intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chi phí điều trị bạch cầu mãn dòng tủy dưới góc nhìn của người bệnh

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bạch cầu dòng tủy mạn tính (BCMDT) là bệnh ác tính với tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi sự tăng sinh bất thường số lượng tế bào máu. Thời gian điều trị kéo dài kèm theo các liệu pháp có giá thành cao gây gánh nặng kinh tế rất lớn lên người bệnh và toàn xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chi phí điều trị bạch cầu mãn dòng tủy dưới góc nhìn của người bệnh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MÃN DÒNG TỦY<br /> DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI BỆNH<br /> Nguyễn Thị Hạnh Thư*, Lương Thanh Long*, Nguyễn Thanh Vy*, Nguyễn Thị Thu Thủy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bạch cầu dòng tủy mạn tính (BCMDT) là bệnh ác tính với tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi sự tăng<br /> sinh bất thường số lượng tế bào máu. Thời gian điều trị kéo dài kèm theo các liệu pháp có giá thành cao gây gánh<br /> nặng kinh tế rất lớn lên người bệnh và toàn xã hội.<br /> Mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp y tế. Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Đánh giá<br /> chi phí điều trị BCMDT<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chi phí điều trị BCMDT dưới góc nhìn<br /> của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định dựa trên hướng dẫn điều<br /> trị BCMDT tại bệnh viện Truyền máu huyết học tp HCM nhằm ước tính chi phí trực tiếp y tế. Khảo sát bằng<br /> phiếu khảo sát trên người bệnh BCMDT để ước tính chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp.<br /> Kết quả: Tổng chi phí điều trị trung bình hàng năm trên mỗi người bệnh BCMDT cao hơn ở giai đoạn tiến<br /> triển so với mạn (968,4 triệu so với 734,70 triệu VNĐ, tương ứng). Trong đó chi phí trực tiếp y tế chiếm ưu thế<br /> với tỷ lệ 98% ở cả hai giai đoạn. Chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp có giá trị tương ứng 7,4 triệu và 6,02<br /> triệu.<br /> Kết luận: Tổng chi phí điều trị BCMDT mỗi năm khá cao với chi phí trực tiếp y tế chiếm ưu thế. Những<br /> hiểu biết về giá trị và cấu trúc chi phí điều trị là bước cơ bản để lập kế hoạch và thực hiện các chính sách y tế quan<br /> nhằm giảm gánh nặng kinh tế của bệnh.<br /> Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, gánh nặng kinh tế, chi phí điều trị, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp...<br /> ABSTRACT<br /> COST OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA FROM PATIENTS’ PERSPECTIVE<br /> Nguyen Thi Hanh Thu, Luong Thanh Long, Nguyen Thanh Vy, Nguyen Thi Thu Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 56 - 63<br /> <br /> Background-Objectives: Chronic myeloid leukemia (CML) is a malignant disease with high mortality,<br /> characterized by the abnormal growth of blood cell number. Long-term treatment and many treatment regimens<br /> with high cost caused high economic burden of disease on patients and society as well.<br /> Objective: - Analyze the medical direct cost of chronic myeloid leukemia. - Analyze the non- medical direct<br /> and indirect cost of chronic myeloid leukemia. - Analyze total cost of chronic myeloid leukemia from patients’<br /> perspective<br /> Method: Modelling method with decision - tree model based on the chronic myeloid leukemia treatment<br /> guideline of Blood Transfusion and Hematology hospital in HCMC to estimate medical direct cost. A cross-<br /> sectional survey on eligible patients was conducted to estimate the non-medical direct cost and indirect cost.