intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch – đám rối trong theo diện tích đĩa thị

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch - đám rối trong (GCIPL) theo diện tích đĩa thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch – đám rối trong theo diện tích đĩa thị

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN GLÔCÔM CỦA CHIỀU DÀY<br /> HOÀNG ĐIỂM VÀ LỚP TẾ BÀO HẠCH – ĐÁM RỐI TRONG<br /> THEO DIỆN TÍCH ĐĨA THỊ<br /> Võ Thị Hoàng Lan*, Trần Kế Tổ*, Trang Thanh Nghiệp**, Nguyễn Trí Dũng**, Đỗ Thị Thanh Trúc**,<br /> Phạm Thị Minh Hiền*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán glôcôm của chiều dày hoàng điểm và lớp tế bào hạch - đám rối trong<br /> (GCIPL) theo diện tích đĩa thị.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích có nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện<br /> Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 5.2014 đến 4.2015. Gồm 72 mắt glôcôm nguyên phát góc mở và 72 mắt bình thường<br /> cùng lứa tuổi. Tất cả các mắt đều được đo thị lực chỉnh kính, đo nhãn áp, khám tổng quát bằng sinh hiển vi, soi<br /> đáy mắt gián tiếp, đo thị trường Humphrey và chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT). Dựa vào diện tích đĩa thị<br /> trên OCT, chia đĩa thị thành 3 loại: đĩa thị nhỏ (diện tích đĩa thị ≤ 1,9 mm2), đĩa thị trung bình (1,9 mm2 < diện<br /> tích đĩa thị ≤ 2,4 mm2), đĩa thị lớn (diện tích đĩa thị > 2,4 mm2). Dùng đường cong ROC và diện tích dưới đường<br /> cong để đánh giá khả năng chẩn đoán và ngưỡng chẩn đoán glôcôm của các thông số OCT theo từng loại đĩa thị.<br /> Kết quả: So với nhóm bình thường, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các biến số OCT giữa nhóm<br /> glôcôm và nhóm bình thường, trừ diện tích đĩa thị. Ngưỡng chẩn đoán glôcôm theo từng loại đĩa thị: Đĩa thị nhỏ:<br /> chiều dày trung bình lớp sợi thần kinh (RNFL) với điểm cắt 84 µm, độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 96%; đĩa thị trung<br /> bình: chiều dày nhỏ nhất của GCIPL với điểm cắt 69 µm, độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 96%; đĩa thị lớn: chiều dày<br /> GCIPL phía thái dương dưới với điểm cắt 78 µm, độ nhạy 96%, độ đặc hiệu 95%.<br /> Kết luận: Cirrus SD – OCT thế hệ mới có thêm chức năng phân tích tế bào hạch. Đây là phương pháp không<br /> xâm lấn, không tiếp xúc, có thể là công cụ hữu ích trong việc phát hiện bệnh glôcôm. Với mỗi loại đĩa thị, có các<br /> thông số OCT tương ứng có khả năng cao trong chẩn đoán glôcôm.<br /> Từ khóa: bệnh glôcôm, lớp tế bào hạch – đám rối trong, lớp sợi thần kinh võng mạc, diện tích đĩa thị, giá trị<br /> ngưỡng.<br /> ABSTRACT<br /> GLAUCOMA DIAGNOSTIC VALUE OF THE TOTAL MACULAR THICKNESS AND GANGLION CELL<br /> – INNER PLEXIFORM LAYER THICKNESS ACCORDING TO OPTIC DISC AREA<br /> Vo Thi Hoang Lan, Tran Ke To, Trang Thanh Nghiep, Nguyen Tri Dung, Do Thi Thanh Truc,<br /> Pham Thi Minh Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 63 - 68<br /> <br /> Purpose: To examine the glaucoma diagnostic value of the perimacular ganglion cell-inner plexiform layer<br /> (GCIPL) thickness according to the optic disc area.