intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt có thể tiến hành được trên cả những trường hợp tiến triển tại chỗ và nguy cơ cao. Tuy nhiên, những đối tượng này cần được theo dõi sát hơn và điều trị hỗ trợ kịp thời khi cần thiết vì khả năng tái phát và tiến triển vẫn còn khá cao sau điều trị tận gốc. Bài viết tổng kết lại những trường hợp ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao để đánh giá kết quả điều trị trên những đối tượng này tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC Phạm Đức Minh1,2, Ngô Xuân Thái1,2, Châu Quý Thuận1, Thái Minh Sâm1,2 TÓM TẮT 26 TTL tận gốc tại bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt có theo dõi trung bình 42,5 ± 37,9 (1 – 158,9) tháng. thể tiến hành được trên cả những trường hợp tiến Tỉ lệ điều trị hỗ trợ bước thứ nhất sau mổ là triển tại chỗ và nguy cơ cao. Tuy nhiên, những 41,4%, bao gồm ADT đơn thuần, ADT kết hợp đối tượng này cần được theo dõi sát hơn và điều với xạ trị và hóa trị. Di căn xa sau mổ chiếm tỉ lệ trị hỗ trợ kịp thời khi cần thiết vì khả năng tái 8,0%, thời gian diễn tiến tới di căn trung bình là phát và tiến triển vẫn còn khá cao sau điều trị tận 24,1± 13,8 tháng. Ước lượng sống còn sau 5 năm gốc. Chúng tôi tổng kết lại những trường hợp trong nhóm có được điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao để đánh giá là 86,2%, trong nhóm không điều trị hỗ trợ là kết quả điều trị trên những đối tượng này tại bệnh 97%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê viện Chợ Rẫy. (p=0,142). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận Tất cả những trường hợp ung thư tuyến tiền liệt gốc đối với bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và rất cao được phẫu thuật cắt tuyến nguy cơ cao, đặc biệt là đã tiến triển tại chỗ vẫn tiền liệt tận gốc tại bệnh viện Chợ Rẫy từ mang lại những lợi ích đáng kể khi được kết hợp 01/2011 đến 12/2023. Ung thư TTL nguy cơ cao cùng với các liệu pháp hỗ trợ một cách kịp thời được thỏa một trong những tiêu chuẩn sau: PSA và hợp lý. Điều này góp phần khẳng định cho > 20 ng/ml, giai đoạn pT3a – T4, Gleason score phương thức tiếp cận đa mô thức trong điều trị theo ISUP 4 – 5. Đánh giá thời gian sống còn ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển. chung, sống còn không tiến triển, dựa trên phân Từ khóa: Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận tích Kaplan-Meier. gốc, ung thư tuyến tiền liệt, nguy cơ cao, nguy cơ Kết quả: Tổng cộng 87 bệnh nhân ung thư rất cao, điều trị hỗ trợ tuyến tiền liệt nguy cơ cao được phẫu thuật cắt SUMMARY ADJUVANT AND SAVAGE THERAPY 1 Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ AFTER RADICAL PROSTATECTOMY Chí Minh Objectives: Radical prostatectomy is the 2 Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. standard treatment for patients with localized Hồ Chí Minh prostate cancer (PCa), even in high-risk PCa Chịu trách nhiệm chính: Phạm Đức Minh despite several challenges in surgical treatment ĐT: 0937392789 and needed adjuvant therapy after sugery. We Email: phamducminh159@gmail.com report the outcomes of radical prostatectomy Ngày nhận bài: 30/01/2024 with or without other adjuvant therapeutics in Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 patients with high-risk prostate cancer. Ngày duyệt bài: 05/04/2024 204
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Materials & Methods: Patients with high- tiến triển hoặc tái phát cũng chiếm khoảng risk prostate cancer underwent radical 20 – 30%4. Với sự phát triển về khoa học prostatectomy at Cho Ray hospital between 2011 công nghệ cũng như hiểu biết sâu rộng về and 2022. High-risk prostate cancer is defined as giải phẫu ứng dụng vùng tuyến tiền liệt mà patients with PSA > 20 ng/ml or pT3-4 or phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt có thể tiến hành Gleason score ISUP group 4 – 5. Demographic, được trên cả những trường hợp tiến triển tại clinical, sub-clinical parameters, and results of chỗ và nguy cơ cao. Tuy nhiên, những đối surgery were recorded. Kaplan-Meier survival tượng này cần được theo dõi sát hơn và điều analysis was used to calculate Metastasis-free trị hỗ trợ kịp thời khi cần thiết vì khả năng tái survival (MFS) and Overall survival (OS) rate. phát và tiến triển vẫn còn khá cao sau điều trị Results: A total of 87 patients with high-risk tận gốc. Chúng tôi tổng kết lại những trường PCa were performed radical prostatectomy at hợp ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao để Cho Ray hospital. Mean follow-up time was 42.5 đánh giá kết quả điều trị trên những đối ± 37.9 months. Adjuvant therapies were applied tượng này tại bệnh viện Chợ Rẫy. in 41.4% patients, including ADT, ADT + EBRT and chemotherapy. Distant metastases were II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU observed in 8.0% patients with time to metastasis Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô was 24,1± 13,8 months. There was no difference tả loạt trường hợp. in 5-year overall survival between Adjuvant Tất cả những trường hợp ung thư tuyến therapies and No Adjuvant therapy, 86.2% vs tiền liệt nguy cơ cao được phẫu thuật cắt 90.7% (p=0.142). tuyến tiền liệt tận gốc tại bệnh viện Chợ Rẫy Conclusions: Radical prostatectomy, which từ 01/2011 đến 12/2023. Ung thư TTL nguy brings beneficial effects in combination with cơ cao theo tiêu chuẩn của hướng dẫn NCCN adjuvant therapies after surgery. Consequently, it 2023, bao gồm một trong những tiêu chuẩn has been considered as a primary step in như sau: PSA > 20 ng/ml, giai đoạn pT3a – multimodality treatment in patients with high- T4, Gleason score sau mổ ISUP 4 – 5. Các risk prostate cancer. phương pháp phẫu thuật bao gồm: phẫu thuật Keywords: high-risk, very high-risk, prostate mở, phẫu thuật nội soi truyền thống qua phúc cancer, radical prostatectomy, adjuvant therapy mạc và ngoài phúc mạc, phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot. Đánh giá giai đoạn TNM I. ĐẶT VẤN ĐỀ dựa trên các xét nghiệm hình ảnh học thường Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) hiện quy: CT-scan, MRI và xạ hình xương theo nay vẫn là một trong những loại ung thư bảng phân loại UICC phiên bản thứ 8 năm thường gặp nhất ở nam giới và là nguyên 2017. Giải phẫu bệnh dựa trên mẫu mô toàn nhân tử vong hàng đầu trên thế giới1. Trong bộ tuyến tiền liệt sau phẫu thuật, phân loại đó, ung thư giai đoạn tiến triển xa và di căn Gleason score theo ISUP 2014. tại thời điểm mới chẩn đoán chiếm tỉ lệ đáng Theo dõi điều trị, tái khám theo quy trình kể và ngày càng tăng.2 Nghiên cứu tại một số bệnh viện Chợ Rẫy, hướng dẫn điều trị của trung tâm tiết niệu lớn tại Việt Nam cho thấy Bộ y tế Việt Nam và hướng dẫn điều trị của tỉ lệ này khoảng 70 – 80%.3 Đối với những Hội tiết niệu Châu Âu và NCCN. Đánh giá trường hợp khu trú thì nhóm nguy cơ cao thời gian sống còn chung, sống còn không di 205
