intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá giá trị của procalcitonin trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân shock nhiễm khuẩn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một tình trạng nhiễm trùng cấp tính nặng, PCT có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi đáp ứng điều trị, tiên lượng mức độ nặng và dự báo tử vong ở bệnh nhân shock nhiễm khuẩn (SNK). Bài viết trình bày đánh giá giá trị của procalcitonin trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá giá trị của procalcitonin trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân shock nhiễm khuẩn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA PROCALCITONIN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN SHOCK NHIỄM KHUẨN Nguyễn Đức Phúc1,2, Dương Đình Chỉnh², Lương Mạnh Hùng1, Nguyễn Văn Hòa1, Lê Anh Tuấn1, Trần Thị Thu Hoài1 TÓM TẮT 48 PCT 6%-10% từ T1 đến T5 (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 11/2019 đến tháng 09/2020, có 149 bệnh nhân thỏa mãn các điều kiện nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận được các kết quả sau. 3.1. Đặc điểm tuổi, giới tính, vị trí nhiễm khuẩn, kết quả cấy máu và vi khuẩn Bảng 1. Đặc điểm giới tính, độ tuổi bệnh nhân, vị trí ổ nhiễm khuẩn (n = 149) Đặc tính mẫu Số lượng Tỷ lệ Nam 94 63,09% Giới tính Nữ 55 36,91% 60 94 63,1% Độ tuổi trung bình: 61,9 ± 18,3; Tuổi: 16 – 101 Thần kinh 12 12,6% Hô hấp 14 14,7% Tiêu hóa 41 43,2% Ổ nhiễm khuẩn Tiết niệu 17 17,9% Da, cơ 10 10,5% Khác 1 1,1% Nhận xét: BN là nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn 94/149 BN (63%). BN nữ là 55/149 BN (37%). Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu là 61,9 ± 18,3 tuổi. Số BN trên 60 tuổi là 63,1%. BN ít tuổi nhất là 16, nhiều tuổi nhất là 101. Vị trí ổ nhiễm khuẩn ban đầu gây sốc nhiễm khuẩn thường gặp: tiêu hóa (43,2%), tiết niệu (17,9%), hô hấp (14,7%). Có 1,1% không tìm được vị trí đường vào gây sốc nhiễm khuẩn. Bảng 2. Kết quả cấy máu và tỷ lệ các loại vi khuẩn (n=149) Cấy máu Loại vi khuẩn N % n % Âm tính 119 79,9 Gram âm 22 73,3 Dương tính 30 20,1 Gram dương 8 26,7 Tổng 149 100% Tổng 30 100% Nhận xét: Tỷ lệ cấy máu dương tính chiếm tỷ lệ 20,1%, vi khuẩn phân lập được chủ yếu là vi khuẩn Gram âm với 22/30 mẫu (73,3%), Gram dương là 8/30 mẫu (26,7%). Bảng 3. Tỷ lệ các vi sinh vật phân lập được (n = 149) STT Vi khuẩn N % 1 Escherichia coli 52 34,90 2 Klebsiella pneumoniae 47 31,70 3 Enterococcus spp. 21 14,30 4 Acinetobacter baumannii 12 11,10 5 Staphylococcus aureus 17 7,90 Tổng 149 100 325
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Nhận xét: Vi khuẩn phân lập được thường gặp Escherichia coli (34,9%); Klebsiella pneumoniae (31,7%); Acinetobacter baumannii (11,1%); Staphylococcus aureus (7,9%). 3.2. Giá trị của PCT trong định hướng chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng tử vong Bảng 4. Nồng độ PCT và lactat máu của BN cấy máu dương tính và cấy máu âm tính tại T1 Cấy máu dương tính (n= 30) Cấy máu âm tính Chỉ số P ± SD (n= 114) ± SD PCT (ng/ml) 93,2 ± 44,5 84,1 ± 20,5 < 0,05 Lactat (mmol/l) 4,7 ± 2,2 4,3 ± 2,5 > 0,05 Nhận xét: Nồng độ PCT tại T1 của BN cấy máu dương tính là 93,2 ng/ml, của BN cấy máu âm tính là 84,1ng/ml. PCT của BN cấy máu dương tính cao hơn BN cấy máu âm tính, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Bảng 5. Nồng độ PCT, lactat máu của BN nhiễm