<br /> Methods: This study was a cross-sectional study of normal subjects and glaucoma patients recruited at Ho<br /> Chi Minh city Eye Hospital, from May 2014 to April 2015. In total, 72 primary open angle glaucoma eyes and 72<br /> age-matched healthy control eyes. For both normal individuals and patients with glaucoma, the eligibility was<br /> determined by a complete ophthalmological examination that included measurements of the visual acuity,<br /> intraocular pressure and refraction; slit lamp examination; dilated fundus examination; Cirrus optical coherence<br /> <br /> * Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Minh Hiền ĐT: 0914 579 684 Email: minhhienpham2013@gmail.com<br /> Mắt 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> tomography and visual field testing with a Humphrey standard automated perimetry. The area under the receiver<br /> operating characteristic curve (AUC) was used to determine the diagnostic ability of the GCIPL, total macular<br /> thickness, and retinal nerve fibre layer (RNFL) and optic nerve head parameters. Subsequently, optic disc areas of<br /> ≤ 1.9, ≤ 2.4 and > 2.4 mm2 were chosen arbitrarily, and the AUCs and sensitivities at fixed specificities were<br /> compared for each.<br /> Results: Most parameters in glaucoma eyes showed significant differences compared with normal eyes,<br /> except optic disc area. The cut-off points for glaucoma diagnosis are mean RNFL thickness (84 µm), min GCIPL<br /> thickness (69 µm) and inferotemporal GCIPL thickness (78 µm) for small, medium and large discs, respectively.<br /> Conclusion: According to each optic disc size, there is a cut-off point for glaucoma diagnosis.<br /> Keyword: glaucoma, ganglion cell-inner plexiform layer, retinal nerve fibre layer, optic disc area, cut-off<br /> points.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ có tương quan thuận với chiều dày GCIPL cũng<br /> như chiều dày lớp sợi thần kinh (RNFL)(12).<br /> Glôcôm là một bệnh lý của thần kinh thị, đặc<br /> Tại Việt Nam máy OCT đời mới có thêm<br /> trưng bởi sự thoái triển của các tế bào hạch võng<br /> chức năng đánh giá chiều dày hoàng điểm và<br /> mạc, dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc và chức<br /> chiều dày GCIPL nhưng chưa có nghiên cứu nào<br /> năng của nhãn cầu như tổn thương gai thị, tổn<br /> về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực<br /> hại thị trường(4). Theo WHO (1995), mù do<br /> hiện đề tài này với mục tiêu xác định ngưỡng<br /> glôcôm chiếm 13,5% trong tất cả các nguyên<br /> chẩn đoán bệnh glôcôm của các thông số OCT<br /> nhân gây mù và là nguyên nhân gây mù cả hai<br /> theo từng loại đĩa thị đồng thời khảo sát một số<br /> mắt đứng hàng thứ hai. Quan trọng hơn, mù do<br /> đặc điểm OCT ở nhóm nghiên cứu.<br /> glôcôm là mù không hồi phục(1).<br /> Hiện nay, việc chẩn đoán bệnh glôcôm chủ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> yếu dựa vào đo nhãn áp, đánh giá gai thị và đo Nghiên cứu cắt ngang phân tích có nhóm<br /> thị trường. Tuy nhiên các phương pháp này chứng được thực hiện tại BV Mắt TP. Hồ Chí<br /> không thể đánh giá được những tổn thương sớm Minh từ tháng 5.2014 đến tháng 4.2015. Chúng<br /> tại vùng hoàng điểm - nơi tế bào hạch tập trung tôi chọn được 72 mắt bị glôcôm nguyên phát góc<br /> nhiều nhất(2). mở và 72 mắt bình thường có cùng nhóm tuổi.