T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA PROCALCITONIN<br />
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br />
Nguyễn Việt Phương*; Nguyễn Minh Hải*<br />
Nguyễn Văn Dương*; Hoàng Tiến Tuyên*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định nồng độ và giá trị của procalcitonin (PCT) huyết thanh trong chẩn đoán và<br />
tiên lượng bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br />
tiến cứu trên 64 BN có bệnh cảnh hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, điều trị tại Khoa Truyền<br />
nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 05 - 2015 đến 09 - 2016, chia thành 2 nhóm: 36 BN có<br />
kết quả cấy máu (+) và 28 BN có kết quả cấy máu (-). Kết quả: nồng độ trung bình PCT trên<br />
nhóm BN NKH cấy máu (+) là 21,76 ± 36,62 ng/ml, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br />
NKH cấy máu (-) (3,28 ± 6,12 ng/ml). Nồng độ PCT ở nhóm NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn cao<br />
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm NKH thông thường. Nồng độ PCT có giá trị cao hơn số<br />
lượng bạch cầu và nồng độ CRP (AUC: 0,702; p = 0,042), số lượng bạch cầu (AUC: 0,521; p =<br />
0,835) trong chẩn đoán NKH (AUC = 0,832; p = 0,001); điểm cắt có ý nghĩa trong chẩn đoán là<br />
2,62 ng/ml. Kết luận: PCT có thể sử dụng như marker có giá trị chẩn đoán và tiên lượng trong<br />
NKH.<br />
* Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; Procalcitonin; Giá trị chẩn đoán.<br />
<br />
Research on Diagnostic Value of Procalcitonine in Sepsis<br />
Summary<br />
Objectives: To determine serum procalcitonine (PCT) level in patient with sepsis and<br />
diagnostic value of serum PCT levels as an early indicator of sepsis. Subjects and methods: A<br />
prospective study was conducted on 64 patients with systemic inflammatory response<br />
syndrome at Department of Infectious Diseases, 103 Hospital from 05 - 2015 to 09 - 2016, who<br />
were divived into 2 groups: 36 patients with positive blood culture, 28 patients with negative<br />
blood culture. Results: The mean serum PCT level in patients with positive blood culture was<br />
21.76 ± 36.62 ng/mL and higher than that in patients with negative blood culture (3.28 ± 6.12<br />
ng/mL). The mean serum PCT levels in patients with shock sepsis and severe sepsis were<br />
significantly higher than that in patients with sepsis. The AUC for PCT (AUC: 0.832, p = 0.001)<br />
was larger than for CRP (AUC: 0.702, p = 0.042) and WC count (AUC: 0.521, p = 0.835). The<br />
best cut-off values for PCT were 2.62 ng/ml. Conclusions: PCT can be used as a diagnostic and<br />
prognostic marker in sepsis.<br />
* Key words: Sepsis; Procalcitonine; Diagnostic value.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Phương (vietphuongnt203@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 03/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/06/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/07/2017<br />
<br />
79<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhiễm khuẩn huyết là bệnh nhiễm<br />
khuẩn toàn thân nặng, do vi khuẩn và độc<br />
