intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bước đầu đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng tìm mối liên quan giữa thời gian mắc, nồng độ triglyceride toàn phần, glucose, hoạt độ AST, ALT huyết thanh, tỉ lệ HbA1c với tình trạng gan nhiễm mỡ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá tình trạng gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG GAN NHIỄM MỠ Ở BỆNH NHÂN MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Phương Mai*, Nguyễn Quang Anh*, Phạm Văn Linh* TÓM TẮT 16 PATIENTS AT HAIPHONG MEDICAL Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý tăng UNIVERSITY HOSPITAL glucose mạn tính với nhiều biến chứng, trong đó Diabetes mellitus (DM) is a chronic có gan nhiễm mỡ. Mục tiêu của nghiên cứu tìm hyperglycemia with many complications, mối liên quan giữa thời gian mắc, nồng độ including liver steatosis. The objective of this triglyceride toàn phần, glucose, hoạt độ AST, study was to identify the relationship between the ALT huyết thanh, tỉ lệ HbA1c với tình trạng gan duration of the disease, the serum total nhiễm mỡ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với triglycerides, glucose concentration, AST, ALT phương pháp thu thập mẫu thuận tiện được tiến activities, HbA1c ratio and liver steatosis. This hành trên 50 bệnh nhân mắc ĐTĐ và 50 người cross-sectional descriptive study with convenient khỏe mạnh tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng sampling method was conducted on 50 patients từ 12/2020 đến 6/2021. Kết quả cho thấy với độ with type 2 DM and 50 healthy peoples at Hai tuổi trung bình 62,9 ± 9,9; 50% là nữ; 76% số Phong Medical University Hospital from 12/2020 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ. Tỉ lệ HbA1c, hoạt to 6/2021. The results showed that the average độ AST, ALT huyết thanh của bệnh nhân mắc age of samples was 62.9 ± 9.9; of those, 50% ĐTĐ type 2 liên quan tới tình trạng gan nhiễm were female; 76% had liver steatosis. There was mỡ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nồng độ significant statistical relationship between the glucose huyết thanh > 5,9 mmol/L; triglyceride ratio of HbA1c, serum AST, ALT and liver toàn phần > 1,7 mmol/L; hoạt độ AST > 29 IU/L, steatosis with p < 0.05. Serum glucose ALT > 32 IU/L, tỉ lệ HbA1c > 6,7% với AUC từ concentration > 5.9 mmol/L; total triglycerides > 0,7-0,8 được coi như chỉ điểm dự đoán gan 1.7 mmol/L; AST > 29 IU/L; ALT > 32 IU/L, nhiễm mỡ ở bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2. HbA1c ratio >6.7% with AUC from 0.7-0.8 were Từ khóa: Đái tháo đường, gan nhiễm mỡ. considered predictive markers of liver steatosis in type 2 DM patients. SUMMARY Keywords: Diabetes mellitus, liver steatosis. THE ASSESSMENT LIVER STEATOSIS IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính do bởi hoặc tụy không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng đáp ứng với insulin. Tăng glucose huyết Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Mai Email: ntpmai@hpmu.edu.vn thanh không kiểm soát kéo dài dẫn tới các Ngày nhận bài: 11.2.2022 biến chứng nghiêm trọng ở một số cơ quan, Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 đặc biệt là biến chứng về thần kinh và mạch Ngày duyệt bài: 21.6.2022 máu [1]. Theo công bố của Nguyễn Bích 116