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH căn, sống còn không tái phát sinh hóa dựa xác định khi PSA > 0,1 ng/ml tại thời điểm 8 trên phân tích Kaplan-Meier. Thời gian sống tuần sau phẫu thuật. còn chung được định nghĩa là khoảng thời gian từ lúc phẫu thuật đến khi tử vong vì bất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kì lý do gì. Thời gian sống còn không di căn Tổng cộng 87 bệnh nhân ung thư tuyến được định nghĩa là khoảng thời gian từ lúc tiền liệt được phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt phẫu thuật đến khi xuất hiện di căn xa. Tái tận gốc tại bệnh viện Chợ Rẫy thỏa tiêu phát sinh hóa được xác định khi PSA tăng trở chuẩn nguy cơ cao sau mổ. Đặc điểm lâm lại > 0,2 ng/ml sau mổ. PSA dai dẳng được sàng, cận lâm sàng bệnh nhân trong nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân trong nghiên cứu (N=87) Đặc điểm Giá trị Tuổi (năm) 66,9  6,6 (53-84) PSA (ng/ml) 39,5  27,3 (6,3-143) Phân nhóm ISUP sau phẫu thuật (n, %) ISUP 1 (GS 2-6) 6 (6,9) ISUP 2 (GS 3+4) 17 (19,5) ISUP 3 (GS 4+3) 19 (21,8) ISUP 4 (GS 8) 15 (17,2) ISUP 5 (GS 9-10) 30 (34,4) Phân loại giai đoạn sau phẫu thuật (n, %) pT1 4 (4,5) pT2 37 (43,5) pT3a 17 (19,5) pT3b 24 (27,6) pT4 5 (5,7) pN1 9 (10,3) Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt TH). Hai trường hợp được điều trị bước thứ tuyến tiền liệt với 3 phương pháp: 47 TH hai là hóa trị với Docetaxel. (54%) phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot, 21 Tỉ lệ PSA tăng dai dẳng là 15/87 TH TH (24,1%) phẫu thuật nội soi truyền thống (17,2%). Trong đó, 10 TH được điều trị với ngoài phúc mạc và qua phúc mạc, và 19 TH ADT sau phẫu thuật, 1 TH được điều trị (21,8%) phẫu thuật mở. Thời gian theo dõi ADT phối hợp xạ trị ngoài, 4 TH được theo trung bình 42,5 ± 37,9 (1 – 158,9) tháng. Tỉ dõi chủ động. Thời gian bắt đầu điều trị ADT lệ điều trị hỗ trợ bước thứ nhất sau mổ là sau mổ trung bình là 3,0 ± 1,6 tháng. Trong 40,2% (35/87 TH), trong đó ADT đơn thuần quá trình theo dõi, 3/10 TH điều trị hỗ trợ với chiếm đa số 63,8% (23 TH), ADT kết hợp ADT đơn thuần tiến triển di căn xa và tử với xạ trị 30,6% (11 TH) và hóa trị 2,8% (1 vong sau 31-34 tháng. 206
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tỉ lệ tái phát sinh hóa là 11/87 TH trường hợp ghi nhận di căn gan lúc 12 tháng (12,6%) với thời gian tái phát sinh hóa trung sau mổ, không đáp ứng với hóa trị và tử vong bình là 15,3 ± 12,5 tháng. Trong đó, 6 TH sau 2 tháng, 1 trường hợp ghi nhận di căn được điều trị hỗ trợ với ADT, 1 TH điều trị xương lúc 22 tháng sau mổ, đã hoàn tất 6 chu ADT và xạ trị ngoài. Một TH tái phát sinh kì hóa trị với Docetaxel và hiện nay đang hóa sau mổ 36 tháng, tiến triển di căn xương theo dõi tháng thứ 70. sau 12 tháng tiếp theo, được hóa trị với Phân tích đường cong Kaplan-Meier cho Docetaxel, sau đó 2 năm, bệnh nhân tử vong thấy ước lượng sống còn không di căn và do ung thư tiến triển. sống còn chung tại thời điểm 36 tháng là Di căn xa sau mổ chiếm tỉ lệ 8,0% (7/87 90,7% và 90,7%, sau 72 tháng là 80,3% và TH), thời gian diễn tiến tới di căn trung bình 85,1%. Ước lượng sống còn sau 5 năm trong là 24,1± 13,8 tháng. Một TH di căn gan nhóm có được điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật không đồng ý điều trị hỗ trợ, tử vong sau 14 là 86,2%, trong nhóm không điều trị hỗ trợ là tháng. Hai trường hợp được điều trị ADT kết 97%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý hợp xạ trị sau mổ, sau đó tiến triển di căn xa nghĩa thống kê (p = 0,142, Mantel-Cox). và được hóa trị với Docetaxel, trong