tố của vi khuẩn lưu hành trong máu gây<br />
ra. NKH có nguy cơ tử vong cao do sốc<br />
nhiễm khuẩn và rối loạn chức năng nhiều<br />
cơ quan. Lâm sàng của NKH rất đa dạng,<br />
diễn biến thường nặng và không có chiều<br />
hướng tự khỏi nếu không được điều trị<br />
kịp thời.<br />
Chẩn đoán xác định NKH dựa vào cấy<br />
máu, nhưng kết quả cấy máu thường<br />
muộn (sau 3 - 7 ngày) và không phải lúc<br />
nào cũng dương tính. Để giải quyết một<br />
phần vấn đề chẩn đoán sớm NKH, đã có<br />
rất nhiều marker viêm được phát hiện và<br />
nghiên cứu, trong đó có PCT. PCT có thể<br />
giúp các nhà lâm sàng phân biệt chính<br />
xác nhiễm trùng do vi khuẩn hay không<br />
do vi khuẩn. PCT có giá trị cao hơn so với<br />
một số chỉ điểm sinh học được dùng<br />
trước đây như C-reactive protein (CRP),<br />
bạch cầu máu, các cytokine (interleukin-6,<br />
interleukin-8) [4, 5, 6].<br />
Để đánh giá đầy đủ vai trò của PCT<br />
trong chẩn đoán sớm NKH, sốc nhiễm<br />
khuẩn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
tài này nhằm: Xác định ngưỡng nồng độ<br />
PCT và đánh giá giá trị của PCT trong<br />
chẩn đoán NKH so với nồng độ CRP và<br />
số lượng bạch cầu.<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
64 BN có bệnh cảnh hội chứng đáp<br />
ứng viêm hệ thống được chẩn đoán, theo<br />
dõi NKH (căn cứ lâm sàng và xét nghiệm)<br />
khám và tiếp nhận vào Khoa Truyền nhiễm,<br />
Bệnh viện Quân y 103, chia thành 2 nhóm:<br />
- Nhóm 1: 36 BN nhiễm khuẩn có kết<br />
quả cấy máu (+) (NKH, NKH nặng, sốc<br />
nhiễm khuẩn).<br />
- Nhóm 2: 28 BN có chẩn đoán ban<br />
đầu khi nhập viện theo dõi NKH, kết quả<br />
cấy máu (-).<br />
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05 2015 đến 09 - 2016.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt<br />
ngang có đối chứng.<br />
- Tất cả đối tượng được thăm khám<br />
lâm sàng và tiến hành xét nghiệm cận<br />
lâm sàng (xét nghiệm sinh hóa máu, công<br />
thức máu, CRP, cấy máu, PCT).<br />
- Định lượng nồng độ PCT huyết thanh<br />
bằng phương pháp ELISA theo nguyên lý<br />
kẹp Sandwich.<br />
- Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm<br />
SPSS 20.0, Medcalc và Excel 2010 với<br />
các thuật toán thống kê ứng dụng trong y<br />
học.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Nồng độ PCT ở BN NKH.<br />
Bảng 1: So sánh nồng độ trung bình PCT giữa nhóm BN NKH cấy máu (+) và (-).<br />
Xét nghiệm<br />
PCT (ng/ml) (<br />
<br />
80<br />
<br />
SD)<br />
<br />
Nhóm cấy máu (+)<br />
(n = 36)<br />
<br />
Nhóm cấy máu (-)<br />
(n = 28)<br />
<br />
p<br />
<br />
21,76 ± 36,62<br />
<br />
3,28 ± 6,12<br />
<br />
0,001<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
Nồng độ trung bình PCT (tại thời điểm nhập viện) nhóm NKH cấy máu (+) cao hơn<br />
so với nhóm cấy máu (-), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Như vậy, BN vào<br />
viện có bệnh cảnh hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, nồng độ PCT cao rất có ý nghĩa<br />
trong gợi ý chẩn đoán NKH.<br />
Bảng 2: Phân ngưỡng nồng độ PCT trung bình giữa nhóm BN NKH cấy máu (+) và (-).<br />