<br /> Results: The average annual total cost of chronic myeloid leukemia was higher in advanced phase compared<br /> with chronic phase (968.39 million vs 734.70 million VND, respectively). The medical direct cost takes dominant<br /> <br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Hạnh Thư ĐT: 01644025055 Email: nththu.pharma@gmail.com<br /> <br /> 56 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> part in the structure cost (98%) in both phases. The non-medical direct cost was 7.4 million VND and indirect<br /> cost was 6.02 million VND per year.<br /> Conclusion: The average annual total cost of chronic myeloid leukemia was higher in advanced phase<br /> compared with chronic phase with dominant part of medical direct cost. Understanding value and structure of<br /> cost of CML is the fundamental step to plan and implement relevant policies to decrease the economic burden of<br /> this disease.<br /> Key words: Chronic myeloid leukemia, economic burden, cost of treatment, direct cost, indirect cost….<br /> MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) hay ung Đối tượng nghiên cứu<br /> thư máu là bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh bất Chi phí điều trị điều trị BCMDT dưới góc<br /> thường bạch cầu trong cơ thể. Mặc dù có tỷ lệ nhìn của người bệnh<br /> mắc không cao so với nhiều bệnh lý ung thư<br /> khác với số người mắc khoảng 1,5 trên 100.000<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> người; BCMDT vẫn là một bệnh nguy hiểm với Mô hình hóa và mô tả cắt ngang<br /> tiên lượng sống ngắn và nhiều biến chứng nguy Mô hình hóa<br /> hiểm nếu không được chữa trị kịp thời(2,9,11). Điều Để phân tích chi phí trực tiếp trong điều trị<br /> trị BCMDT đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương BCMDT ở các giai đoạn khác nhau, đề tài thực<br /> pháp(5,7,10,11) với thời gian kéo dài gây gánh nặng hiện phương pháp mô hình hóa bằng mô hình<br /> kinh tế không nhỏ cho người bệnh và xã hội(3). cây quyết định. Trong đó, trình tự các lựa chọn<br /> Nghiên cứu đánh giá chi phí điều trị BCMDT điều trị và kết quả được rút ra từ phác đồ điều trị<br /> hiện tại cho thấy gánh nặng kinh tế của BCMDT của bệnh viện TMHH TP Hồ Chí Minh. Các<br /> khác nhau tùy thuộc giai đoạn và có giá trị có thể thông số đầu vào của mô hình bao gồm: tần số<br /> lên tới hàng trăm đô la Mỹ cho mỗi bệnh nhân xảy ra các bước điều trị được rút ra từ số liệu<br /> mỗi năm. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí thống kê bệnh nhân BCMDT tại bệnh viện từ<br /> điều trị BCMDT dao động từ 58.278 đến 107.341 năm 2009 đến 2014. Chi phí thuốc và chi phí dịch<br /> USD mỗi năm, tùy theo mức độ tuân thủ điều vụ y tế được tính toán dựa vào tần suất sử dụng<br /> trị(4,8). Trong đó, chi phí trực tiếp chiếm ưu thế. các dịch vụ y tế và thuốc trong mỗi giai đoạn và<br /> Tuy nhiên tại Việt Nam cho đến nay chưa có đề bảng giá thuốc và dịch vụ y tế bệnh viện Truyền<br /> tài nào đánh giá chi phí điều trị BCMDT tương Máu huyết học năm 2015.