vi khuẩn Gram dương và Gram âm tại T1 Nhiễm Gram dương (n= 8) Nhiễm Gram âm Chỉ số p ± SD (n= 22) ± SD PCT (ng/ml) 70,4 ± 25,1 98,9 ± 39,2 < 0,05 Lactat (mmol/l) 4,8 ± 2,8 4,6 ± 3,5 > 0,05 Nhận xét: Nồng độ trung bình PCT tại T1 của BN nhiễm Gram dương là 70,4 ng/ml, của BN nhiễm Gram âm là 98,9 ng/ml. Nồng độ PCT của BN nhiễm Gram âm cao hơn BN nhiễm Gram dương, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Bảng 6. Diễn biến nồng độ PCT của BN sống và BN tử vong qua các thời điểm Tổng số BN n= 149 Sống (n= 89) Tử vong (n= 60) P X ± SD (ng/ml) X ± SD (ng/ml) Thời gian Giảm so Giảm so T1 90,8 ± 22,6 98,9 ± 30,2
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.3. Giá trị của PCT trong tiên lượng mức độ nặng ở BN sốc nhiễm khuẩn Bảng 7. Mối tương quan giữa PCT và lactat với mức độ nặng qua thang điểm SOFA tại thời điểm T1 SOFA Tại thời điểm T1 (n= 149) Chỉ số r (hệ số tương quan) P PCT (ng/ml) 0,42 0,05 Nhận xét: Tại T1 PCT tương quan vừa với bảng điểm SOFA (p0,05). Bảng 8. Mối tương quan giữa PCT và lactat với mức độ nặng qua thang điểm APACHE II tại thời điểm T1 APACHE II Tại thời điểm T1 (n= 149) Chỉ số r (hệ số tương quan) P PCT 0,451 0,05 Nhận xét: Tại T1 PCT tương quan vừa với bảng điểm APACHE II (p0,05). Bảng 9. Giá trị ngưỡng (điểm cắt) của PCT và lactat máu dự báo tử vong tại T1 Tổng số BN Độ Diện tích dưới (n= 149) Thông số Điểm cắt Độ đặc hiệu nhạy đường cong Thời điểm PCT 85,59 0,887 0,829 0,935 T1 Lactat 4,4 0,536 0,691 0,62 Nhận xét: Tại thời điểm T1, giá trị của PCT với điểm cắt bằng 85,59 ng/ml có khả năng dự báo tử vong với độ nhạy là 88,7%, độ đặc hiệu là 82,9% và diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,935. Lactat máu, tại điểm cắt bằng 4,4 mmol/l, dự báo tử vong với độ nhạy 53,6%, độ đặc hiệu 69,1% và diện tích dưới đường cong là 0,62. Bảng 10. Giá trị ngưỡng (điểm cắt) của PCT, lactat máu dự báo tử vong tại T2 Tổng số BN Điểm Độ Diện tích dưới (n= 126) Thông số Độ đặc hiệu cắt nhạy đường cong Thời điểm PCT 55,0 0,846 0,838 0,83 T2 Lactat 3,75 0,756 0,676 0,76 Nhận xét: Tại thời điểm T2, giá trị của PCT với điểm cắt bằng 55 ng/ml có khả năng dự báo tử vong với độ nhạy là 84,6%, độ đặc hiệu là 83,8% và diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,83. Lactat máu, tại điểm cắt bằng 3,75 mmol/l, dự báo tử vong với độ nhạy 75,6%, độ đặc hiệu 67,6% và diện tích dưới đường cong là 0,76. 327
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bảng 11. Giá trị ngưỡng (điểm cắt) của PCT, lactat máu dự báo tử vong tại T3 Tổng số BN Thông Độ đặc Diện tích dưới Điểm cắt Độ nhạy (n= 120) Thời điểm số hiệu đường cong PCT 43,35 0,921 0,838 0,90 T3 Lactat 3,45 0,657 0,750 0,74 Nhận xét: Tại thời điểm T3, giá trị của PCT với điểm cắt bằng 43,35 ng/ml có khả năng dự báo tử vong với độ nhạy là 92,1%, độ đặc hiệu là 83,8% và diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,90. Lactat tại điểm cắt bằng 3,45 mmol/l lần lượt cho kết quả độ nhạy-độ đặc hiệu-diện tích dưới đường cong là 65,7%-75%-0,74. IV. BÀN LUẬN Như vậy, từ kết quả nghiên cứu của chúng - Nồng độ PCT trung bình tại thời điểm tôi và các nghiên cứu: nồng độ PCT của T1 của BN cấy máu dương tính là 93,2 bệnh nhân SNK nguyên nhân do vi khuẩn ng/ml, nồng độ PCT trung bình của bệnh Gram âm cao hơn hẳn nguyên nhân do vi nhân cấy máu âm tính là 84,1 ng/ml. BN cấy khuẩn Gram dương. Trong điều kiện thực