Nhóm cấy máu (+)<br />
<br />
Nhóm cấy máu (-)<br />
<br />
(n = 36)<br />
<br />
(n = 28)<br />
<br />
PCT 0<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 0,5<br />
<br />
2<br />
<br />
5,5<br />
<br />
14<br />
<br />
50,0<br />
<br />
≥ 0,5 - 2<br />
<br />
5<br />
<br />
14,0<br />
<br />
6<br />
<br />
21,4<br />
<br />
> 2 - 10<br />
<br />
9<br />
<br />
25<br />
<br />
5<br />
<br />
17,9<br />
<br />
> 10<br />
<br />
20<br />
<br />
55,5<br />
<br />
3<br />
<br />
10,7<br />
<br />
36<br />
<br />
100<br />
<br />
28<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
p<br />
<br />
0,046<br />
<br />
Hầu hết BN NKH cấy máu (+) có nồng độ PCT > 0,5 ng/ml (94,5%). Trong đó, nồng<br />
độ PCT (thời điểm nhập viện) > 10 ng/ml chiếm tỷ lệ cao nhất (55,5%), nhóm cấy máu (-)<br />
nồng độ PCT < 0,5 ng/ml là 50%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này<br />
phù hợp với một số tác giả khác: Lê Xuân Trường (2014) nghiên cứu 79 trường hợp<br />
NKH, nồng độ trung bình PCT 32,12 ± 74,03 ng/ml [2]. Lê Thị Thu Hà nghiên cứu 90<br />
BN NKH tại Bệnh viện Trung ương Huế, nồng độ trung bình PCT 13,69 ± 26,58 ng/ml<br />
[1]. Nghiên cứu của Wanner G.A và CS: nồng độ trung bình PCT trong nhóm NKH dao<br />
động khoảng 23,65 ± 21,03 ng/ml [8].<br />
Bảng 3: Nồng độ trung bình PCT ở BN NKH.<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
PCT (ng/ml) (<br />
<br />
SD)<br />
<br />
NHK<br />
(n = 18)<br />
<br />
NKH nặng<br />
(n = 10)<br />
<br />
Sốc nhiễm khuẩn<br />
(n = 8)<br />
<br />
p<br />
<br />
8,36 ± 24,25<br />
<br />
18,92 ± 52,25<br />
<br />
26,78 ± 44,56<br />
<br />
0,031<br />
<br />
Nồng độ trung bình PCT giữa mức độ NKH đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05,<br />
p so sánh cả 3 nhóm), trong đó nồng độ thấp nhất ở nhóm NKH thông thường (8,36 ±<br />
24,25 ng/ml) và cao nhất ở nhóm sốc nhiễm khuẩn (26,78 ± 44,56 ng/ml).<br />
Chúng tôi nhận thấy nồng độ PCT tăng dần ở BN NKH, NKH nặng, sốc nhiễm<br />
khuẩn, gợi ý PCT có thể có giá trị trong tiên lượng BN. Kết quả của chúng tôi phù hợp<br />
với báo cáo của một số nghiên cứu trước. Lê Xuân Trường thấy nồng độ trung bình<br />
81<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
PCT trong NKH và sốc nhiễm khuẩn lần lượt là 7,94 ng/ml (0,1 - 369,87) và 43,19 ng/ml<br />
(2 - 488,08) [2]. Trong nghiên cứu của Heper Y, nồng độ trung bình PCT trong NKH và<br />
sốc nhiễm khuẩn là 6,2 ng/ml và 21,3 ng/ml [6].<br />
2. Giá trị của bạch cầu, CRP, PCT trong chẩn đoán NKH.<br />
Bảng 4: Xác định diện tích dưới đường cong ROC (AUC) trong chẩn đoán NKH.<br />
Nồng độ tại thời điểm nhập viện<br />
<br />
Diện tích dưới đường cong (ROC) AUC<br />
<br />
p<br />
<br />
Bạch cầu<br />
<br />
0,521<br />
<br />
0,835<br />
<br />
CRP<br />
<br />
0,702<br />
<br />
0,042<br />
<br />
PCT<br />
<br />
0,832<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Dựa vào diện tích dưới đường cong ROC (AUC) trong chẩn đoán NKH, trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, PCT có giá trị chẩn đoán cao nhất (AUC = 83,2%, p = 0,001);<br />