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Ngọc và cộng sự, tính đến năm 2017, Việt kích thích tổng hợp acid béo, do đó, hậu quả Nam có 5,76 triệu người mắc ĐTĐ, chiếm làm tăng triglyceride nội sinh và tăng glucose khoảng 6% dân số [2]. huyết thanh [4]. Theo kết quả nghiên cứu của Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp hội Sporea, 76% bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 có Đái tháo đường Hoa kỳ năm 2020 (ADA gan nhiễm mỡ và tăng triglycerid toàn phần, 2020), một bệnh nhân được chẩn đoán đái glucose huyết thanh liên quan tới tình trạng tháo đường khi hoặc glucose huyết thanh lúc gan nhiễm mỡ với p 10,0 mmol/L là thông số quan trọng để giữa thời gian mắc, nồng độ triglyceride dánh giá lại liệu pháp điều trị [3]. toàn phần, glucose, hoạt độ AST, ALT huyết Rối loạn lipid máu và kháng insulin trong thanh, tỉ lệ HbA1c với tình trạng gan nhiễm ĐTĐ type 2 có sự tương tác lẫn nhau. Tăng mỡ là mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi. triglyceride nội sinh có thể gây tích lũy triglyceride tại gan và cơ có thể gây nên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kháng insulin hoặc bản thân sự tăng 2.1 Đối tượng nghiên cứu triglyceride nội sinh cùng với sự tăng các đại Đối tượng nghiên cứu gồm 50 bệnh nhân thực bào dẫn tới tăng các cytokine như các mắc đái tháo đường có rối loạn lipid máu và NTF (neosis tumour factor), các interleukin nhóm chứng gồm 50 người khỏe mạnh không mắc đái tháo đường khám sức khoẻ dẫn tới kháng inslin thông qua việc ức chế định kỳ. con đường tín hiệu insulin nội bào. Kháng Tiêu chuẩn chọn mẫu: insulin làm giảm ức chế tổng hợp glycogen, ‐ Nhóm bệnh: những bệnh nhân đã được 117
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG chẩn đoán hoặc đang điều trị đái tháo đường Vật liệu và trang thiết bị sử dụng trong type 2 (đã từng có kết quả của 2 lần xét nghiên cứu: nghiệm glucose huyết thanh: hoặc glucose Máy phân tích hóa sinh tự động AU 480 huyết thanh lúc đói ≥ 7.0 mmol/L hoặc bất và hóa chất của hãng Beckman Coulter (Nhật kỳ ≥ 11.0 mmol/L và tuổi ≥ 40 tuổi), có kết Bản), máy đo tỉ lệ HbA1c Bio-Rad-D-10 và quả rối loạn lipid máu. hóa chất của hãng Bio-Rad (Mỹ), máy siêu ‐ Nhóm chứng: những người khỏe mạnh, âm Hitachi-Aloka F31 (Nhật Bản) đến khám sức khỏe định kỳ, không mắc đái Phương pháp phân tích tháo đường, không mắc rối loạn lipid máu và Nồng độ glucose được định lượng theo kết quả siêu âm gan không nhiễm mỡ. nguyên lý động học, triglycerid toàn phần Tiêu chuẩn loại trừ: được định lượng theo nguyên lý enzyme màu ‐ Bệnh nhân mắc ĐTĐ type 1, ĐTĐ thai và phương pháp đo điểm cuối. kỳ. Hoạt độ AST, ALT được đo hoạt độ theo ‐ Bệnh nhân mắc viêm gan, gan rượu, suy nguyên lý và kỹ thuật động học gan, thận hư nhiễm mỡ. Tỉ lệ HbA1c đo theo nguyên lý và phương ‐ Bệnh nhân mắc các bệnh lý bất thường pháp sắc ký lỏng cao áp về hồng cầu Xứ lý số liệu: sử dụng phần mềm thống Đại điểm và thời điểm thu thập mẫu: kê Y học để