<br /> Trong những thập niên gần đây, cùng với sự Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> phát triển của khoa học kỹ thuật, máy OCT thế - Tiêu chuẩn chung: bệnh nhân ≥ 40 tuổi, độ<br /> hệ mới ra đời là phương pháp không xâm lấn, khúc xạ cầu tương đương trong khoảng (-6D,<br /> không tiếp xúc, giúp đánh giá chi tiết hơn, chính +3D), thị lực tối đa sau chỉnh kính ≥ 5/10, chất<br /> xác hơn sự thay đổi cấu trúc trong bệnh glôcôm lượng hình ảnh trên OCT tốt.<br /> như đánh giá được các thông số vùng hoàng<br /> - Nhóm bệnh glôcôm: tổn thương đầu thần<br /> điểm gồm sợi trục tế bào hạch, thân và nhánh tế<br /> kinh thị đặc trưng cho bệnh glôcôm, tổn thương<br /> bào hạch(12).<br /> thị trường dạng glôcôm.<br /> Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu<br /> - Nhóm bình thường: không có tiền căn bản<br /> về sự mất phức hợp tế bào hạch cũng như vai trò<br /> thân tăng nhãn áp, không có tiền căn gia đình bị<br /> của lớp tế bào hạch – đám rối trong (GCIPL)<br /> glôcôm, nhãn áp (Goldman) ≤ 21 mmHg, khám<br /> trong chẩn đoán sớm glôcôm(3,5). Theo Yoon MH.<br /> đáy mắt cả 2 mắt đều bình thường, kết quả thị<br /> (2014), có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thay<br /> trường bình thường.<br /> đổi chiều dày GCIPL, trong đó diện tích đĩa thị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng<br /> - Tiền căn bệnh toàn thân hoặc bệnh tại mắt Tuổi trung bình của nghiên cứu là 56,15 ±<br /> ảnh hưởng đến võng mạc, GCIPL và kết quả thị 7,87 tuổi. Tuổi cao nhất là 69 và thấp nhất là 40<br /> trường. tuổi. Trong đó, nhóm tuổi 50 – 59 chiếm tỉ lệ cao<br /> - Vẩn đục môi trường trong suốt ảnh hưởng nhất (41,7%).<br /> đến chất lượng hình ảnh trên OCT. Không có sự khác biệt về giới tính, nhãn<br /> Quy trình nghiên cứu áp hay độ khúc xạ cầu tương đương ở các<br /> Tất cả các bệnh nhân đều được khám mắt nhóm nghiên cứu. Kết quả của chúng tôi<br /> toàn diện: đo thị lực, đo nhãn áp, đo khúc xạ, soi tương đồng với các tác giả Yoon MH (2014) và<br /> đáy mắt, đo thị trường Humphrey test ngưỡng một số tác giả khác(5,12).<br /> 24 – 2, chụp OCT gai thị và hoàng điểm. Đặc điểm OCT<br /> Chụp OCT bằng máy Cirrus HD – 5000 với Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy sự<br /> phần mềm phân tích 6.5.0.772. Sau khi đồng tử khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các<br /> dãn với Mydrin P, thực hiện lát cắt khối 514 x biến số OCT giữa nhóm glôcôm và nhóm bình<br /> 128 qua vùng hoàng điểm và lát cắt khối 200 x thường (bảng 1). Điều này góp phần sáng tỏ<br /> 200 qua gai thị ở mỗi mắt đạt chuẩn nghiên cứu. khái niệm glôcôm là bệnh lý thần kinh thị đặc<br /> Kỹ thuật cắt qua hoàng điểm gồm phân tích trưng bởi sự chết tiến triển tế bào hạch dẫn<br /> chiều dày hoàng điểm và phân tích lớp tế bào đến sự thay đổi về cấu trúc của nhãn cầu, làm<br /> hạch, cắt qua gai thị gồm phân tích đầu thần biến đổi gai thị, suy giảm lớp sợi thần kinh.