp cũng không làm giảm được áp lực nội sọ, nội sọ giảm dần từ 40mmHg => 24mmHg => cuối cùng hạ thân nhiệt được ứng dụng và cứu 20mmHg => 16mmHg. Trường hợp 2 thấy trong sống bệnh nhân. Có nhiều nghiên cứu đã nhận giai đoạn đưa nhiệt độ xuống nhiệt độ đích khi định hạ thân nhiệt cải thiện kết cục thần kinh, hạ nhiệt độ giảm từ 40,6oC => 37oC => 36oC=> thân nhiệt làm giảm tổn thương não thứ phát 35oC thì áp lực nội sọ giảm dần từ 45mmHg => bằng chứng là: giảm áp lực nội sọ và giảm sốt ở 18mmHg => 15mmHg => 13mmHg. Cả 2 bệnh nhân bị chấn thương sọ não nặng. Hạ thân trường hợp nhiệt độ của bệnh nhân giảm dần thì nhiệt có hiệu quả đến việc bảo vệ và cải thiện áp lực nội sọ cũng giảm dần. chức năng thần kinh trung ương và giảm tỉ lệ tử Giai đoạn duy trì: 2 bệnh nhân được duy trì nhiệt độ đích 35oC trong 3 ngày, áp lực nội sọ được vong ở bệnh nhân. 190
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN Lam AM. Clinical features of fever associated with poor outcome in severe pediatric traumatic brain Phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch thực injury. J Neurosurg Anesthesiol. 2006; 18(1):5–10. hiện dễ dàng có thể nhanh chóng triền khai trên 4. Diringer MN, Reaven NL, Funk SE, Uman GC. bệnh nhân, đảm bảo đạt được thân nhiệt mục Elevated body temperature independently contributes to increased length of stay in tiêu nhanh, duy trì thân nhiệt tốt và kiểm soát neurologic intensive care unit patients. Crit Care quá trình làm ấm. Thành công trong áp dụng kỹ Med. 2004; 32(7):1489–1495. thuật hạ thân nhiệt sẽ góp phần cứu sống các 5. Arrich J, Holzer M, Havel C. et al (2016). bệnh nhân tổn thương não sau chấn thương sọ Hypothermia for neuroprotection in adults after cardiopulmonary resuscitation.Cochrane Database não. Phương pháp này được ứng dụng tại trung Syst Rev, 2, CD004128. tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, bệnh viện 6. Ibrahim K, Christoph M, Schmeinck S et al Việt Đức mang lại hiệu quả điều trị cao. (2014). High rates of prasugrel and ticagrelor non-responder in patients treated with therapeutic TÀI LIỆU THAM KHẢO hypothermia after cardiac arrest. Resuscitation, 1. Dietrich WD. The importance of brain 85(5), 649-656. temperature in cerebral injury. J Neurotrauma. 7. Daniel I. Stephan A.S (2012). Therapeutic 1992; 9(Suppl 2):S475–485. hypothermia.Neurology, 15(3), 506-515 2. Geffroy A, Bronchard R, Merckx P, Seince PF, 8. Nguyễn Đạt Anh (2018) “Liệu pháp hạ thân Faillot T, Albaladejo P, et al. Severe traumatic nhiệt sau ngừng tuần hoàn”. Nhà xuất bản head injury in adults: which patients are at risk of Đại học Quốc Gia Hà Nội. early hyperthermia? Intensive Care Med. 2004; 9. Đồng Văn Hệ (2005), "Chấn thương sọ não 30(5): 785–790. nặng". Cấp cứu ngoại khoa thần kinh. Nhà xuất 3. Suz P, Vavilala MS, Souter M, Muangman S, bản Y học. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ SIÊU ÂM TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH HIỂN BÉ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Vũ Minh Phúc*, Phạm Như Hùng**, Trần Đức Hùng* TÓM TẮT chất lượng cuộc sống (chronic venous disease quality of life questionnaire - CIVIQ 20) trung bình 35,18 ± 48 Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, đặc 9,46. Kết luận: BN tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ cao. Nữ điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch (TM) ở bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao hơn nam (tỷ lệ nữ/nam là 1.7/1), Giai suy TM hiển bé. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên đoạn lâm sàng C2 gặp nhiều nhất, triệu chứng cơ cứu mô tả 40 bệnh nhân (BN) suy TM hiển bé đơn năng thường gặp là đau chân, nặng chân. Các yếu tố thuần, được điều trị tại khoa Can thiệp Tim mạch, nguy cơ hay gặp là tuổi cao, công việc phải đứng trên Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12/2018 đến tháng 8 giờ/ngày. Đường kính TM hiển bé trung bình 6,53 ± 8/2020. Kết quả: Tổng số 40 BN (45 chi tổn thương): 1,67mm, thời gian dòng trào ngược trung bình 2,16 ± 5 BN bị tổn thương cả hai chân (12,5%), 35 BN 1,33 giây. Điểm VCSS 6,38 ± 2,02. Điểm CIVIQ 20 (87,5%) bị 1 chân. 45 chi tổn thương: chân phải 22 35,18 ± 9,46. (48,89%), chân trái 41 (51,11%). Giai đoạn lâm sàng Từ khóa: suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính, C2 gặp nhiều nhất (57,8%). Yếu tố nguy cơ hay gặp: siêu âm tĩnh mạch. tuổi cao ≥ 40 (90%), tiền sử gia đình (17.5%), công việc có thời gian đứng trên 8 giờ/ngày (77,5%), BMI SUMMARY ≥ 23 (42,5%) và sinh > 2con ở nữ giới (52,2%). Triệu chứng lâm sàng hay gặp: đau chi (68,9%), nặng chân CLINICAL MANIFESTATIONS, RISK FACTORS, (75,6%). Dấu hiệu lâm sàng hay gặp: giãn TM nông AND ULTRASOUND OF PATIENT WITH SMALL (100%). Đường kính TM hiển bé trung bình 6,53 ± SAPHENOUS VEIN INSUFFICIENCY TREATED 1,67mm, thời gian dòng trào ngược trung bình 2,16 ± IN 103 MILITARY HOSPITAL 1,33 giây Điểm độ nặng lâm sàng (venous clinical Object: To evaluate the clinical manifestations, severity score - VCSS) trung bình là 6,38 ± 2,02. Điểm risk factors, and Doppler Ultrasound of patients with small saphenous vein (SSV) insufficiency. Method: Case-control study, a total of 40 patients with small *Bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân y saphenous vein insufficiency, from 12/2018 to 8/2020 **Bệnh viện Tim Hà Nội in Cardiovascular Center, 103 Military Hospital. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Phúc Results: A total number of 40 patients: bilateral Email: vuminhphuc.hvqy@gmail.com insufficiency being observed in 5 (12,5%) patients, 35 Ngày nhận bài: 25.8.2020 (87,5%) unilateral insufficiency. Involving 45 lower Ngày phản biện khoa học: 25.9.2020 extremities, 22 (48,89%) right extremities and 23 Ngày duyệt bài: 2.10.2020 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2