intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay sau hạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay sau hạch. Phương pháp: Mô tả cắt ngang với 66 bệnh nhân có chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 3/2016 đến tháng 7/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay sau hạch

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY SAU HẠCH Nguyễn Thị Xoan1, Nguyễn Duy Hùng1,2 TÓM TẮT C6 nerve roots. The sensitivity, specificity, accuracy, positive prognostic value and negative prognostic 39 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá value of MRI for postganglionic injury were 68,52%, giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán 85,14%, 82,42%, 47,46% and 93,25%, respectively. chấn thương đám rối thần kinh cánh tay sau hạch. Conclusions: MRI was useful in detecting Phương pháp: Mô tả cắt ngang với 66 bệnh nhân có preoperatively the location and the injured degree of chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, chụp cộng postganglionic brachial plexus. Due to the sensity was hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại bệnh modest, it should be combined with clinical viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện đa khoa quốc tế examination and electrophysiology for selecting the Vinmec Times City từ tháng 3/2016 đến tháng 7/2020. most appropriate treatment. Dấu hiệu chấn thương trên cộng hưởng từ được mô Keywords: brachial plexus, trauma, MRI, 3.0 Tesla. tả. Giá trị của cộng hưởng từ được phân tích dựa trên sự so sánh với kết quả phẫu thuật. Kết quả: Với tổn I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương ở rễ, thường gặp đứt hoàn toàn và phù nề, tỷ lệ lần lượt là 47,56% và 33,53%, tập trung ở rễ C5, Đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) là phức C6. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị chẩn hợp dây thần kinh được cấu tạo từ rễ sau của đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của cộng các rễ thần kinh C5 đến T1. Chấn thường hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương sau hạch lần ĐRTKCT được chia thành thành phần trước hạch lượt là 68,52%, 85,14%, 82,42%, 47,46% và 93,25%. và sau hạch do tiên lượng và điều trị khác nhau. Kết luận: Cộng hưởng từ có giá trị phát hiện vị trí, mức độ tổn thương đám rối thần kinh cánh tay sau Chấn thương ĐRTKCT thường gặp ở người trẻ và hạch. Do độ nhạy của phương pháp này không cao, nguyên nhân chính do tai nạn giao thông, gây cộng hưởng từ 3.0T nên được sử dụng phối hợp với ảnh hưởng đến chức năng vận động và cảm giác lâm sàng và điện sinh lý giúp đưa ra điều trị phù hợp. của chi trên [1]. Chẩn đoán tổn thương ĐRTKCT Từ khóa: đám rối thần kinh cánh tay, chấn dựa vào lâm sàng, điện sinh lý, chẩn đoán hình thương, cộng hưởng từ, 3.0 Tesla. ảnh. Tuy nhiên, lâm sàng và điện sinh lý hạn chế SUMMARY trong đánh giá vị trí và mức độ của tổn thương ROLE OF 3.0 TESLA MAGNETIC RESONACE [2]. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trước IMAGING IN DIAGNOSIS OF POSTGANGLIONIC đây như cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang TRAUMATIC BRACHIAL PLEXUS INJURIES nội tủy, MRI 0.5T-1.5T chủ yếu đánh giá tổn Objectives: The purpose of this study was to thương trước hạch. CHT 3.0 Tesla có chỉ số tín determine the characteristic features and the hiệu- nhiễu cao hơn giúp nâng cao chất lượng diagnostic accuracy of 3.0 Tesla magnetic resonance hình ảnh trong đánh giá ĐRTKCT, đặc biệt là imaging (MRI) in assessing postganglionic brachial thành phần sau hạch [2]. plexus injury (BPI) compared to the