intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và di căn não đơn ổ: Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định lượng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và di căn não đơn ổ: Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định lượng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR trình bày vai trò của giá trị FA, MD của chuỗi xung khuếch tán sức căng và định lượng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm (GBM) và di căn não đơn ổ (MET) trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và di căn não đơn ổ: Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định lượng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022 162,9% với việc người bệnh được tiếp cận dễ - Sau can thiệp, khả năng tiếp cận thông tin dàng việc công khai thuốc, vật tư y tế…, tăng từ khám chữa bệnh của người bệnh tăng rõ rệt, 31,5% lên 82,8% sau can thiệp, p
  2. vietnam medical journal n01 - october - 2022 and solitary metastasis (MET) by analyzing fractional đoán phân biệt hai loại u. Nhiều kỹ thuật cộng anisotropy (FA), mean diffusivity (MD) value of DTI hưởng từ nâng cao như cộng hưởng từ phổ, and FLAIR signal intensity. Materials and methods: Fifty patients with GBM and MET who underwent cộng hưởng từ tưới máu và cộng hưởng từ conventional and DTI on 3 Tesla MRI, surgery or khuếch tán sức căng (DTI) đã được sử dụng để biopsy and had histopathologic reports at the Viet Duc nghiên cứu sự khác biệt ở vùng phù quanh u Hospital were retrospectively reviewed. Three regions giữa hai loại u, tuy nhiên kết quả còn nhiều tranh of interest (ROI) were placed in the enhancement cãi2. Có rất hiếm nghiên cứu sử dụng phân tích region of the tumor, the peritumoral edema, and the định lượng trên cộng hưởng từ thường quy trong opposite normal white matter on FA map, MD map and FLAIR in order to measure FA, MD value and chẩn đoán phân biệt hai loại u3. Ngoài ra, sự signal intensity. The diagnostic value of the significant thay đổi giá trị FA (hệ số bất đẳng hướng) và MD difference parameters between two entities was (hệ số khuếch tán trung bình) của chuỗi xung analyzed by using the receiver operating characteristic DTI tại vùng u và quanh u của hai loại u có thể (ROC) curve. Results: In the peritumoral region, FA giúp phân biệt hai loại u này. Do đó, mục đích value (qFA) of GBM was significantly greater but the FLAIR signal (qFLAIR) was lower than that of MET của nghiên cứu này là xác định sự khác biệt của (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022 đồng thuận được xử lý bằng thảo luận. được xác định là vùng nằm ngay cạnh khối u, Trên mặt phẳng axial bản đồ FA, MD và chuỗi tăng tín hiệu trên FLAIR, giảm tín hiệu trên T1 xung FLAIR có đối chiếu với các chuỗi xung T1 nhưng không ngấm thuốc sau tiêm. ROI thứ 3 trước và sau tiêm, T2* tiến hành đặt 3 ROI đặt tại vùng chất trắng lành tính đối diện là vùng (vùng quan tâm) với diện tích từ 15mm2 đến 25 chất trắng có tín hiệu bình thường trên FLAIR, mm2 tại vùng ngấm thuốc của khối u, vùng phù không ngấm thuốc sau tiêm, nằm ở bán cầu đối quanh u và vùng chất trắng lành tính đối diện. diện trên cùng một lát cắt với tổn thương. Thu ROI thứ nhất đặt tại vùng ngấm thuốc của khối u thập giá trị FA, MD và giá trị tín hiệu FLAIR từ là vùng giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên các ROI đã đặt. Tính lần lượt tỷ lệ tương đối giữa FLAIR, ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Các vùng giá trị tại vùng ngấm thuốc của khối u và vùng chảy máu (tăng tín hiệu trên