tiếp theo là CRP (AUC 0,702; p = 0,042), số lượng bạch cầu ít có giá trị và không có ý<br />
nghĩa thống kê (AUC = 52,1%; p = 0,835).<br />
<br />
Hình 1: Đường cong ROC xác định ngưỡng bạch cầu, CRP, PCT<br />
trong chẩn đoán NKH.<br />
Trần Nguyễn Minh Thi thấy diện tích dưới đường cong trong phân biệt NKH và<br />
không NKH ở điểm cắt PCT 1,77 ng/ml. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương,<br />
giá trị tiên đoán âm lần lượt là 79,73%; 87,39%; diện tích dưới đường cong (AUC)<br />
0,856. Ruiz-Rodriguez J.C so sánh giá trị của PCT, CRP và bạch cầu máu trên 347<br />
trường hợp NKH. Kết quả cho thấy cả 3 xét nghiệm đều tăng cao nhưng diện tích<br />
dưới đường cong (AUC) của PCT: 0,77 (95%CI; 0,72 - 0,81), của CRP: 0,79<br />
82<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
(95%CI: 0,79 - 0,88), của bạch cầu máu: 0,67 (95%CI; 0,63 - 0,73). Cả PCT và CRP<br />
đều có giá trị chẩn đoán cao hơn bạch cầu máu. Riêng 15 trường hợp NKH nặng, giá<br />
trị chẩn đoán của PCT tốt hơn CRP, diện tích dưới đường cong (ROC) của PCT: 0,84<br />
(95%CI; 0,79 - 0,88; của CRP: 0,68 (95%CI; 0,63 - 0,73) [7].<br />
* Xác định điểm cắt của PCT:<br />
Bảng 5: Điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm PCT (ng/ml).<br />
Điểm cắt PCT (ng/ml)<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
1,85<br />
<br />
83,33%<br />
<br />
70,37%<br />
<br />
2,25<br />
<br />
80,00%<br />
<br />
74,04%<br />
<br />
2,62<br />
<br />
79,02%<br />
<br />
79,45%<br />
<br />
3,20<br />
<br />
74,67%<br />
<br />
79,63%<br />
<br />
3,60<br />
<br />
70,67%<br />
<br />
83,33%<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, xét nghiệm bạch cầu máu, CRP còn nhiều hạn chế<br />
trong chẩn đoán NKH [3, 9].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với giá trị chẩn đoán của PCT, tìm điểm cắt của<br />
giá trị PCT ở mức 2,62 ng/ml, xét nghiệm có độ nhạy 79,02% và độ đặc hiệu 79,45%.<br />
Và với điểm cắt 2,62 ng/ml, tỷ lệ BN nhiễm khuẩn cấy máu (+), 83,3% BN tăng > 2,62,<br />
cao hơn rất nhiều so với nhóm nhiễm khuẩn cấy máu (-) (p < 0,01).<br />
Bảng 6: Xác định nồng độ PCT tại điểm cắt trên 2 nhóm.<br />
Cấy máu (+) (n = 36)<br />
<br />
Cấy máu (-) (n = 28)<br />
<br />
PCT 0 (ng/ml)<br />
<br />
p<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
PCT ≥ 2,62<br />
<br />
30<br />
<br />
83,3<br />
<br />
5<br />
<br />
17,8<br />
<br />
PCT < 2,62<br />
<br />
6<br />
<br />
16,7<br />
<br />
23<br />
<br />
82,2<br />
<br />
0,003<br />
<br />
Điểm cắt của nồng độ PCT tại thời điểm nhập viện là 2,62 ng/ml. Nhóm NKH cấy<br />
máu (+) có nồng độ PCT tăng ≥ 2,62 ng/ml (83,3%), nhóm cấy máu (-) là 17,8% (p < 0,01).<br />
Kết quả điểm cắt PCT trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Lê Xuân Trường<br />
với điểm cắt PCT 2,75 ng/ml, độ nhạy 78,67%, độ đặc hiệu 79,63%, diện tích dưới<br />
đường cong 0,848; p < 0,001 [2]. Một số nghiên cứu, giá trị điểm cắt ở mức cao hơn<br />
như nghiên cứu của Ruiz Rordriguez và CS (2,98 ng/ml) [7], các nghiên cứu khác hầu<br />
hết có giá trị điểm cắt thấp hơn so với kết quả của chúng tôi.<br />
83<br />
<br />