intraoperative Trên thế giới, các nghiên cứu về chấn thương findings. Methods: A cross-sectional study was performed on 66 patients who had clinical ĐRTKCT chủ yếu tiến hành trên máy từ trường manifestations of BPI, underwent 3.0 Tesla MRI of the thấp và cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang brachial plexus and were treated by nerve surgery in nội tủy nên chưa đánh giá được thành phần sau VietDuc university hospital and Vinmec Times City hạch [1], [3], [4]. Tại Việt Nam, có ít nghiên cứu international hospital from March 2016 to July 2020. về chấn thương ĐRTKCT sau hạch [5]. Vì vậy, The features of postganglionic lesions on MRI were described. The diagnostic accuracy of MRI in assessing chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình postganglionic BPI was analyzed based on the ảnh của CHT 3.0T và giá trị của phương pháp intraoperative findings. Results: Regarding này trong chẩn đoán chấn thương ĐRTKCT sau postganglionic root injuries, neuronal rupture and hạch so sánh với phẫu thuật. neuronal edema were the common injuries with rate of 47,27% and 33,94% respectively, commonly at C5, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân có tiền sử chấn thương, lâm 1Trường Đại học Y Hà Nội sàng nghi ngờ chấn thương ĐRTKCT, chụp CHT 2Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 3.0T tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện đa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Xoan khoa quốc tế Vinmec Times City và khoa Chẩn Email: ntxoan.hmu@gmail.com đoán hình ảnh bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Ngày nhận bài: 21.7.2020 được phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật hàm mặt- Ngày phản biện khoa học: 19.8.2020 tạo hình- thẩm mỹ, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Ngày duyệt bài: 27.8.2020 157
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 có mô tả chi tiết tổn thương ĐRTKT từ tháng chuẩn. Các biến định tính được mô tả bằng phần 3/2016 đến 7/2020. Bệnh nhân đồng ý tham gia trăm. Trong nghiên cứu, tiêu chuẩn vàng để nghiên cứu. Các thông tin hồ sơ bệnh án và hình phân tích giá trị của CHT 3.0T là phẫu thuật. Giá ảnh đều được chúng tôi bảo mật. trị của CHT 3.0T trong chẩn đoán đứt rễ được so 2. Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ đám rối sánh với phẫu thuật, mô tả bằng độ nhạy, độ thần kinh cánh tay. Các bệnh nhân được chụp đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự đoán dương CHT 3.0 T trên 02 máy CHT Siemens tính, giá trị dự đoán âm tính và kiểm định bằng MAGNATOM Skyra (Siemens Medical Systems, test Chi Square hoặc Fisher’s Exact test, với giá Erlangen, Germany) và GE SIGNA Pioneer (GE trị p< 0,05 là có ý nghĩa thống kê. Healthcare, Chicago, IL, USA) với coil cổ- sọ não kèm coil body phủ vùng cổ và vai với người lớn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và coil Flex large với trẻ em. Bệnh nhân nằm 1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên ngửa, đầu vào trước. Gối và đệm lót được đặt cứu. Nghiên cứu có 66 bệnh nhân (52 nam và dưới vai và đầu bệnh nhân nhằm giảm độ cong 14 nữ), trung bình tuổi là 23 (0-56 tuổi). Nguyên của cột sống cổ và tạo tư thế thoải mái. Bệnh nhân hay gặp nhất là tai nạn giao thông nhân được yêu cầu hạn chế nuốt và cử động (75,8%), tiếp theo là chấn thương sản khoa trong suốt quá trình thăm khám. Bệnh nhân nằm (21,2%). Cơ chế chấn thương kín là 97%, chấn ngửa, quét theo hướng đầu-chân, từ bờ trên thương hở là 3%. Tổn thương khác đi kèm thân đốt sống C3 đến bờ dưới thân đốt sống T3, chiếm 57,6%. Thời gian từ tai nạn đến chụp CHT từ trước thân đốt sống đến phía sau ống sống, trung bình là 57 ngày, khoảng dưới 30 ngày là quét cả hai bên nách. 13,6%, khoảng từ 30-90 ngày là 59,1%. Thời Các chuỗi xung CHT được sử dụng là: T1W gian từ tai nạn đến phẫu thuật trung bình là 99 TSE coronal: trường chụp (FOV) 300mm, bề dày ngày, khoảng từ 90-180 ngày là 47%, phẫu lát cắt 4mm, TR/ TE 880/11, matrix 512x512; thuật trong vòng 180 ngày là 83,3%. T2W TSE sagittal: FOV 300mm, bề dày lát cắt 2. Đặc điểm hình ảnh chấn thương đám 0,8mm, TR/ TE 3000/198, matrix 320x384 ; STIR rối thần kinh cánh tay sau hạch trên CHT 3D coronal : FOV 300mm, bề dày lát cắt 3mm, 3.0T. Tổn thương sau hạch ở rễ gặp nhiều nhất, TR/ TE 3700/85, matrix 320x384, CISS/ FIESTA chiếm 44%. Tổn thương ở thân là 31%. coronal: FOV 200mm, bề dày lát cắt 2mm, TR/ TE Với các tổn thương sau hạch tại rễ, đứt và 8,5/4, matrix 320x384; CISS/ FIESTA axial: FOV phù nề là tổn thương thường gặp, tỷ lệ tương 160mm, bề dày lát cắt 2,5mm, TR/ TE 9/4, matrix ứng là 47,27% và 33,94%, vị trí thường gặp đứt 320x384. Hình ảnh được chuyển lên PACS là rễ C5, C6, bảng 1. workstation (Carestream PACS; Carestream Health, Eemnes, Netherlands), dựng hình MIP và tái tạo đa mặt phẳng đánh giá tổn thương. 3. Phân tích hình ảnh cộng hưởng tử chấn thương ĐRTKCT sau hạch. Dấu hiệu tổn thương sau hạch gồm đứt là hình ảnh mất liên tục dây thần kinh với đầu xa dây thần kinh co lại. Phù nề là hình ảnh dây thần kinh còn liên tục, tăng kích thước, tăng tín hiệu trên T2W/ STIR. U thần kinh là hình ảnh dây thần kinh tăng kích thước, tăng tín hiệu khu trú trên T2W/ STIR do Hình 1. Hình ảnh tổn thương đứt sau hạch sự mọc sợi thần kinh tại vị trí tổn thương bị cản rễ C5 bên phải. trở bởi phần mềm [6]. Chuỗi xung 3D STIR mặt cắt đứng ngang 4.Phân tích và xử lý số liệu. Xử lí số liệu dựng hình MIP thấy hình ảnh mất hiện tục rễ bằng phần mềm SPSS 20.0 (Chicago, IL, USA). C5(mũi tên trắng) với đầu ngoại vi co rút nhẹ, Các biến số định lượng được mô tả dưới dạng chỉ giả thoát vị màng tủy ở ngang rễ C8 bên phải số trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân bố (đầu mũi tên). Tổn thương thường gặp ở thân là bình thường, trung vị nếu có phân bố không phù nề (94,90%), bảng 2. Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh tổn thương sau hạch tại rễ Vị trí C5 C6 C7 C8 T1 Tổng Loại tổn thương N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Đứt 28 (16,96) 23(13,94) 13(7,88) 6(3,64) 8(4,85) 78(47,27) 158
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 Phù nề 13(7,88) 12(7,27) 8(4,85) 10(6,06) 13(7,88) 56(33,94) U thần kinh 8(4,85) 9(5,45) 6(3,64) 5(3,03) 3(1,82) 31(18,79) Tổng 49(29,69) 44(26,66) 27(16,37) 21(12,73) 24(14,55) 165(100) Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương sau hạch tại thân Vị trí Thân trên Thân giữa Thân dưới Tổng Loại tổn thương N (%) N (%) N (%) N (%) Đứt 1(1,02) 1 (1,02) 1 (1,02) 3 (3,06) Phù nề 34 (34,70) 30 (30,61) 29 (29,59) 93 (94,90) U thần kinh 0 (0) 2 (2,04) 0 (0) 2 (2,04) Tổng 35 (35,72) 33 (33,67) 30 (30,61) 98 (100) Tổn thương thường gặp ở bó là phù nề (93,83%), bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm hình ảnh tổn thương sau hạch tại bó Vị trí Bó trong Bó sau Bó ngoài Tổng Loại tổn thương N (%) N (%) N (%) N (%) Đứt 2 (2,47) 0 (0) 0 (0) 2 (2,47) Phù nề 24 (29,63) 26 (32,10) 26 (32,10) 76 (93,83) U thần kinh 0 (0) 1 (1,23) 2 (2,47) 3 (3,70) Tổng 26 (32,10) 27 (33,33) 28 (34,57) 81 (100) 3. Giá trị của CHT 3.0T trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch đối chiếu với phẫu thuật CHT 3.0 T cho giá trị chẩn