<br /> tự được thực hiện. Để đề ra các chính sách y tế<br /> hợp lý nhằm giảm thiểu gánh nặng kinh tế của<br /> Mô tả cắt ngang<br /> BCMDT, cần thiết phải đánh giá chi phí điều trị Phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu khảo sát<br /> BCMDT. Vì vậy đề tài: “Phân tích chi phí điều trị trên người bệnh BCMDT về chi phí trực tiếp<br /> bạch cầu mạn dòng tủy dưới góc nhìn của người ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Mẫu nghiên cứu<br /> bệnh” được thực hiện với những mục tiêu sau bao gồm bệnh nhân BCMDT đang điều trị<br /> đây: BCMDT tại BV TMHH TP HCM từ tháng 4 –<br /> 7/2015.<br /> Phân tích chi phí trực tiếp y tế (CP TTYT)<br /> Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế (CP Tiêu chí lựa chọn<br /> TTNYT) và chi phí gián tiếp (CP GT) Bệnh nhân BCMDT có độ tuổi từ 18 trở lên<br /> Đánh giá chi phí điều trị BCMDT Có khả năng hoàn thành phiếu khảo sát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ trước đó hoặc là nghiên cứu thử (p = 0,5); d : là<br /> khoảng sai lệch cho phép giữa sai số mẫu và sai số quần<br /> Người bệnh không đồng ý cung cấp đầy đủ<br /> thể (chọn  5%)<br /> các thông tin cơ bản để hoàn thành phiếu khảo<br /> sát Công thức hiệu chỉnh quần thể hữu hạn<br /> Người bệnh có rối loạn về ngôn ngữ hoặc n’= n * N/ (n+N)<br /> tâm thần Trong đó :<br /> Người bệnh mới chưa được chẩn đoán xác n’ : cỡ mẫu tính theo quần thể hữu hạn; N: kích thước<br /> định là bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc quần thể hữu hạn (N=781); n: cỡ mẫu tính theo quần thể<br /> được chẩn đoán dưới 3 tháng. vô hạn.<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: Như vậy n’=260. Để đảm bảo đủ số lượng<br /> mẫu khảo sát với dự trù khoảng 20% phiếu<br /> n = Z2(1-  ) * P * (1-P) / d2 = (1.96)2 x 0.5 (1-<br /> 2 không hợp lệ, số lượng mẫu cần lấy là 312 mẫu.<br /> 0.5)/ (0.05)2 = 384 (1)<br /> Dựa vào mẫu nghiên cứu được chọn, đề tài<br /> Trong đó: tiến hành khảo sát để đánh giá hai biến số bao<br /> n: cỡ mẫu tính theo quần thể vô hạn. Z(1-  ): Hệ số tin gồm chi phí trực tiếp ngoài y tế (CP TTNYT) và<br /> 2<br /> cậy phụ thuộc vào giới hạn tin cậy (1,96 với giới hạn tin chi phí gián tiếp (CP GT).<br /> cậy 95%); p : tỷ lệ ước tính dựa trên các nghiên cứu<br /> KẾT QUẢ<br /> Phân tích chi phí trực tiếp y tế<br /> Mô hình cây quyết định<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B<br /> Hình 1: Mô hình phân tích chi phí trực tiếp y tế<br /> <br /> <br /> 58 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dựa vào phác đồ điều trị BCMDT tại bệnh triệu so với 722,45 triệu VNĐ, tương ứng). Trong<br /> viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh, đó, chi phí thuốc chiếm đa số ở cả hai giai đoạn<br /> đề tài xây dựng 2 mô hình cây quyết định tương mạn và tiến triển với giá trị lần lượt là 636,98 và<br /> ứng với hai giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển 852,63 triệu VNĐ. Chi phí dịch vụ y tế không<br /> để đánh giá chi phí điều trị trực tiếp với giả định đáng kể với giá trị lần lượt là 85,48 triệu và 92,30<br /> người bệnh tuân thủ phác đồ điều trị. Mô hình triệu VNĐ ở giai đoạn mạn và tiến triển. Cùng<br /> với các thông số đầu vào hoàn thiện được mô tả với sự gia tăng tổng chi phí điều trị (khoảng 30%<br /> cho giai đoạn mạn và tiến triển trong hình 1. tương ứng với 222,5 triệu VNĐ) từ giai đoạn<br /> Mô hình cho phép ước lượng tổng chi phí mạn sang tiến triển, chi phí thuốc cũng tăng 31%<br /> trực tiếp y tế, chi phí thành phần trong điều trị (tương ứng với 215,3 triệu VNĐ) và chi phí dịch<br /> BCMDT tương ứng với từng giai đoạn bệnh vụ y tế tăng 8% (tương ứng với 6,8 triệu VNĐ).