tính và so sánh giá trị trung Thu thập và phân tích mẫu tại bệnh viện Đại bình, trung vị giữa các nhóm, đường cong học Y Hải Phòng bắt đầu từ tháng 12/2020 ROC và AUR đến tháng 6 năm 2021 2.2 Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả Trong số 50 bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2, cắt ngang có đối chứng độ tuổi trung bình là 62,9 ±9,9; hơn một nửa Phương pháp chọn mẫu: thu thập mẫu số đó là nữ (56%) và thời gian mắc trung thuận tiện bình 5,2 ± 1,3 năm. Bảng 1: Chỉ số hóa sinh huyết thanh của 2 nhóm chứng và bệnh Nhóm chứng (n = 50) Nhóm bệnh (n = 50) Biến số Thấp Trung vị Cao Thấp Trung vị Cao p nhất (25%-75%) nhất nhất (25%-75%) nhất HbA1c 6,0 7,9 5,1 6,4 5,6 12 < 0,001 (%) (5,1-6,4) (6,6-8,6) Glucose 5,4 8,6 4,8 5,7 5,8 34 < 0,001 (mmol/L) (5,1-5,6) (7,5-12,1) Triglycerid 0,9 2,7 0,7 1,3 0,8 19 < 0,001 tp (mmol/L) (0,7-1,2) (1,7-3,8) AST 20 24 15 23 12 66 0,04 (IU/L) (18-22) (19,5-32,3) ALT 16,5 24,5 10 23 10 106 0,01 (IU/L) (13,8-22,5) (19,8-38,5) 118
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Nồng độ glucose, triglyceride toàn phần (triglyceride tp), hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh và tỉ lệ HbA1c của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 4: Liên quan giữa một số chỉ số hóa sinh với tình trạng gan nhiễm mỡ Tình trạng gan nhiễm mỡ Biến số p Không (n = 12) Có (n = 38) < 7,0 8 7 HbA1c 7,0 – 8,0 1 9 0,02 % > 8,0 3 12 Glucose < 10,0 9 23 0,2 mmol/L ≥ 10,0 3 15 < 2,3 7 12 Trigycerid tp 2,3- 5,6 5 21 0,2 mmol/L > 5,6 0 5 < 40 12 26 AST (IU/L) 0,02 ≥ 40 0 10 < 40 12 30 ALT (IU/L) 0,02 ≥ 40 0 8 Với nồng độ glucose, triglyceride toàn phần, hoạt độ AST, ALT huyết thanh, HbA1c có diện tích dưới đường cong ROC (AUC) từ 0,7167- 0,8125 và với p < 0,05; điểm cắt lần lượt 5,9 mmol/L; 1,7 mmol/L; 29 IU/L; 32 IU/L và 6,7% có giá trị trong phân biệt giữa nhóm bệnh mắc ĐTĐ không có gan nhiễm mỡ và có gan nhiễm mỡ (biểu đồ 1-5). Thời gian mắc 2,5 năm ít có giá trị phân biệt giữa nhóm ĐTĐ không gan nhiễm mỡ và ĐTĐ có gan nhiễm mỡ với AUC của đường cong ROC là 0,54 và p = 0,08 (biểu đồ 6). Biểu đồ 1: đường cong ROC của nồng độ Biểu đồ 2: đường cong ROC của nồng độ glucose và tình trạng gan nhiễm mỡ. triglyceride toàn phần và tình trạng gan nhiễm mỡ. Cut off = 5,9 mmol/L với AUC = 0,8125 Cut off = 1,7 mmol/L với AUC = 0,8 120
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Biểu đồ 3: đường cong ROC của hoạt độ AST Biểu đồ 4: đường cong ROC của hoạt độ và tình trạng gan nhiễm mỡ. ALT và tình trạng gan nhiễm mỡ. Cut off = 29 IU/L với AUC = 0,75 Cut off = 32 IU/L với AUC = 0,7167 Biểu đồ 5: đường cong ROC của tỉ lệ HbA1c Biểu đồ 6: đường cong ROC của thời gian và tình trạng gan nhiễm mỡ mắc và tình trạng gan nhiễm mỡ Cut off = 6,7% với AUC = 0,7667 Cut off = 2,5 năm với AUC = 0,54 IV. BÀN LUẬN nhiên, kết quả của nghiên cứu lại tương đồng Bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 chủ yếu ở độ với nghiên cứu của Sporea tại Rumani [5]. tuổi khá cao 62,9 với thời gian mắc Có lẽ do sự khác biệt về địa lý, đặc điểm về trung bình trên 5 năm, chủ yếu ở nữ giới – thể trạng, lối sống mà dẫn tới độ tuổi mắc 56%. Độ tuổi của nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ ĐTĐ giữa 2 nghiên cứu khác nhau, theo đó, của nghiên cứu cao hơn so với nghiên cứu thời gian mắc giữa các nghiên cứu cũng khác của Silver tại Brazil, 54,2 tuổi; nhưng nhau. Về tỉ lệ giới tính, có sự tương đồng về thời gian mắc lại ngắn hơn, 11 năm [6]. Tuy giới tính ở nhóm bệnh so với các nghiên cứu 121