đoán tổn thương đứt rễ với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính lần lượt là 68,52%, 85,14%, 82,42%, 47,46% và 93,25%, bảng 4. Bảng 4. Giá trị của CHT 3.0 Tesla trong chẩn đoán tổn thương sau hạch PT Độ Độ Giá trị dự Giá trị Tổn thương Độ đặc chính đoán dự đoán sau hạch nhạy P Có Không hiệu xác dương tính âm tính (đứt rễ) (%) (%) (%) (%) (%) Có 16 12 C5 69,57 72,09 71,21 57,14 81,58 0,001 Không 7 31 Có 11 12 C6 68,75 76,00 74,24 47,83 88,37 0,001 Không 5 38 Có 4 9 C7 66,67 85,00 83,33 30,77 96,23 0,012 Không 2 51 Có 3 3 C8 60,00 95,08 93,94 50,00 96,67 0,004 Không 2 58 Có 3 5 T1 75,00 91,94 90,91 37,50 98,28 0,005 Không 1 57 Có 37 41 Tổng 68,52 85,14 82,42 47,46 93,25 Không 17 235 IV. BÀN LUẬN trước 6 tháng. Các nghiên cứu trước đây chưa Một trong các yếu tố quan trọng giúp phục đưa ra thời điểm cụ thể nên tiến hành chụp CHT. hồi tối đa thần kinh là thời gian từ chấn thương Cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang nội tủy đến phẫu thuật. Chấn thương hở cần phẫu thuật không nên chụp dưới 3-4 tuần vì máu trong ống ngay. Chấn thương kín có nhổ rễ trước hạch sống gắn vào vị trí màng cứng bị tổn thương có hoặc đứt sau hạch cần được phẫu thuật ngay thể làm cho GTVMT không xuất hiện tuy đã có hoặc trong vòng 3 tuần. Khi tổn thương dây thần nhổ rễ. Thời gian từ chấn thương đến chụp CHT kinh còn liên tục, nếu bệnh nhân có gãy xương trong nghiên cứu chúng tôi là 57 ngày do bệnh hoặc bất kì tổn thương cấp tính khác, các tổn nhân có chấn thương khác đi kèm cần ưu tiên thương khác nên được điều trị trước và theo dõi điều trị chiếm 57,6%. 3 tháng. Nếu tổn thương không hoặc chậm phục Các nghiên cứu trước đây về hình ảnh hồi, phẫu thuật cần tiến hành trong 6 tháng để ĐRTKCT chủ yếu được thực hiện trên cắt lớp vi tránh sự thoái hóa của dây thần kinh, cơ, bản tính có tiêm thuốc cản quang nội tủy và máy tận thần kinh. Nghiên cứu của chúng tôi cho thời CHT từ trường thấp hạn chế trong đánh giá các gian từ chấn thương đến khi phẫu thuật chủ yếu tổn thương sau hạch [1], [3], [4]. Do đó, chưa 159
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 có nhiều nghiên cứu về tổn thương sau hạch của tụ chèn ép đường đi gây phù nề thân và bó [8]. chấn thương ĐRTKCT. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Trung cũng cho Tổn thương trên đòn, đặc biệt là ở rễ thần kết quả tương đồng với chúng tôi, tổn thương kinh là tổn thương nghiêm trọng hơn cần phẫu thương thường gặp ở thân và bó là phù nề với tỷ thuật. Tổn thương sau hạch tại rễ trong nghiên lệ tương ứng là 50,94% và 86,30% [5]. cứu của chúng tôi nhiều hơn so với thân và bó, Chưa có nhiều nghiên cứu về giá trị của CHT do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên trong đánh giá tổn thương ĐRTKCT sau hạch nhóm bệnh nhân có phẫu thuật. Với tổn thương [7], [8]. Nghiên cứu của chúng tôi với 66 bệnh sau hạch tại rễ trong nghiên cứu của chúng tôi, nhân trên máy CHT 3.0T cho kết quả độ nhạy, đứt và phù nề là tổn thương thường gặp với tỷ lệ độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị chẩn đoán 42,27% và 33,94%, chủ yếu ở rễ C5, C6. Do rễ dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của CHT C5, C6 có dây chằng cố định dây thần kinh vào trong chẩn đoán tổn thương đứt rễ sau hạch lần lỗ tiếp hợp. Nghiên cứu của Zhang với 28 bệnh lượt là 68,52%, 85,14%, 82,42%, 47,46% và nhân trên máy CHT 3.0T cho thấy tổn thương 93,25%. Nghiên cứu của Zhang với 28 bệnh sau hạch thường gặp là đứt và phù nề với tỷ lệ nhân đánh giá giá trị của CHT 3.0T trong chẩn tương ứng là 47,8% và 34,8%, chủ yếu ở rễ C8 đoán chung tất cả các dấu hiệu sau hạch và sử [7]. Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng dụng thêm chuỗi xung DWIBS (diffusion về tổn thương và tỷ lệ nhưng có khác biệt về vị weighted imaging background supression)- chuỗi trí tổn thương do cỡ mẫu của Zhang chỉ là 28 xung dựa trên nền tảng của STIR và DWI bệnh nhân với 12 bệnh nhân tổn thương sau (diffusion weighted imaging) giúp giảm tín hiệu hạch so với nghiên cứu của chúng tôi là 66 bệnh của mô xung quanh giúp đánh giá tổn thương nhân. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Trung với sau hạch ở vị trí hạch gai và rễ thần kinh. Do đó, 60 bệnh nhân trên máy CHT 3.0T cho thấy tổn nghiên cứu của Zhang cho độ nhạy 91,3% cao thương thường gặp là đứt và phù nề với tỷ lệ lần hơn chúng tôi, tuy nhiên độ đặc hiệu, độ chính lượt là 72,04% và 22,58%, chủ yếu ở rễ C5 và xác thấp hơn với tỷ lệ lần lượt là 60,0%, 85,71% C6, tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi về [7]. Chuỗi xung này có thời gian chụp ngắn hơn vị trí nhưng khác biệt về tỷ lệ tổn thương do và hiển thị ảnh tốt hơn tuy nhiên chúng nhạy với cách định nghĩa biến khác nhau. Nguyễn Ngọc chuyển động và hít thở do đó dẫn tới nhiễu và Trung đưa ra dấu hiệu đứt hoàn toàn, đứt không ảnh giả. Nghiên cứu của Arachya với bệnh nhân hoàn toàn, đứt trong bao, trong khi nghiên cứu trên máy CHT 1.5T trong chẩn đoán tổn thương của chúng tôi chỉ đánh giá đứt hoàn toàn [5]. thân có độ nhạy 87%, độ đặc hiệu thấp 26% bó Trên thực tế, CHT khó đánh giá tổn thương đến do đánh giá quá mức tổn thương tăng tín hiệu ở mức độ mô học cấu trúc của dây thần kinh mà thân, bó do rễ thần kinh nhổ rễ co rút. chỉ phát hiên tổn thương dựa trên sự biến đổi tín Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ nhạy, độ hiệu, kích thước, hình dạng và đường đi. Nghiên đặc hiệu, độ chính xác của CHT chưa cao do còn cứu của Qin đưa ra một vài dấu hiệu giúp gợi ý một số hạn chế. Thời gian chụp cộng hưởng từ có tổn thương sau hạch như mất liên tục dây ĐRTKCT còn kéo dài có thể gây ra khó chịu cho thần kinh với đầu xa co lại hoặc mất hình ảnh bệnh nhân tạo ra nhiễu ảnh cử động hoặc hô hấp. dây thần kinh thường thay bằng mô sẹo hoặc ổ Ngoài ra, nghiên cứu của chúng thực hiện tại 1 tụ máu; tăng tín hiệu trên T2W hoặc kích thước trung tâm phẫu thuật và 2 trung tâm chẩn đoán của dây thần kinh; bất thường đường đi của dây hình ảnh nên tính đại diện là chưa cao. thần kinh; tín hiệu bất thường của mô mềm xung quanh vị trí tổn thương [2]. V. KẾT LUẬN Chưa có nhiều nghiên cứu về mô tả đặc điểm Cộng hưởng từ 3.0T có giá trị trong phát hiện hình ảnh của tổn thương thân và bó trong vị trí, đánh giá hình thái và mức độ tổn thương CTĐRTKCT[5]. Tổn thương ở phần dưới đòn sau hạch đám rối thần kinh cánh tay. Do độ thường có tiên lượng tốt và khả năng hồi phục. nhạy của phương pháp này không cao, cộng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tổn thương ở hưởng từ 3.0T nên được sử dụng phối hợp với thân và bó chủ yếu là phù nề với tỷ lệ tương ứng lâm sàng và điện sinh lý giúp đưa ra phương án là 94,80% và 93,83%. Tổn thương phù nề do khi điều trị phù hợp. có nhổ rễ hoặc đứt gây co rút phần còn lại của TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐRTKCT, do bệnh nhân chấn thương chủ yếu là 1. Wade R.G., Itte V., Rankine J.J., et al. tai nạn xe máy đập vai xuống đường gây tổn (2018). The diagnostic accuracy of 1.5T magnetic thương trực tiếp, do gãy xương đòn gây ổ máu resonance imaging for detecting root avulsions in traumatic adult brachial plexus injuries. J Hand 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2