intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Theo dõi kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết ‐ choáng nhiễm khuẩn bằng động học của procalcitonin

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành phân tích vấn đề nhiễm khuẩn huyết (NKH)‐choáng nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng, tỷ lệ tử vong cao. Để đánh giá điều trị kháng sinh có đáp ứng hay không trong thời gian sớm nhất trước khi có những dấu hiệu đáp ứng lâm sàng, y văn thế giới đề cập đến procalcitonin (PCT), một chỉ tố sinh học mới có thể theo dõi việc đáp ứng hay không đáp ứng trong sử dụng kháng sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Theo dõi kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết ‐ choáng nhiễm khuẩn bằng động học của procalcitonin

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> THEO DÕI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT‐ <br /> CHOÁNG NHIỄM KHUẨN BẰNG ĐỘNG HỌC CỦA PROCALCITONIN <br /> Lê Xuân Trường*, Nguyễn Thanh Bảo*, Nguyễn Thị Băng Sương*, Vũ Kiều Diễm Trinh**,  <br /> Trần Thị Hương Lý*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH)‐choáng nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng, tỷ lệ tử vong cao. Để <br /> đánh giá điều trị kháng sinh có đáp ứng hay không trong thời gian sớm nhất trước khi có những dấu hiệu đáp <br /> ứng lâm sàng, y văn thế giới đề cập đến procalcitonin (PCT), một chỉ tố sinh học mới có thể theo dõi việc đáp ứng <br /> hay không đáp ứng trong sử dụng kháng sinh. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp và tiến cứu ở các bệnh <br /> nhân có tuổi từ 16 đến 94 đang điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM và Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang tỉnh <br /> Kiên giang từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2014. Gồm các bệnh nhân NKH, cấy máu dương tính (n=150 TH). <br /> Định  lượng  PCT  bằng  phương  pháp  miễn  dịch  phát  quang  (ILMA),  thuốc  thử  hãng  BRAHMS‐PCT,  máy <br /> Lumat LB 9507 của Đức.  <br /> Kết quả: Giá trị trung vị của PCT ở nhóm NKH = 12,58 (0,09‐448,2)ng/ml. Ở nhóm NKH đáp ứng với <br /> điều  trị  KS:  trung  vị  của  PCT  thay  đổi  từ  11,46  (0,10‐182,0)ng/ml  →  8,41  (0,2‐135,1)ng/ml  →  3,01  (0,08‐<br /> 78,26)ng/ml → 0,90 (0,07‐23,11)ng/ml. Sự thay đổi giữa các lần xét nghiệm có ý nghĩa thống kê (p0,05). <br /> Kết luận: Có thể theo dõi kết quả điều trị kháng sinh trên các bệnh nhân NKH bằng động học của PCT. <br /> Nồng độ PCT giảm khi bệnh nhân đáp ứng với điều trị kháng sinh. Khi không đáp ứng với điều trị kháng sinh, <br /> nồng độ PCT tăng hoặc thay đổi nhưng sự khác biệt giữa các lần xét nghiệm không có ý nghĩa thống kê. <br /> Từ khóa: procalcitonin, nhiễm khuẩn huyết.  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DIAGNOSTIC VALUE AND TREATMENT MONITORING OF PROCALCITONIN IN SEPSIS <br />  AND SEPTIC SHOCK  <br /> Le Xuan Truong, Nguyen Thanh Bao, Nguyen Thi Bang Suong, Vu Kieu Diem Trinh, <br />  Tran Thi Huong Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 107 ‐ 111 <br /> Back ground: Sepsis and septic shock is the serious illness and mortality rate is high. Diagnosis depends on <br /> blood culture but it is slow and low positive. On the other way, antibiotic treatment almost