đó 1 Hình 1. Phân bố điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật và kết quả điều trị Ghi chú: BCR: tái phát sinh hóa, pPSA: tử vong cao hơn so với những trường hợp PSA tăng dai dẳng, Normal: PSA < 0.1 khác. Vì vậy, điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật ng/ml hoặc những trường hợp được chỉ định được xem như một phần không thể thiếu điều trị hỗ trợ ngay sau phẫu thuật, ADT: trong hướng tiếp cận đa mô thức được các liệu pháp triệt androgen, EBRT: xạ trị ngoài. hội tiết niệu uy tín khuyến cáo.5 Tuy nhiên, việc lựa chọn các phương pháp hỗ trợ và thời IV. BÀN LUẬN điểm can thiệp chưa được thống nhất hoàn Ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao, tiến toàn giữa các khuyến cáo và tương đối khác triển tại chỗ là những trường hợp có nguy cơ biệt trong thực tế lâm sàng ở các trung tâm vì tái phát sinh hóa, nguy cơ di căn và nguy cơ nhiều vấn đề như kinh nghiệm điều trị, tính 207
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH sẵn có, chi phí của các liệu pháp cũng như bệnh nhân có những kết cục bất lợi hoặc tiến quy định quản lý điều trị của từng quốc gia triển xấu sau phẫu thuật. Chen và cộng sự và khu vực. Vì vậy, kết quả điều trị chung sẽ cho thấy nhóm bệnh nhân nguy cơ cao được rất đa dạng. điều trị đa mô thức hỗ trợ có tiên lượng sống Tỉ lệ được điều trị hỗ trợ sau mổ là không khác biệt với nhóm nguy cơ thấp được 41,4%, được chỉ định chủ yếu khi có tái phát phẫu thuật cắt TTL tận gốc11. sinh hóa, hoặc trong những trường hợp tăng Mặc dù đây là nghiên cứu với số mẫu PSA dai dẳng mà nguyên nhân là do còn tồn thuần nhất từ một trung tâm có nhiều phương tại tế bào ung thư tại chỗ hoặc di căn vi thể. tiện điều trị và với thời gian theo dõi lâu dài, Những trường hợp này được đánh giá dựa tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định trên tốc độ tăng PSA của bệnh nhân và để đánh giá hiệu quả của điều trị hỗ trợ sau những xét nghiệm hình ảnh học thường quy phẫu thuật. Thứ nhất là dù số lượng bệnh khác. Những trường hợp có giải phẫu bệnh nhân được điều trị hỗ trợ khá nhiều nhưng bất lợi sau phẫu thuật như pT3-4 hay N1 và khi phân nhóm vào từng liệu pháp khác nhau ISUP 4-5 có hoặc không có biên phẫu thuật thì số lượng không đáng kể để kết luận liệu dương tính được đề nghị liệu pháp hỗ trợ pháp nào vượt trội hơn khi phân tích dưới ADT có thể kết hợp với xạ trị.6 Nghiên cứu nhóm. Thứ hai là có nhiều chỉ định khác đa trung tâm của tác giả Dingwei Ye cũng nhau nên thời điểm bắt đầu điều trị hỗ trợ cho thấy tỉ lệ điều trị ADT sau phẫu thuật khác nhau dẫn đến tiên lượng sẽ khác nhau. ung thư TTL nguy cơ cao là 66,1%, điều này Cuối cùng là nguy cơ sai lệch khi quyết định không những làm giảm tỉ lệ tái phát PSA mà điều trị, trước đây ADT chưa được sử dụng còn cải thiện được chất lượng cuộc sống của rộng rãi như những năm gần đây cũng như là bệnh nhân.7 xu hướng xạ hoặc hóa trị tương đối trễ hơn Thời gian bắt đầu điều trị hỗ trợ tùy so với hiện tại. Vì vậy, cần có thêm những thuộc vào từng bệnh nhân, đối với tăng PSA nghiên cứu tiến cứu trên nhiều bệnh nhân với dai dẳng là sau 3,0 tháng, hoặc khi bắt đầu có thời gian theo dõi dài hơn nữa để đánh giá chẩn đoán tái phát sinh hóa, trong nghiên cứu chính xác hiệu quả điều trị của những liệu này là 15,3 tháng. Tuy nhiên, những trường pháp hỗ trợ sau phẫu thuật trên bệnh nhân hợp có giải phẫu bệnh bất lợi thì được sử ung thư TTL nguy cơ cao. dụng ADT có/không xạ trị ngoài ngay sau phẫu thuật. Điều này làm