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG trước đó [5][7]. Tác giả Pham Bích Ngọc và thuộc vào chế độ ăn và luyện tập của glucose cộng sự đã chỉ ra rằng, thiếu môi trường và triglyceride toàn phần nên 02 chỉ số này thích hợp, thuận lợi cũng như các thiết bị để không thể hiện sự liên quan. Tuy nhiên, kết có thể có hoạt động thể lực tại nơi làm việc quả của nghiên cứu cũng tương tự như kết và công cộng là lý do dẫn tới tỉ lệ ĐTĐ ở nữ quả của Sporea [5]. HbA1c vốn dĩ là một chỉ cao hơn nam [2]. số được sử dụng để theo dõi điều trị ĐTĐ, Nồng độ glucose 8,95 mmol/L (dao động nhưng qua kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra 6,1-34 mmol/L), triglyceride tp 2,7 mmol/L sự liên quan giữa tỉ lệ HbA1c máu toàn phần (dao động 0,8-19 mmol/L), hoạt độ AST với tình trạng gan nhiễm mỡ. Từ các công bố 27,5 IU/L (dao động 12-66) IU/L, ALT 27 trên thế giới, Chen và cộng sự đã chỉ ra rằng IU/L (dao động10-106 IU/L) và tỉ lệ HbA1c sự tăng HbA1c và mắc gan nhiễm mỡ không 7,9% ( dao động 6,1-11,6%), tỉ lệ gan nhiễm do rượu cùng liên quan tới 54 gen trong cơ mỡ của bệnh nhân mắc ĐTĐ trong nghiên thể. Đồng thời, HbA1c liên quan tới gan cứu tương đương với kết quả nghiên cứu của nhiễm mỡ thông qua việc trực tiếp kích thích Sporea và Silver [5][7]. Tuy nhiên, nếu như RAGE (receptor advanced glycation and trong nghiên cứu của chúng tôi, 46% tổng số products) hoặc gián tiếp thông qua sự gia bệnh nhân mắc ĐTĐ có gan nhiễm mỡ độ 1 tăng các gốc NO, gốc tự do [8]. Đó là lý do thì trong nghiên cứu của Sporea, 60% số dẫn tới sự giữa tỉ lệ liên quan HbA1c ở bệnh bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ độ 3 [5]. Sự nhân mắc ĐTĐ có gan nhiễm mỡ. khác biệt này có lẽ bắt nguồn từ việc lựa Cũng như kết quả của các nghiên cứu chọn đối tượng nghiên cứu. Nếu như nghiên trước, hoạt độ AST, ALT ở nhóm bệnh nhân cứu của chúng tôi, những bệnh nhân mắc mắc ĐTĐ cao hơn nhóm chứng (24 và 20 ĐTĐ có tiền sử viêm gan, nghiện rượu đã IU/L; 24,5 và 16,5 IU/L), ở nhóm mắc ĐTĐ được loại ra khỏi nghiên cứu thì ngược lại, có gan nhiễm mỡ cao hơn nhóm không mắc Sporea đã đưa cả những bệnh nhân có bệnh gan nhiễm mỡ (27,5 và 19; 27 và 21 IU/L) và kèm theo. Chính tình trạng nghiện rượu làm liên quan tới tình trạng gian nhiễm mỡ có ý gia tăng sự tích lũy mỡ tại gan [5]. nghĩa thống kê với p< 0,05. Các gốc tự do Khi xét tỉ lệ HbA1c theo tiêu chí đánh giá hình thành từ sự oxy hóa các acid béo, sự hiệu quả điều trị ĐTĐ của ADA 2020 theo oxy hóa glucose máu cao dẫn tới sự tăng các các mức 8% cho thấy transaminase mà ở đây là AST và ALT. Sự HbA1c có liên quan đến tình trạng gan tăng nhẹ hoạt độ các enzyme này ám chỉ sự nhiễm mỡ. Tuy nhiên, cũng dựa vào tiêu chí tổn thương tế bào gan dẫn tới sự giải phóng đành giá ở bệnh nhân mắc ĐTĐ, nồng độ hay “rò rỉ” AST, ALT nội bào vào tuần hoàn. glucose (điểm cắt 10 mmol/L) và triglyceride Sự tăng hoạt độ AST, ALT như một yếu tố toàn phần không liên quan đến tình trạng gan nguy cơ theo dõi tiến triển ĐTĐ, đến lượt nó, nhiễm mỡ. Kết quả này có thể do bởi sự phụ 122