<br /> kinh thị và lớp sợi thần kinh võng mạc. Đây cũng là kết luận của đa số các tác giả khác<br /> Dựa vào diện tích đĩa thị, chúng tôi chia khi nghiên cứu về vấn để này(6,7,8). Tuy nhiên,<br /> thành 3 loại: đĩa thị nhỏ: diện tích đĩa thị ≤ 1,9 diện tích đĩa thị lại không có sự khác biệt giữa<br /> mm2; đĩa thị trung bình: 1,9 mm2 < diện tích hai nhóm (bảng 1). Điều này có thể do kích<br /> đĩa thị ≤ 2,4 mm2; đĩa thị lớn: diện tích đĩa thị > thước đĩa thị là đặc trưng của mỗi người và<br /> 2,4 mm2. không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố bệnh lý.<br /> Thuật toán phân tích tế bào hạch phát hiện Nhận định trên phù hợp với kết luận của Sung<br /> và đo chiều dày GCIPL vùng hoàng điểm trong KR (2012) và các tác giả khác(10,11).<br /> một hình êlíp với diện tích 14.13 mm2 ở trung Ngưỡng chẩn đoán glôcôm theo diện tích<br /> tâm vùng hoàng điểm. Qúa trình này được trình đĩa thị<br /> bày dưới hình ảnh 3 chiều. Thể tích võng mạc Trước hết, chúng tôi tiến hành khảo sát sự<br /> được tính toán từ lát cắt khối qua hoàng điểm phân bố của các loại đĩa thị trong mẫu nghiên<br /> 512 x 128, gồm nhiều lát cắt giống siêu âm B (B – cứu. Theo đó, đĩa thị trung bình chiếm tỉ lệ cao<br /> scan) nằm ngang và song song với nhau. Những nhất (41,7%) (biểu đồ 1). Có lẽ do nghiên cứu của<br /> lát cắt này bao quanh 1 vùng hình vuông có cạnh chúng tôi được thực hiện ở Việt Nam nên hầu<br /> khoảng 6 mm. Chiều dày và diện tích các vùng hết đối tượng nghiên cứu là người Châu Á nên<br /> của võng mạc được tính toán tự động. đĩa thị trung bình chiếm ưu thế là điều dễ hiểu(9).<br /> Số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 16.0 và Medcalc 15.2.1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố của các loại đĩa thị trong mẫu<br /> nghiên cứu<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn cho<br /> thấy không có sự khác biệt về sự phân bố bệnh Biểu đồ 3. Tương quan giữa diện tích đĩa thị và chiều<br /> dày trung bình GCIPL ở nhóm bình thường<br /> glôcôm ở các loại đĩa thị ((χ2 = 1,843; p = 0,398),<br /> theo biểu đồ 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Tỉ lệ bệnh glôcôm theo loại đĩa thị<br /> Ở nhóm bình thường, chiều dày trung bình<br /> Biểu đồ 4. Tương quan giữa diện tích đĩa thị và chiều<br /> GCIPL tương quan tuyến tính thuận với diện dày trung bình RNFL ở nhóm bình thường<br /> tích đĩa thị, mức độ trung bình (r = 0,482; p =<br /> Để xác định giá trị chẩn đoán của các thông<br /> 0,016) với phương trình dự báo chiều dày trung<br /> số OCT theo từng loại đĩa thị, chúng tôi tiến<br /> bình GCIPL theo diện tích đĩa thị là: Trung bình<br /> hành thiết lập đường cong ROC, tính toán, so<br /> GCIPL (µm) = 2,430 x Sđĩa (mm2) + 79,421 (biểu<br /> sánh và chọn ra những thông số có diện tích<br /> đồ 3). Tương tự, chúng tôi thấy có mối tương<br /> dưới đường cong AUC lớn nhất. Từ đó, chúng<br /> quan tuyến tính thuận, mức độ trung bình giữa<br /> tôi xác định giá trị ngưỡng chẩn đoán, độ nhạy,<br /> chiều dày trung bình RNFL với diện tích đĩa thị<br /> độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ tương ứng cho từng<br /> ở nhóm bình thường (r = 0,402; p = 0,04) với<br /> thông số. Giá trị ngưỡng là giá trị có chỉ số<br /> phương trình dự báo: Trung bình RNFL ((µm) =<br /> Youden cao nhất theo từng loại đĩa thị. Cụ thể,<br /> 2,776 x Sđĩa (mm2) + 94,360 (biểu đồ 4). Tuy<br /> ngưỡng chẩn đoán glôcôm theo từng loại đĩa thị:<br /> nhiên, ở nhóm glôcôm chúng tôi không tìm thấy<br /> Đĩa thị nhỏ: chiều dày trung bình RNFL với<br /> sự tương quan này.