T1, giảm tín hiệu phù quanh u so với chất trắng lành đối diện trên T2*), vôi hóa (giảm tín hiệu trên tất cả (Hình 1 và Hình 2). chuỗi xung), các mạch máu bị loại trừ khỏi vùng đặt ROI. ROI thứ 2 đặt tại vùng phù quanh u Hình 1. GBM ở thùy trán trái ở bệnh nhân nam 71 tuổi. Ảnh axial: T1W trước tiêm (A), T1W sau tiêm (B), FLAIR (C), bản đồ FA (D) và bản đồ MD (E) với ba ROI được đặt ở vùng ngấm thuốc của khối u, vùng phù xung quanh u và chất trắng lành tính đối diện. Hình 2. Ung thư phổi di căn não ở thùy trán phải ở bệnh nhân nữ 50 tuổi. Ảnh axial: T1W trước tiêm (A), T1W sau tiêm (B), FLAIR (C), bản đồ FA (D) và bản đồ MD (E) với ba ROI được đặt ở vùng ngấm thuốc của khối u, vùng phù xung quanh u và chất trắng lành tính đối diện. 3. Xử lí số liệu. Dữ liệu thống kê được phân 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên tích sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng cứu. Nghiên cứu này bao gồm 50 bệnh nhân, thuật toán Student’s t-test cho biến chuẩn để trong đó có 35GBM, 15MET (12 bệnh nhân có di kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm GBM và di căn từ ung thư phổi, 3 bệnh nhân không rõ căn não. Giá trị p 0,05). bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 2. Đặc điểm giá trị chuỗi xung FLAIR trong chẩn đoán phân biệt GBM và MET III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 105
  4. vietnam medical journal n01 - october - 2022 Bảng 1. Các giá trị tín hiệu FLAIR và tỷ lệ tương đối tại vùng ngấm thuốc của khối u, vùng quanh u và vùng chất trắng lành tính đối diện ở hai loại u Giá trị tín hiệu và tỷ lệ trên FLAIR GBM MET p uFLAIR 805,65 ± 96,78 735,09 ± 112,90 0,029* qFLAIR 963,05 ± 112,71 1053,69 ± 135,14 0,018* tFLAIR 474,37 ± 48,96 500,10 ± 71,41 0,146 u/tFLAIR 1,71 ± 0,25 1,48 ± 0,20 0,002* q/tFLAIR 2,04 ± 0,28 2,12 ± 0,25 0,353 Chú thích giá trị tín hiệu FLAIR tại: uFLAIR: vùng ngấm thuốc khối u; qFLAIR: vùng phù quanh u; tFLAIR: vùng chất trắng lành tính đối diện và các tỷ lệ: u/tFLAIR: Vùng ngấm thuốc khối u/ chất trắng lành tính đối diện; q/tFLAIR: Vùng phù quanh u/ chất trắng lành tính đối diện. *sự khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2022 IV. BÀN LUẬN MD là giá trị đặc trưng cho sự khuếch tán của Trên hình ảnh cộng hưởng từ, GBM thể hiện các phân tử nước trong mô và có liên quan đến khối u có tín hiệu không đồng nhất với trung tâm mật độ tế bào. Nghiên cứu của Skogen8 cho thấy hoại tử và thường ngấm thuốc dạng viền bờ giá trị MD ở vùng phù quanh u ở GBM lớn hơn không đều, trong khi di căn não biểu hiện một đáng kể so với ở MET (p
  6. vietnam medical journal n01 - october - 2022 2. Lee EJ, Ahn KJ, Lee EK, Lee YS, Kim DB. brain metastases. Acta Radiol Stockh Swed 1987. Potential role of advanced MRI techniques for the 2018;59(5):599-605. peritumoural region in differentiating glioblastoma doi:10.1177/0284185117727787 multiforme and solitary metastatic lesions. Clin 6. Byrnes TJD, Barrick TR, Bell BA, Clark CA. Radiol. 2013;68(12):e689-697. Diffusion tensor imaging discriminates between doi:10.1016/j.crad.2013.06.021 glioblastoma and cerebral metastases in vivo. NMR 3. Tang YM, Ngai S, Stuckey S. The solitary Biomed. 2011;24(1):54-60. doi:10.1002/nbm.1555 enhancing cerebral lesion: can FLAIR aid the 7. Wang S, Kim S, Chawla S, et al. Differentiation differentiation between glioma and metastasis? between glioblastomas and solitary brain AJNR Am J Neuroradiol. 2006;27(3):609-611. metastases using diffusion tensor imaging. 4. Chen XZ, Yin XM, Ai L, Chen Q, Li SW, Dai JP. NeuroImage. 