depends on physical <br /> experience at the first time. This problem leads non response to antibiotic treatment. In order to estimate antibiotic <br /> treatment have response or haven’t response in early time before clinical signals change in order to change early <br /> antibiotic treatment. The aim of the study is to confirm diagnostic value of procalcitonin and follow‐up in sepsis <br /> and septic shock by the kinetic of procalcitonin. <br /> Material and method: Research 150 septic patients (positive blood culture) with ages from 16 to 94 at Cho <br /> Ray Hospital, HoChiMinh City and General Hospital Kien Giang, Kien Giang province from Jan 2013 to Jun <br /> 2014. Procalcitonin quantitative analysis by BRAHMS‐PCT‐LIA, Lumat LB 9507, Germany. <br /> <br /> * Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang, *** Trường Cao Đẳng Y tế Kiên Giang <br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Xuân Trường <br />  ĐT: 01269872057 <br /> Email: lxtruong57@yahoo.com <br /> <br /> 107<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> Results: Mean value of serum PCT in septic patients is 12.58ng/ml. Follow‐up of kinetic of PCT <br /> who respond well to antibiotic treatment, mean value of PCT1 before antibiotic treatment is 11.46ng/ml <br /> (10‐182); after 1 day of antibiotic treatment PCT2 is 8.41ng/ml (0.2‐135.1); after 2 days of antibiotic <br /> treatment  PCT3  is  3.01ng/ml  (0.08‐78.26);  after  6  days  of  antibiotic  treatment  PCT4  is  0.90ng/ml <br /> (0.07‐23.11). The changes of kinetic of PCT at group non response to antibiotic treatment: PCT1: 21.02 <br /> ng/ml (0.09‐448.2) → PCT2: 19.61 ng/ml (0.11‐310) → PCT3: 3.19 ng/ml (0.68‐87.88) → PCT4: 4.12 <br /> ng/ml (0.82‐92.35). There are no differences in PCT levels between groups, (p>0.05).  <br /> Conclusion: Mean value of serum PCT in septic patients is high. The kinetic of PCT can follow‐up <br /> treatment  in  sepsis,  septic  shock.  PCT  concentration  decreases  when  patients  response  to  antibiotic <br /> treatment and PCT concentration increases or change but no differences when patients non response to <br /> antibiotic treatment. <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Nhiễm  khuẩn  huyết  (NKH)  là  một  bệnh  lý <br /> nặng, tỷ lệ tử vong cao, triệu chứng lâm sàng đa <br /> dạng,  đôi  khi  không  điển  hình.  Chẩn  đoán  xác <br /> định dựa vào cấy máu, nhưng kết quả cấy máu <br /> thì chậm và dương tính thấp. Mặc khác, những <br /> nghiên cứu gần đây cho thấy việc xuất hiện các <br /> chủng  vi  khuẩn  kháng  thuốc  đối  với  một  số <br /> kháng  sinh  trong  nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  nói <br /> chung  và  NKH‐choáng  nhiễm  khuẩn  nói  riêng <br /> ngày một gia tăng(1,3,4,5,6,9,11). <br /> Một trong những hậu quả của việc gia tăng <br /> kháng  thuốc  là  do  điều  trị  kháng  sinh  không <br /> phù  hợp  và  đây  là  một  yếu  tố  quan  trọng <br /> quyết định tỷ lệ tử vong ở bệnh viện. Việc lựa <br /> chọn kháng sinh ban đầu trước khi có kết quả <br /> xét  nghiệm  vi  sinh,  các  nhà  lâm  sàng  thường <br /> dựa  vào  kinh  nghiệm  tức  là  dựa  vào  tần  suất <br /> các  loại  vi  khuẩn  gây  ra  nhiễm  khuẩn  bệnh <br /> viện đang lưu hành và tình hình kháng thuốc <br /> của chúng. Chiến lược sử dụng kháng sinh ban <br /> đầu  theo  kinh  nghiệm  hiện  nay  là  lựa  chọn <br /> kháng sinh phổ rộng đủ mạnh, bao phủ phần <br /> lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có kết quả <br /> xét  nghiệm,  kháng  sinh  sẽ  điều  chỉnh  lại  cho <br /> phù hợp. Tuy nhiên trong NKH‐choáng nhiễm <br /> khuẩn  vấn  đề  chẩn  đoán  đúng  và  việc  lựa <br /> chọn  đúng  kháng  sinh  là  yếu  tố  quan  trọng <br /> hàng đầu, khẩn cấp(7,10,12). <br /> Để giải quyết vấn đề trên, gần đây y văn thế <br /> giới đã đề cập đến một chỉ điểm sinh học mới là <br /> <br /> 108<br /> <br /> procalcitonin  (PCT),  PCT  có  thể  giúp  các  nhà <br /> lâm sàng có thể theo dõi được việc đáp ứng hay <br /> không đáp ứng trong việc sử dụng kháng sinh, <br /> Để đánh giá đầy đủ vai trỏ của PCT trong chẩn <br /> đoán cũng như theo dõi đáp ứng điều trị kháng <br /> sinh  (KS)  trong  nhiễm  khuẩn  huyết‐choáng <br /> nhiễm khuẩn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề <br /> tài này(2,7,8,9,10). <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Gồm  những  bệnh  nhân  NKH  có  tuổi  ≥  16. <br /> Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01/2013 đến <br /> tháng  6/2014  tại  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  TP.Hồ  Chí <br /> Minh  và  Bệnh  viện  Đa  khoa  Kiên  Giang‐Tỉnh <br /> Kiên Giang. <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết  kế  nghiên  cứu:  mô  tả  cắt  ngang  hàng <br /> loạt trường hợp và tiến cứu. <br /> Cỡ mẫu được tính là những bệnh nhân NKH <br /> nhập  vào  2  bệnh  viện  ở  khoảng  thời  gian  trên. <br /> Lấy  mẫu 4  lần  để  làm động  học,  lần  1:  lúc  mới <br /> nhập viện trước khi điều trị kháng sinh (PCT1), <br /> lần 2: sau 24 giờ điều trị kháng sinh (PCT2), lần <br /> 3:  sau  48  giờ  điều  trị  kháng  sinh  (PCT3),  lần  4: <br /> sau 6 ngày điều trị kháng sinh (PCT4). <br /> Phương  pháp  định  lượng:  sử  dụng  test <br /> BRAHMS‐PCT  LIA.  Máy  Lumat  LB  9507  của <br /> Đức. <br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014<br /> <br /> ‐ N.N.Tuấn(6): trước và sau 72 giờ điều trị KS <br /> trung  vị  PCT  của  nhóm  NKH  thay  từ  9,9ng/ml <br /> → 6,3ng/ml và nhóm choáng nhiễm khuẩn thay <br /> đổi từ 62,9ng/ml → 7,1ng/ml.  <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Theo dõi động học của PCT để xem việc sử <br /> dụng  kháng  sinh  ban  đầu  có  phù  hợp  không <br /> để  thay  đổi  phát  đồ  điều  trị  trong  thời  gian <br /> sớm nhất. <br /> <br /> ‐  L.X.Trường(5):  trước  và  sau  điều  trị  KS  2 <br /> ngày,  6  ngày  trung  vị  của  PCT  thay  đổi  từ <br /> 7,13ng/ml → 1,23ng/ml → 0,35ng/ml. <br /> <br /> Nồng độ PCT ở nhóm NKH đáp ứng với điều <br /> trị kháng sinh <br /> <br /> Nồng độ PCT ở nhóm NKH không đáp ứng với <br /> <br /> Bảng 1. Nồng độ PCT (ng/ml) thay đổi trước và sau <br /> điều trị ở nhóm NKH đáp ứng với điều trị kháng sinh <br /> PCT<br /> N<br /> Trung<br /> bình<br /> Trung vị<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> p<br /> <br /> T1<br /> 95<br /> 22,23 ±<br /> 32,84<br /> 11,46<br /> 0,10<br /> 182,0<br /> <br /> T2<br /> 95<br /> 15,25 ±<br /> 24,72<br /> 8,41<br /> 0,20<br /> 135,1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0