<br /> và cập nhật các thông số đầu vào để ước lượng Điều này được giải thích bởi trong giai đoạn tiến<br /> được chi phí điều trị BCMDT sát với thực tế triển, bệnh nhân phải sử dụng liệu pháp ƯCTK<br /> nhất. với liều cao hơn, trong khi tấn suất sử dụng các<br /> dịch vụ y tế thay đổi không đáng kể.<br /> Chi phí trực tiếp y tế<br /> Phân tích chi tiết hơn cấu trúc CP TTYT ở<br /> Theo phác đồ điều trị, bệnh nhân được chỉ<br /> các giai đoạn đề tài thu được kết quả trình bày<br /> định imatinib liều từ 400 đến 800mg, nilotinib trong hình 3.<br /> 400 mg hoặc 800 mg. Tùy vào giai đoạn hoặc tiến<br /> triển bệnh mà liều điều trị có thể dao động từ<br /> 300 mg đến 800 mg/ ngày. Thuốc điều trị hỗ trợ<br /> bao gồm B- complex, acid folic(6). Dịch vụ y tế<br /> bao gồm chi phí khám bệnh, xét nghiệm máu,<br /> hóa sinh máu, các yếu tố đông máu, xét nghiệm<br /> di truyền học (FISH, RT-QRT).<br /> Chi phí trực tiếp y tế bao gồm chi phí<br /> thuốc và dịch vụ y tế được đánh giá dựa trên<br /> Hình 3: Cấu trúc chi phí trực tiếp y tế theo từng giai<br /> mô hình xây dựng với kết quả được trình bày<br /> đoạn<br /> trong hình 2.<br /> Theo hình 3, theo từng giai đoạn bệnh với<br /> sự gia tăng tổng chi phí và chi phí thành phần,<br /> cấu trúc chi phí điều trị có sự thay đổi không<br /> đáng kể với chi phí thuốc chiếm ưu thế ở cả<br /> hai giai đoạn tiến triển và mạn (90% và 88%,<br /> tương ứng). Cùng với sự gia tăng độ nặng của<br /> bệnh từ giai đoạn mạn sang giai đoạn tiến<br /> triển, phần trăm chi phí dành cho thuốc tăng<br /> 2% (88% so với 90%), trong khi đó phần trăm<br /> chi phí dịch vụ y tế giảm (12% so với 10%,<br /> Hình 2: Chi phí trực tiếp y tế giai đoạn mạn và tiến tương ứng). Điều này cho thấy vai trò quan<br /> triển (VND) trọng của nhóm thuốc ức chế tyrosin kinase<br /> trong điều trị BCMDT, đặc biệt là ở giai đoạn<br /> Theo hình 2, đề tài ghi nhận tổng CP TTYT<br /> tiến triển với việc gia tăng liều dùng thuốc.<br /> mỗi năm trên mỗi người bệnh cao gấp 1,3 lần ở<br /> giai đoạn tiến triển so với giai đoạn mạn (944,9<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi gấp 5,8 lần bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển<br /> phí gián tiếp (14,6%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,82 ±<br /> 0,4 năm với giá trị cao nhất là 21 và thấp nhất là 1<br /> Đặc điểm dân số<br /> nămvới số lần nhập việc ở bệnh nhân trung bình<br /> Để đánh giá chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi<br /> là 1,16 ± 0,14 lần.<br /> phí gián tiếp, đề tài tiến hành khảo sát trên 314<br /> bệnh nhân BCMDT tại BV TMHH Tp HCM từ Chi phí trực tiếp ngoài y tế<br /> ngày 1/4 đến 30/6/2015; độ tuổi từ 7 đến 80; tỷ lệ Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 314 bệnh<br /> nam là 52,8% so với nữ là 47,2%. Trong đó, bệnh nhân BCMDT, đề tài ghi nhận chi phí trực tiếp<br /> nhân ở giai đoạn mạn chiếm đa số với 85,4%; cao ngoài y tế với kết quả trình bày trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Chi phí trực tiếp ngoài y tế<br /> Chi phí (VND) Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Sai Số Độ lệch chuẩn<br /> Đi lại 0 3.000.000 367.602 24.964 442.362<br /> Ăn uống 0 1.000.000 118.347 7.369 130.571<br /> Nhà trọ 0 2.500.000 47.189 14.561 257.612<br /> Vật lý trị liệu 0 1.050.000 9.901 4.575 79.637<br /> Khác 0 4.000.000 89.612 23.532 413.651<br /> Tổng trực tiếp ngoài y tế 0 4.100.000 643.827 43.191 748.087<br /> Chi phí trực tiếp ngoài y tế bao gồm đi lại, ăn bệnh nhân BCMDT phải thường xuyên tái khám<br /> uống, ở trọ, vật lý trị liệu và các chi phí khác với và điều trị, trong khi đa số bệnh nhân không<br /> giá trị mỗi tháng trung bình lần lượt là sinh sống tại TP Hồ Chí Minh, do vậy CP đi lại<br /> 367.602±24.964; 118.347±7.369; 47.189± 14.461; có trọng số cao trong cấu trúc. Thêm vào đó, thời<br /> 9.901± 4.757 và 89.612 ± 23.532 VNĐ. Như vậy gian mỗi đợt tái khám thường ngắn vì vậy đa số<br /> CP trực tiếp ngoài y tế trung bình mỗi tháng có bệnh nhân không phải tốn ở trọ. Với đặc thù<br /> giá trị trung bình 643.827 ± 43.191 VNĐ. bệnh, các biện pháp vật lý trị liệu hoặc thực<br /> Phân tích cấu trúc của CP TTNYT mỗi năm, phẩm chức năng không được khuyến khích sử<br /> đề tài ghi nhận kết quả được trình bày cụ thể dụng do chưa có bằng chứng về tác động của nó<br /> trong hình 4. lên việc cải thiện tình trạng bệnh. Do đó, vật lý<br /> trị liệu chiếm tỷ lệ khá nhỏ.<br /> Chi phí gián tiếp<br /> Chi phí gián tiếp trong điều trị BCMDT<br /> bao gồm thu nhập mất đi do tái khám và các<br /> nguyên nhân sức khỏe khác liên quan đến quá<br /> trình điều trị bệnh và thu nhập mất đi của<br /> người thân phát sinh vì lý do sức khỏe của<br /> người bệnh. Kết quả đánh giá CP GT mỗi<br /> Hình 4: Cấu trúc chi phí trực tiếp ngoài y tế tháng được trình bày trong bảng 2.<br /> <br /> Theo hình 4, trong cấu trúc CP TTNYT mỗi Theo bảng 3, với thời gian tái khám mỗi<br /> năm, CP đi lại chiếm tỷ lệ cao nhất với 58% (4,41 tháng trung bình là 1,24 ± 0,08 ngày; thời gian<br /> triệu VNĐ),tiếp theo là CP ăn uống (19% - 1,42 nghỉ làm 1,08 ± 0,36 ngày tương ứng với mỗi<br /> tháng điều trị và thu nhập trung bình của bệnh<br /> triệu VNĐ), CP khác bao gồm sử dụng các chất<br /> bổ dưỡng, đông dược chiếm tỷ lệ 14% (1,08 triệu nhân là 4.194.533 ± 714.472 VNĐ, CPGT từ người<br /> bệnh có giá trị 418.180 ± 95.320 VNĐ, trong đó<br /> VNĐ). Hai CP chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cấu<br /> trúcTTNYT bao gồm nhà trọ (7%) và vật lý trị CP GT từ người thân là 99.107 ± 15.368 VNĐ.<br /> liệu (2%). Điều này được giải thích bởi đa số Như vậy, tổng CP GT trung bình mỗi tháng là<br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 517.287 ± 48.974 VNĐ (với độ tin cậy 95%). Như nhân BCMDT có giá trị 6.027.444 VNĐ.<br /> vậy mỗi năm CP GT trung bình của mỗi bệnh<br /> Bảng 2: Chi phí gián tiếp trong điều trị BCMDT<br /> Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Sai Số Độ lệch chuẩn<br /> Số ngày nghỉ làm 0 30 1,08 0,18 3,21<br /> Thời gian tái khám 0 4,0 1,24 0,04 0,64<br /> Thu nhập 225.000 60.000.000 4.194.534 357.236 6.299.928<br /> CPGT từ bệnh nhân 0 8.318.182 418.180 47.660 844.533<br /> CPGT từ người thân 0 501.930 99.107 7.684 136.167<br /> Tổng CPGT 0 8.516.438 517.287 48.975 867.839<br /> Phân tích cấu trúc CP GT mỗi năm, đề tài ghi Theo hình 6, mỗi năm tổng chi phí điều trị<br /> nhận kết quả trình bày trong hình 5. giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển có giá trị<br /> lần lượt là 734,70 và 968,39 triệu VNĐ. Như<br /> vậy CP điều trị giai đoạn tiến triển cao gấp<br /> 1,31 lần giai đoạn mạn. Điều đó phù hợp với<br /> thực tế điều trị bệnh nhân với sự thay đổi<br /> trong tần suất sử dụng thuốc và dịch vụ y tế<br /> có đơn giá cao khi bệnh nhân chuyển từ giai<br /> đoạn mạn sang tiến triển.