2009;44(3):653-660. Differentiation between Brain Glioblastoma doi:10.1016/j.neuroimage.2008.09.027 Multiforme and Solitary Metastasis: Qualitative and 8. Skogen K, Schulz A, Helseth E, Ganeshan B, Quantitative Analysis Based on Routine MR Dormagen JB, Server A. Texture analysis on Imaging. Am J Neuroradiol. 2012;33(10):1907- diffusion tensor imaging: discriminating 1912. doi:10.3174/ajnr.A3106 glioblastoma from single brain metastasis. Acta 5. Caravan I, Ciortea CA, Contis A, Lebovici A. Radiol Stockh Swed 1987. 2019;60(3):356-366. Diagnostic value of apparent diffusion coefficient in doi:10.1177/0284185118780889 differentiating between high-grade gliomas and ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ LỌC MÁU HẤP PHỤ MÀNG LỌC RESIN VỚI QUẢ LỌC HA330 TRÊN MỘT BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NẶNG DO TĂNG TRIGLYCERIDES: BÁO CÁO 01 TRƯỜNG HỢP Phạm Văn Hiền1, Nguyễn Minh Tuấn1, Dương Toàn Trung1, Nguyễn Quang Nghĩa1, Trần Thị Hoàng Vinh1, Nguyễn Văn Trung1, Lê Thị Minh Hiền1, Hồ Tấn Phát1, Mã Phước Nguyên1, Trần Thanh Hưng1, Võ Minh Mẫn1, Mai Đỗ Phương Loan1 TÓM TẮT DIRECTED HEMOPERFUSION AMONG PATIENT WITH HYPERTRIGLYCERIDEMIA-INDUCED 27 Viêm tụy cấp do tăng triglycerides máu có xu hướng viêm tụy nặng hơn so với những nguyên nhân ACUTE PANCREATITIS: A CASE REPORT khác. Tỷ lệ bệnh nhân suy đa cơ quan và SIRS kéo dài Compared to other causes of acute pancreatitis, tăng theo nồng độ triglycerides máu ở bệnh nhân hypertriglyceridemia tends to generate more severe viêm tụy cấp. Nồng độ triglycerides máu > 1000 mg/dl pancreatitis. The proportion of patients with multi- (11.2 mmol/L) nên được cân nhắc là nguyên nhân của organ failure and persistent SIRS increased with serum viêm tụy cấp. Có nhiều phương pháp để loại bỏ triglycerides levels. Acute pancreatitis should be triglycerides: Lọc kép, lọc hấp phụ, tách bỏ huyết suspected when blood triglycerides level are more tương, thay huyết tương. Chúng tôi báo cáo ca lâm than 1000 mg/dL (11.2 mmol/L). Triglycerides could sàng bệnh nhân nam 25 tuổi được chẩn đoán viêm tụy be removed by using a variety of techniques, including cấp mức độ nặng do tăng triglycerides kèm biến double filtration plasmapheresis, hemoperfusion, chứng suy đa tạng (tổn thương thận cấp, suy hô hấp), plasmapheresis, and therapeutic plasma exchange. In nhiễm toan ceton và đái tháo đường type 1 được điều this case report, a 25-year-old male patient was trị thành công bằng kỹ thuật lọc máu hấp phụ màng diagnosed with severe hypertriglyceridemia-induced lọc resin với quả lọc HA330. acute pancreatitis with complications of multi-organ Từ khóa: Lọc máu hấp phụ; Viêm tụy cấp, Tăng failure (acute kidney injury, respiratory failure), type 1 triglycerides máu. diabetes ketoacidosis, which was effectively treated by using HA330 resin-directed hemoperfusion. SUMMARY Keywords: hemoperfusion; acute pancreatitis; RESULT EVALUATION ON INITIATE hypertriglyceridemia. TREATMENT USING THE HA330 RESIN- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những bệnh 1Bệnh viện Chợ Rẫy lý tiêu hóa thường gặp nhất. Nhiều khảo sát cho Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Hiền thấy tỉ lệ mới mắc của VTC trên toàn thế giới dao Email: pvhien2003@yahoo.com Ngày nhận bài: 25.7.2022 động từ 4,9 đến 73,4 ca mỗi 100.000 dân, và có Ngày phản biện khoa học: 20.9.2022 khuynh hướng gia tăng trong những năm gần Ngày duyệt bài: 26.9.2022 đây [6]. Hầu hết các trường hợp VTC là thể nhẹ, 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1