<br /> điểm cắt 84 µm, độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 96%<br /> <br /> <br /> <br /> 66 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (bảng 2); đĩa thị trung bình: chiều dày nhỏ nhất GCIPL phía thái dương dưới với điểm cắt 78 µm,<br /> của GCIPL với điểm cắt 69 µm, độ nhạy 85%, độ độ nhạy 96%, độ đặc hiệu 95% (bảng 4).<br /> đặc hiệu 96% (bảng 3); đĩa thị lớn: chiều dày<br /> Bảng 2. Gía trị ngưỡng chẩn đoán glôcôm của các thông số có AUC cao nhất theo đĩa thị nhỏ<br /> Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Youden LR+ LR-<br /> RNFL trung bình 84 85 95 0,799 17,00 0,16<br /> RNFL dưới 95 79 92 0,710 9,88 0,23<br /> GCIPL dưới 77 90 79 0,687 4,29 0,13<br /> Diện tích vùng rim 1,06 84 88 0,717 6,74 0,18<br /> Bảng 3. Gía trị ngưỡng chẩn đoán glôcôm của các thông số có AUC cao nhất theo đĩa thị trung bình<br /> Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Chỉ số Youden LR+ LR-<br /> GCIPL nhỏ nhất 69 85 96 0,810 21,5 0,16<br /> RNFL trung bình 79 79 89 0,679 7,18 0,23<br /> RNFL dưới 92 81 92 0,729 10,13 0,21<br /> GCIPL TD dưới 71 86 92 0,778 10,75 0,15<br /> DT vùng rim 1,12 90 94 0,832 13,90 0,11<br /> Bảng 4. Gía trị ngưỡng chẩn đoán của các thông số có AUC cao nhất theo đĩa thị lớn trong chẩn đoán glôcôm<br /> Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Chỉ số Youden LR+ LR-<br /> GCIPL TD dưới 78 96 95 0,899 19,2 0,042<br /> GCIPL trung bình 80 96 90 0,859 9,60 0,044<br /> GCIPL nhỏ nhất 78 89 90 0,790 8,90 0,122<br /> GCIPL dưới 80 96 92 0,878 12,00 0,043<br /> RNFL trung bình 95 96 88 0,841 8,15 0,047<br /> Bảng 5. Đặc điểm OCT của vùng hoàng điểm, GCIPL và đầu thần kinh thị<br /> Nhóm chứng (n = 72) Nhóm glôcôm (n = 72) P<br /> Trung bình 84,72 ± 4,72 65,40 ± 10,82 < 0,001<br /> Nhỏ nhất 81,06 ± 5,53 58,36 ± 12,17 < 0,001<br /> Trên 85,08 ± 5,29 66,82 ± 11,39 < 0,001<br /> Dưới 83,25 ± 5,12 62,81 ± 10,65 < 0,001<br /> GCIPL (μm)<br /> Thái dương trên 82,60 ± 4,79 64,68 ± 11,46 < 0,001<br /> Thái dương dưới 83,72 ± 4,89 61,93 ± 10,91 < 0,001<br /> Mũi trên 87,99 ± 5,40 70,17 ± 12,84 < 0,001<br /> Mũi dưới 85,94 ± 5,51 65,93 ± 12,29 < 0,001<br /> Chiều dày trung tâm, μm 247,65 ± 19,92 236,76 ± 19,53 0,001<br /> 3<br /> Hoàng điểm Thể tích, mm 10,07 ± 0,34 9,19 ± 0,57 < 0,001<br /> Chiều dày trung bình, μm 279,40 ± 9,37 255,15 ± 15,63 < 0,001<br /> Trung bình 100,42 ± 6,57 68,56 ± 15,22 < 0,001<br /> Trên 125,71 ± 14,10 82,54 ± 24,32 < 0,001<br /> RNFL (µm) Dưới 130,88 ± 12,47 76,22 ± 24,51 < 0,001<br /> Thái dương 68,79 ± 7,90 54,24 ± 13,87 < 0,001<br /> Mũi 76,03 ± 9,88 60,88 ± 9,31 < 0,001<br /> 2<br /> Diện tích đĩa, mm 2,18 ± 0,49 2,23 ± 0,53 0,603<br /> 2<br /> Diện tích rim, mm 1,43 ± 0,25 0,78 ± 0,28 < 0,001<br /> ONH C/D đường kính dọc 0,50 ± 0,15 0,76 ± 0,12 < 0,001<br /> C/D trung bình 0,54 ± 0,15 0,79 ± 0,10 < 0,001<br /> 3<br /> Thể tích chén thị, mm 0,19 ± 0,17 0,63 ± 0,35 < 0,001<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mắt 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> plexiform layer thickness measurements in early glaucoma".