<br /> Phân tích cấu trúc tổng chi phí điều trị<br /> BCMDT theo giai đoạn, đề tài ghi nhận kết quả<br /> Hình 5: Cấu trúc chi phí gián tiếp được trình bày trong hình 7.<br /> Theo hình 5, đề tài ghi nhận trong cấu trúc Theo hình 7, đề tài ghi nhận CP TTYT<br /> CP GT mỗi năm, CP GT từ người bệnh chiếm ưu chiếm đa số trong tổng chi phí điều trị bệnh<br /> thế với giá trị 5.018.160 VNĐ (chiếm 81%). CP nhân BCMDT với tỷ lệ lần lượt ở giai đoạn<br /> GT từ người thân có giá trị 1.189.286 VNĐ mạn và tiến triển là 98% và 97%. CP TTNYT và<br /> (chiếm 19%). Như vậy, CP GT từ bệnh nhân cao CP GT có tỷ lệ rất nhỏ (dưới 2%) trong tổng<br /> gấp 4,21 lần từ bệnh nhân. Điều này được giải CP ĐT, và gần như tương đương ở cả hai giai<br /> thích bởi đa số bệnh nhân BCMDT tự đi tái đoạn. Như vậy, CP TTYT là thành phần gây<br /> khám, không có người thân đi kèm. gánh nặng kinh tế chính trong tổng CP ĐT<br /> Tổng chi phí điều trị theo giai đoạn BCMDT ở cả hai giai đoạn.<br /> Phân tích tổng chi phí điều trị theo giai đoạn,<br /> đề tài thu nhận kết quả trình bày trong hình 6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Cấu trúc tổng chi phí điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Tổng chi phí điều trị theo giai đoạn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng giá các yếu tố như: đơn giá imatinib, nilotinib,<br /> Phân tích độ nhạy các xét nghiệm máu, giá dịch vụ y tế. Kết quả<br /> phân tích độ nhạy được trình bày trong bảng 3.<br /> Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CP<br /> TTYT, đề tài thực hiện phân tích độ nhạy mô<br /> hình cây quyết định bằng cách tăng giảm đơn<br /> Bảng 3: Phân tích độ nhạy mô hình<br /> Giai đoạn mạn Giai đoạn tiến triển<br /> % -50% +50% -50% 50%<br /> imatinib 410.621.070 1.034.259.281 632.402.020 1.257.439.428<br /> nilotinib 717.319.915 727.560.436 832.671.865 1.057.203.221<br /> Xét nghiệm máu 681.019.340 763.885.610 900.669.434 989.205.652<br /> Dịch vụ y tế 721.148.328 723.756.623 943.066.710 946.808.376<br /> Theo bảng 3, đề tài ghi nhận trong 4 yếu tố KẾT LUẬN<br /> ảnh hưởng đến CP TTYT, giá thuốc imatinib là<br /> Tổng CP điều trị BCMDT mỗi năm gia tăng<br /> yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ở cả hai giai đoạn.<br /> cùng với sự gia tăng độ nặng của bệnh, trong đó<br /> Giá imatinib dao động trong khoảng ± 50%, chi<br /> tổng CP điều trị giai đoạn tiến triển cao gấp 1,31<br /> phí TTYT dao động ± 43,16% ở giai đoạn mạn và<br /> lần giai đoạn mạn (968,39 so với 734,70 và triệu<br /> ± 33,07% ở giai đoạn tiến triển. Ở giai đoạn mạn<br /> VNĐ, tương ứng). Trong cấu trúc tổng chi phí<br /> yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến CP TTYT là chi<br /> điều trị, CP TTYT chiếm ưu thế với tỷ lệ khoảng<br /> phí xét nghiệm. Trong khi đó, ở giai doạn tiến<br /> 98% ở cả hai giai đoạn. Phân tích các yếu tố liên<br /> triển yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến CP TTYT là<br /> quan tới tổng CP, đề tài ghi nhận giá thuốc<br /> giá thuốc nilotinib.