tế máu dương tính có nồng độ PCT tại T1 cao hiện nay khi tỷ lệ cấy máu dương tính thấp ở hơn bệnh nhân cấy máu âm tính, khác biệt có bệnh nhân SNK, thời gian chờ kết quả cấy ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự máu còn mất nhiều ngày (sau 72 giờ) nên khác biệt về nồng độ lactat tại T1 giữa bệnh nồng độ PCT ban đầu rất có giá trị trong nhân cấy máu dương tính và cấy máu âm định hướng nguyên nhân SNK và việc sử tính, với p > 0,05. dụng kháng sinh ban đầu sẽ hiệu quả hơn. Trong số bệnh nhân cấy máu dương tính Các nghiên cứu đã chứng minh, chậm trễ sử thì nồng độ PCT của bệnh nhân nhiễm Gram kháng sinh hoặc sử dụng kháng sinh không âm là 98,9 ng/ml, bệnh nhân nhiễm Gram đúng trong những giờ đầu SNK thì cứ chậm dương là 70,4 ng/ml. Bệnh nhân nhiễm vi 1 giờ, tỷ lệ tử vong sẽ tăng 7,6% [5]. khuẩn Gram âm có PCT tại thời điểm T1 cao - Nồng độ PCT của nhóm đáp ứng với hơn bệnh nhân nhiễm Gram dương, khác biệt điều trị giảm nhanh và mạnh theo thời gian ở có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có nhóm đáp ứng với điều trị (nhóm sống), sự khác biệt về nồng độ lactat tại T1 giữa giảm 25%-90% từ thời điểm T1 đến T5. bệnh nhân nhiễm Gram âm và bệnh nhân Trong khi đó ở nhóm không đáp ứng điều trị nhiễm Gram dương, với p > 0,05. (tử vong), nồng độ PCT thay đổi không đáng Theo tác giả Trần Thị Như Thúy (2013) kể với 6%-10% từ T1 đến T5. [4] nghiên cứu 83 bệnh nhân NKH và SNK PCT tăng hay giảm phụ thuộc vào tình có tỷ lệ cấy máu dương tính 53% lúc nhập trạng nhiễm trùng của bệnh nhân. PCT giảm viện thì nồng độ PCT bệnh nhân cấy máu dần qua các thời điểm nghiên cứu là dấu hiệu dương tính (35,6 ng/ml) cao hơn bệnh nhân tiên lượng tốt và ngược lại, PCT không giảm cấy máu âm tính (8,7 ng/ml), khác biệt có ý qua các thời điểm là dấu hiệu tiên lượng nặng. nghĩa thống kê với p 0,05. thấy, lactat máu không có giá trị trong theo 328
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 dõi đáp ứng điều trị và tiên lượng ở bệnh nhân tương quan vừa (r = 0,42). Ngoài ra, với SNK, đặc biệt là tiên lượng tử vong. bảng điểm APACHE II cũng có sự tương So với các nghiên cứu khác: nghiên cứu quan với PCT và không tương quan với của Trần Thị Như Thúy và cộng sự (2013) lactat. PCT tương quan vừa (r=0,451) và trên 93 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và tương quan thuận với APACHE II. Như vậy, SNK cho thấy, ở nhóm bệnh nhân sống, chỉ có nồng độ PCT là có sự tương quan đến nồng độ PCT trong 24 giờ đầu giảm 32% các bảng điểm đánh giá mức độ nặng của (7,6% - 45,2%), trong 48 giờ đầu là 59,5% bệnh nhân SNK và PCT càng cao thì tiên (37% - 72%), ở nhóm tử vong, nồng độ PCT lượng tử vong càng cao. trong 24 giờ đầu giảm 0% (-12,2%-0%), Nghiên cứu của Sudhir U và cộng sự (2011) trong 48 giờ đầu giảm -9,8% (-131% - 0%) về mối tương quan giữa PCT và bảng điểm [4]. Năm 2011, nghiên cứu 100 bệnh nhân SOFA, APACHE II ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nhiễm khuẩn huyết và SNK, tác giả Lê Xuân huyết, kết quả cho thấy PCT liên quan với Trường cho thấy, nồng độ PCT giảm nhanh bảng điểm SOFA, APACHE II (p 0,05). PCT sau SNK cho thấy, PCT có khả năng dự báo 329
