intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trong chẩn đoán phân biệt một số u não thất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC value) trong chẩn đoán một số u não thất thường gặp. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 34 bệnh nhân (15 nam, 12 nữ) được phát hiện u não thất trên cộng hưởng từ 1.5 Tesla, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trong chẩn đoán phân biệt một số u não thất

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Docetaxel hiện là hoá chất chính trong điều 3. Berthold, D.R., et al., Docetaxel plus prednisone trị các bệnh nhân CRPC di căn. Điều trị đòi hỏi or mitoxantrone plus prednisone for advanced prostate cancer: updated survival in the TAX 327 phải lựa chọn các bệnh nhân phù hợp có thể study. J Clin Oncol, 2008. 26(2): p. 242-5. dung nạp được docetaxel, do phần lớn bệnh 4. Bray, F., et al., Global cancer statistics 2018: nhân ở tuổi cao và có bệnh lý phối hợp đi kèm, GLOBOCAN estimates of incidence and mortality cũng như các thay đổi về dược động học trong worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 2018. 68(6): p. 394-424. con đường chuyển hoá thuốc ở người cao tuổi. 5. Eisenberger MA, B.B., Crawford ED, Bilateral Các thuốc mới như abirateron và enzalutamide orchiectomy with or without flutamide for có thể được cân nhắc ở bệnh nhân cao tuổi do tỉ metastatic prostate cancer. N Engl J Med, 1998. lệ ức chế tuỷ xương thấp, tuy nhiên khó khăn về 339: p. 1036-1042. 6. Bùi Văn Kiệt và CS, Đánh giá hiệu quả phác đồ khả năng tiếp cận khiến docetaxel vẫn là điều trị Docetaxel + Prednison điều trị bệnh nhân ung thư chính cho bệnh nhân UTTTLkháng cắt tinh hoàn. tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn. Tạp chí Y Học Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ đáp ứng TP. Hồ Chí Minh, 2014. Số 1. tương đối cao với điều trị phác đồ docetaxel và 7. Shiota, M., et al., The oncological outcomes and risk stratification in docetaxel chemotherapy for tác dụng ngoại ý ở mức chấp nhận được. castration-resistant prostate cancer. Jpn J Clin TÀI LIỆU THAM KHẢO Oncol, 2014. 44(9): p. 860-7. 8. Ngô Quốc Đạt và CS, Mối liên quan giữa điểm 1. Tannock, I.F., et al., Docetaxel plus prednisone or Gleason và một số đặc điểm lâm sàng - giải phẫu mitoxantrone plus prednisone for advanced prostate bệnh của carcinoma tuyến tiền liệt. Tạp chí Y Học cancer. N Engl J Med, 2004. 351(15): p. 1502-12. TP. Hồ Chí Minh, 2007. số 11: p. 142. 2. Petrylak, D.P., et al., Docetaxel and 9. Benaim, E.A., C.M. Pace, and C.G. Roehrborn, estramustine compared with mitoxantrone and Gleason score predicts androgen independent prednisone for advanced refractory prostate progression after androgen deprivation therapy. cancer. N Engl J Med, 2004. 351(15): p. 1513-20. Eur Urol, 2002. 42(1): p. 12-7. GIÁ TRỊ HỆ SỐ KHUẾCH TÁN BIỂU KIẾN TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT MỘT SỐ U NÃO THẤT Lê Thị Mai Lan1, Nguyễn Duy Hùng1,2 TÓM TẮT 100%; u tế bào thần kinh trung ương và u màng não với diện tích dưới đường cong là 0.82, giá trị cutoff 55 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của 0.666x10^-3mm2/s, độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 80%. giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC value) trong Kết luận: ADC value có giá trị trong chẩn đoán phân chẩn đoán một số u não thất thường gặp. Phương biệt một số u não thất. pháp: Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 34 bệnh Từ khóa: u não thất, ADC, u màng não thất, u nhân (15 nam, 12 nữ) được phát hiện u não thất trên nguyên bào tuỷ, u tế bào thần kinh trung ương, u cộng hưởng từ 1.5 Tesla, được phẫu thuật và có kết màng não quả giải phẫu bệnh từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2020. ADC value thấp nhất của phần đặc trong u SUMMARY được phân tích và so sánh với kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: ADC value trung bình thấp nhất của phần