<br /> imatinib ảnh hưởng nhiều nhất đến tổng CP<br /> Điều đó được giải thích bởi imatinib với giá điều trị ở cả giai đoạn mạn lẫn giai đoạn tiến<br /> thành cao là thuốc được chỉ định chính trong triển. Nơi ở và thu nhập liên quan tới CPGT;<br /> điều trị BCMDT. Ngược lại, dịch vụ y tế có ảnh trong khi giới tính, nơi ở, giai đoạn bệnh và số<br /> hưởng không đáng kể đến CP TTYT do giá lần nhập viện lại liên quan tới CP TTNYT.<br /> thành thấp hơn nhiều lần so với giá thuốc. Ảnh<br /> hưởng của nilotinib trong giai đoạn mạn tính là<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Desantis C, Naishadham D, Jemal A (2013), “Cancer Statistics<br /> không đáng kể, nhưng ảnh hưởng nhiều đến for African Americans”, CA cancer, 63, 151– 166.<br /> CPĐT giai đoạn tiến triển. Điều này phù hợp với 2. Sawyers C (2009), “Chronic myeloid leukemia”, The New<br /> thực tế điều trị tại bệnh viện, do việc sử dụng England Journal of Medicine, 34 (17), 1330-1340.<br /> 3. Ferlay J et al (2010), “Economic burden for patients with<br /> nilotinib trên bệnh nhân ở giai đoạn mạn thấp chronic myelogenous leukemia - healthcare economics and<br /> hơn nhiều so với bệnh nhân sử dụng nilotinib ở medical governance of cancer”, Int J of Cancer, 37(4), 2893-<br /> 2917.<br /> giai đoạn tiến triển.<br /> 4. Gerd Clabaugh, Marcia (2008), “Cost-of-Illness Studies in the<br /> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CP TTNYT United States: A Systematic Review of Methodologies Used for<br /> Direct Cost”, Value in health, 11, 13-21.<br /> và CP GT<br /> 5. Kim Dw1, Banavali Sd, Bunworasate U, et al (2011), “Chronic<br /> Kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố myeloid leukemia in the Asia-Pacific region: current practice,<br /> ảnh hưởng đến CP TTNYT và CP GT, đề tài ghi challenges and opportunities in the targeted therapy era”,<br /> Leukemia Research, 34, 1459- 1465.<br /> nhận thu nhập và nơi ở là những yếu tố ảnh<br /> 6. Nguyễn Thị Hồng Nga (2013), “Phác đồ điều trị bạch cầu mạn<br /> hưởng đến chi phí gián tiếp; trong khi giới tính, dòng tủy: Phác đồ điều trị bệnh lý huyết học”, Bệnh viện<br /> nơi ở, giai đoạn bệnh và số lần nằm viện ảnh truyền máu huyết học. Tp Hồ Chí Minh, 1, 179-188.<br /> 7. O’Brien SG, Guilhot F, Larson RA, et al (2003), “Imatinib<br /> hưởng đến chi phí trực tiếp ngoài y tế. compared with interferon and low-dose cytarabine for newly<br /> diagnosed chronic-phase chronic myeloid leukemia”, N Engl J<br /> Med, 348, 994–1004.<br /> <br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8. Ola G, Frida H, Matthewtaylor (2010), “Cost-effectiveness of 11. Wing Ya, Caguioa Pb, Chuah C, et al (2009), “Chronic myeloid<br /> dasatinib versus high-dose imatinib in patients with Chronic leukemia in Asia”, Int J Hematol, 89, 14–23.<br /> Myeloid Leukemia (CML), resistant to standard dose imatinib<br /> – a Swedish model application”, Acta Oncologica, 49, 851–858.<br /> Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> 9. Quintás-Cardama A1, Cortes Je (2006), “Chronic myeloid<br /> leukemia: diagnosis and treatment”, Mayo Clinic Proceedings, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> 81(7), 973-988. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> 10. Tariq I Mughal (2013), “Chronic myeloid leukemia”, The<br /> handbook for Hematologists and Oncologists, 1,1-135.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 63<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2