<br /> KẾT LUẬN Ophthalmology, 121 (4), p. 849-854.<br /> 7. Mwanza JC, Durbin MK, et al (2012), "Glaucoma diagnostic<br /> Cirrus SD - OCT thế hệ mới có thêm chức accuracy of ganglion cell–inner plexiform layer thickness:<br /> năng phân tích tế bào hạch. Đây là phương pháp comparison with nerve fiber layer and optic nerve head".<br /> Ophthalmology, 119 (6), p. 1151-1158.<br /> không xâm lấn, không tiếp xúc, có thể là công cụ 8. Nguyễn Hoàng Duy (2014), "Khảo sát chiều dày và thể tích vùng<br /> hoàng điểm ở bệnh nhân glaucoma góc mở nguyên phát bằng<br /> hữu ích trong việc phát hiện bệnh glôcôm. Với<br /> phương pháp OCT", Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược<br /> mỗi loại đĩa thị, có các thông số OCT tương ứng TP. Hồ Chí Minh.<br /> 9. Stamper R L, Lieberman MF, et al (2009), "Becker - Shaffer's<br /> có khả năng cao trong chẩn đoán glôcôm. Diagnosis and Therapy of the Glaucomas", Mosby.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Sung KR, Na JH, et al (2012), "Glaucoma diagnostic<br /> capabilities of optic nerve head parameters as determined by<br /> 1. Allingham RR (2011), "Shields Textbook of Glaucoma", Cirrus HD optical coherence tomography". Journal of glaucoma,<br /> Lippincott Williams & Wilkins. 21(7), p. 498-504.<br /> 2. Hood DC, Raza AS, et al (2013), "Glaucomatous damage of 11. Sung KR, Wollstein G, et al (2012), "Macular assessment using<br /> the macula". Progress in retinal and eye research, 32, p. 1-21. optical coherence tomography for glaucoma diagnosis". British<br /> 3. Inuzuka H, Kawase K, et al (2014), "Macular ganglion cell journal of ophthalmology, 96 (12), p. 1452-1455.<br /> complex thickness in glaucoma with superior or inferior visual 12. Yoon MH, Park SJ, et al (2014), "Glaucoma diagnostic value of<br /> hemifield defects". Journal of glaucoma, 23 (3), p. 145-149. the total macular thickness and ganglion cell-inner plexiform<br /> 4. Kohei T, Masanori H, Mary D and et al (2012), "A Novel layer thickness according to optic disc area". British Journal of<br /> Method to Detect Local Ganglion Cell Loss in Early Glaucoma Ophthalmology, 98, p. 315 - 321.<br /> Using Spectral-Domain Optical Coherence Tomography".<br /> Investigative Ophthalmology & Visual Science, 53 (11), p. 6904 -<br /> 6913. Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> 5. Leung CK (2014), "Diagnosing glaucoma progression with<br /> optical coherence tomography". Current opinion in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br /> ophthalmology, 25 (2), p. 104-111. Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016<br /> 6. Mwanza JC, Budenz DL, et al (2014), "Diagnostic performance<br /> of optical coherence tomography ganglion cell–inner<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 68 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2