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 gan nhiễm mỡ lại là yếu tố tiên lượng ĐTĐ 2. Ngoc N.B., Lin Z.L., Ahmed W., Diabetes: type 2 [9]. What challenges lie ahead for Vietnam. Ann Glob Heal (2020), 86 (1): p1-9. Khi xét các điểm cắt có ý nghĩa để phân 3. American Diabetes Association. Standards biệt giữa nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ có gan of medical care in diabetes:. Diabetes care nghiễm mỡ và không gan nhiễm mỡ cho thấy (2020), 43 (1) S1-S12. tỉ lệ HbA1c > 6,7%, nồng độ glucose huyết 4. Ormazabal, V., Nair, S., Elfeky, O. et al., thanh > 5,9 mmol/L; triglyceride > 1,7 Assocaition between insulin resistance and mmol/L; hoạt độ AST 29 IU/L; ALT > 32 thedevelopment of cardiovascular disease. IU/L được coi như một chỉ điểm tiên lượng Cardiovascular Diabetology (2018), 17 (122): ĐTĐ có gan nhiễm mỡ. Kết quả của nghiên p1-14. 5. Sporea, I., Mare, R., Popescu, A. et al., cứu cũng tương đương với nghiên cứu của Screening for liver fibrosis and steatosis in a Kashinakunti tại Ấn Độ [8]. Thời gian mắc large cohort of patient with diabetes using ĐTĐ type 2 trên 2,5 năm cũng được coi như vibration controlled transint elastography and một chỉ số tiên lượng gan nhiễm mỡ ở bệnh controlled attenuation parameter in a single- nhân mắc ĐTĐ type 2. center real-life experience. J Clin Med (2020), 9: p1032. V. KẾT LUẬN 6. Pradosh, K.S., Diffuse hepatic steatosis Sau khi tiến hành nghiên cứu trên 50 bệnh (grading) (2021), nhân mắc ĐTĐ type 2 tại Bệnh viiện Đại học https://radiopaedia.org/articles/diffuse- hepatic-steatosis-grading?lang=us. Y Dược Hải Phòng, nhóm nghiên cứu rút ra 7. Silva, F.F.E., Ferreira, M.M.C., Pinho, L., kết luận sau: Tỉ lệ HbA1c trong máu toàn Risk factors and complications in type 2 phần, hoạt độ AST, ALT huyết thanh của diabetes 2 outpatient. Rev Assoc Med Bras bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 liên quan tới tình (2017), 63(7): p621-627. trạng gan nhiễm mỡ có ý nghĩa thống kê với 8. Chen, C., Zhu, Z., Mao, Y., et al., HbA1c p < 0,05. Nồng độ glucose huyết thanh > 5,9 may contribute to the development of non- mmol/L; triglyceride tp > 1,7 mmol/L; hoạt alcoholic fatty liver disease even at normal- độ AST > 29 IU/L; ALT > 32 IU/L; HbA1c range levels. Bio Report (2020), 40 BSR20193996. > 6,7% được coi như chỉ điểm dự đoán gan 9. Kashinakunti, S.V., Rangappa, M., nhiễm mỡ ở bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2. Kallaganada, G., Liver enzyme and glycemic control markers in uncontrolled type 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO diabetes mellitus – A case control study. Inte 1. WHO. Diabetes (2020). Jour Clin Bio Resea (2017), 4(4): p427-431. https://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/diabetes 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2