giảm tỉ lệ tiến triển V. KẾT LUẬN bệnh hơn so với chờ đợi đến khi tái phát tại Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc đối chỗ, tại vùng hoặc có di căn với bắt đầu can với bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ thiệp cứu vớt.8 cao, đặc biệt là đã tiến triển tại chỗ vẫn mang Thời gian sống còn chung sau 5 năm là lại những lợi ích đáng kể khi được kết hợp 90,7%, không khác biệt giữa nhóm có điều cùng với các liệu pháp hỗ trợ một cách kịp trị và không điều trị hỗ trợ, 86% và 97% thời và hợp lý. Điều này góp phần khẳng (p=0,142). Kết quả này tương đồng với các định cho phương thức tiếp cận đa mô thức nghiên cứu trước đây, cho thấy tỉ lệ tử vong do ung thư sau 5 khoảng 2,5 - 6% 9,10. Việc trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ điều trị hỗ trợ giúp cải thiện tiên lượng cho cao và tiến triển. 208
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO in high-risk localized and locally advanced 1. Siegel RL, Miller KD, Wagle NS, Jemal A. prostate cancer: First multicenter, Cancer statistics, 2023. CA: a cancer journal observational study in China. Chinese for clinicians. Jan 2023;73(1):17-48. doi: journal of cancer research = Chung-kuo yen 10.3322/caac.21763 cheng yen chiu. Jun 2019;31(3):511-520. 2. Weiner AB, Matulewicz RS, Eggener SE, doi:10.21147/j.issn.1000-9604.2019.03.13 Schaeffer EM. Increasing incidence of 8. Tilki D, Chen MH, Wu J, et al. Adjuvant metastatic prostate cancer in the United Versus Early Salvage Radiation Therapy for States (2004–2013). Prostate Cancer and Men at High Risk for Recurrence Following Prostatic Diseases. 2016/12/01 2016; Radical Prostatectomy for Prostate Cancer 19(4):395-397. doi:10.1038/pcan.2016.30 and the Risk of Death. Journal of clinical 3. Ngô Xuân Thái, Nguyễn Ngọc Hà, Châu oncology: official journal of the American Quý Thuận, Sâm TM. Đặc điểm ung thư Society of Clinical Oncology. Jul 10 2021; tuyến tiền liệt điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. 39(20):2284-2293. doi:10.1200/jco.20.03714 Y học TP Hồ Chí Minh. 2016;Phụ bản tập 9. Carver BS, Bianco FJ, Jr., Scardino PT, 20(4):22-27. Eastham JA. Long-term outcome following 4. Punnen S, Cooperberg MR. The radical prostatectomy in men with clinical epidemiology of high-risk prostate cancer. stage T3 prostate cancer. The Journal of Current opinion in urology. Jul 2013; 23(4): urology. Aug 2006; 176(2):564-8. doi:10. 331-6. doi: 10.1097/ MOU. 1016/j.juro.2006.03.093 0b013e328361d48e 10. Chierigo F, Wenzel M, Würnschimmel C, 5. McKay RR, Feng FY, Wang AY, Wallis et al. Survival after Radical Prostatectomy CJD, Moses KA. Recent Advances in the versus Radiation Therapy in High-Risk and Management of High-Risk Localized Very High-Risk Prostate Cancer. 2022; Prostate Cancer: Local Therapy, Systemic 207(2): 375-384. doi: doi: 10.1097/JU. Therapy, and Biomarkers to Guide Treatment 0000000000002250 Decisions. 2020; (40):e241-e252. doi:10. 11. Chen W-H, Lee YK, Kuo H-C, Wang J-H, 1200/ edbk_279459 Jiang Y-H. Oncological and functional 6. European Association of Urology. EAU - outcomes of high-risk and very high-risk EANM - ESTRO - ESUR - ISUP - SIOG prostate cancer patients after robot-assisted Guidelines on Prostate cancer. 2022:1-229. radical prostatectomy. PLOS ONE. 2023; 7. Ye D, Zhang W, Ma L, et al. Adjuvant 18(3): e0282494. doi:10.1371/ journal.pone. hormone therapy after radical prostatectomy 0282494 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2