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 tử vong ở mức tốt, lactat máu cho dự báo tử V. KẾT LUẬN vong ở mức trung bình. - Procalcitonin có giá trị trong chẩn đoán Tại thời điểm T3 (sau 48 giờ SNK): điểm định hướng nguyên nhân và tiên lượng bệnh cắt của PCT bằng 43,35 ng/ml, cho dự báo tử nhân sốc nhiễm khuẩn. vong với với độ nhạy 92,1%, độ đặc hiệu - Procalcitonin có giá trị tốt hơn so với 83,8% và diện tích dưới đường cong là 0,90. lactat trong định hướng nguyên nhân, theo Điểm cắt của lactat bằng 3,45 mmol/l, cho dõi điều trị, tiên lượng mức độ nặng, tỉ lệ tử dự báo tử vong với với độ nhạy 65,7%, độ vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. đặc hiệu 75,0% và diện tích dưới đường cong là 0,74. Kết quả tại thời điểm 48 giờ TÀI LIỆU THAM KHẢO sau SNK cho thấy, PCT có khả năng dự báo 1. Vũ Văn Đính (2005), Sốc nhiễm khuẩn, Hồi tử vong ở mức rất tốt, lactat máu cho dự báo sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản Y học, tử vong ở mức trung bình. tr.202-208. Như vậy, trong theo dõi tử vong 48 giờ 2. Nguyễn Chu Dũng (2010), Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh trong nhiễm khuẩn đầu ở bệnh nhân SNK, PCT có khả năng dự nặng và sốc nhiễm nhuẩn,Luận văn Thạc sĩ Y báo tử vong ở mức tốt. Trong khi đó, lactat học, Đại học Y Hà Nội. . máu cho khả năng dự báo tử vong ở mức 3. Rivers E., Nguyen B., Havstad S., et al. trung bình. Điều đó có nghĩa, trong quá trình (2001), Early goal-directed therapy in the điều trị SNK, nồng độ PCT tăng hoặc không treatment of severe sepsis and septic shock. N giảm qua các thời điểm nghiên cứu là yếu tố Engl J Med 345 (19), pp. 1368-1377. . có giá trị trong tiên lượng tử vong. So với 4. Trần Thị Như Thúy (2013), “Giá trị tiên các nghiên cứu khác: Nghiên cứu của Sudhir lượng của procalcitonin và lactat máu trong U và công sự (2011) trên 100 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết”, Tạp chí Y học thành phố nhiễm khuẩn huyết cho thấy, PCT không có Hồ Chí Minh, 1(17), tr.. 249-254. . giá trị dự báo tử vong [8]. Một nghiên cứu 5. Kumar A., Roberts D., Wood K.E., et al. năm 2016 của tác giả Peschanski N và cộng (2006), Duration of hypotension before initiation of effective antimicrobial therapy is sự về 168 bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập viện the critical determinant of survival in human theo dõi tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu. Với septic shock. Crit Care Med 34 (6), pp. 1589- 37 bệnh nhân tử vong, kết quả xét nghiệm 1596. PCT cao khi nhập viện (34 ng/ml) so với 6. Christ-Crain M. và Müller B. (2005). PCT trung bình của cả nhóm (6,4 ng/ml) với Procalcitonin in bacterial infections--hype, p = 0,0005; với điểm cắt PCT=32,5 ng/ml có hope, more or less?. Swiss Med Wkly, khả năng dự báo tử vong với độ nhạy 51%, 135(31–32), 451–460. độ đặc hiệu 73% và diện tích dưới đường 7. Taylor R., Jones A., Kelly S., et al. (2017), cong là 0,686 [4]. Năm 2015, Ryu và công A Review of the Value of Procalcitonin as a sự nghiên cứu vai trò của PCT trong tiên Marker of Infection. Cureus 9 (4), pp. e1148. lượng tử vong 7 ngày đầu nhập ICU ở 157 8. Sudhir U., Venkatachalaiah R.K., Kumar T.A., et al. (2011), Significance of serum bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cho thấy, PCT procalcitonin in sepsis. Indian Journal of có khả năng dự báo tử vong với diện tích Critical Care Medicine : Peer-reviewed, dưới đường cong (AUC) là 0,770 (với 95% Official Publication of Indian Society of CI, 0,66-0,88) [7]. Critical Care Medicine 15 (1), pp. 1-5. 330
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2