APPLICATION OF ADC VALUE IN đặc trong u não thất giúp phân biệt: U màng não thất DIFFERENTIAL DIAGNOSIS OF và u nguyên bào tủy với diện tích dưới đường cong INTRAVENTRICULAR TUMORS 0.938, giá trị cutoff 0.836x10^-3mm2/s, độ nhạy Objectives: This study aims to evaluate the ADC 100%, độ đặc hiệu 87.5%; U màng não thất và u tế value in the diagnosis of intraventricular tumours. bào thần kinh trung ương với diện tích dưới đường Methods: The retrospective study performed on 34 cong là 1, giá trị cutoff là 0.898x10^-3mm2/s, độ nhạy patients (15 males, 20 females) detected và độ đặc hiệu 100%; U màng não thất và u màng intraventricular tumours on MRI and underwent não với giá trị diện tích dưới đường cong là 1, giá trị surgery with pathological reports, from January 2018 cutoff là 0.986x10^-3mm2/s, độ nhạy và độ đặc hiệu là to March 2020. The lesion were described and evaluated based on solid lesion values ADC min, then compared with the histopathology findings. Results: 1Trường Đại học Y Hà Nội Solid lesion ADC min values helped diffirentiate: 2Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ependymoma and medulloblastoma with AUC 0.938, Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Mai Lan cutoff value 0.836x10^-3mm2/s, sensitivity 100%, Email: lethimailan1311@gmail.com specificity 87.5%; ependymoma and central Ngày nhận bài: 14.8.2020 neurocytoma with AUC 1, cutoff value Ngày phản biện khoa học: 15.9.2020 0.898x10^3mm2/s, sensitivity and specificity 100%; Ngày duyệt bài: 22.9.2020 ependymoma and meningioma with AUC 1, cutoff 211
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 value 0.986x10^-3mm2/s, sensitivity and specificity dưới màng não thất, u màng não, u tế bào thần 100%; central neurocytoma and meningioma with kinh trung ương, u nguyên bào tủy trong thời AUC 0.82, cutoff value 0.666x10^-3mm2/s, sensitivity gian từ tháng 1/2018 đến tháng 2/ 2020. 100%, specificity 80%. Conclusion: The application of an ADC value could help to distinguish 2. Kỹ thuật chụp CHT. Thăm khám CHT intraventricular tumors. thực hiện trên 3 máy 1.5 Tesla gồm 2 máy Keywords: Intraventricular tumours, Apparent Avanto của hãng Siemens, Đức; Thuốc tương diffusion coefficient (ADC), ependymoma, phản tiêm tĩnh mạch Dotarem, Guerbet, Pháp medulloblastoma, central neurocytoma, meningioma. với liều 0.05-0.1mmol/kg cân nặng. Xem xét các I. ĐẶT VẤN ĐỀ chống chỉ định của chụp CHT, loại trừ các vật U não thất là các khối u phát triển trong hệ dụng, dị vật bằng kim loại, thẻ từ, điện thoại thống não thất, là các khối u hiếm gặp, chỉ động. Bệnh nhân nằm ngửa hai tay xuôi hai chiếm 1-10% trong số các loại u não. U não thất chân duỗi thẳng. Đặt cố định đầu bệnh nhân vào nguyên phát là các u có nguồn gốc từ các cấu coil chụp hướng đầu chân. Chỉnh mặt phẳng trúc bên trong hệ thống não thất (lớp nội mạc, chính diện vuông góc, khu trú tia trung tâm vách trong suốt, đám rối mạch mạc, mô nâng đỡ ngang gốc mũi. màng nhện, mô lạc chỗ) và phát triển trực tiếp Các chuỗi xung CHT được sử dụng bao gồm trong khoang não thất [1]. U não thất thứ phát T1W axial và sagittal: trường chụp (FOV) 240mm, là các u phát triển từ nhu mô não hoặc từ các bề dày lát cắt 5mm, TR/TE 450/15, matrix cấu trúc thần kinh xung quanh hoặc do di căn từ 184x147; FLAIR axial: FOV 240mm, bề dày lát cắt các cơ quan khác tới và có hơn 2/3 bề mặt u 5mm, TR/TE 7000/110, matrix 320x320; T2W nhô vào trong não thất bên [1]. Đa phần các u sagittal: FOV 240mm, bề dày lát cắt 5mm, TR/TE trong não thất tiến triển chậm và lành tính 3000/100, matrix 320x320; T2* axial: FOV nhưng do u nằm trong não thất nên thường gây 240mm, bề dày lát cắt 5mm, TR/TE 600/200, tắc nghẽn sự lưu thông dịch não tủy làm ứ nước matrix 320x320; DWI/ADC: FOV 240mm, bề dày não thất dẫn đến tăng áp lực nội sọ. Vì vậy u lát cắt 5mm, TR/TE 7000/110, matrix 320x320; não thất cần được chẩn đoán và điều trị sớm. T1 GE sau tiêm: FOV 240mm, bề dày lát cắt Cộng hưởng từ (CHT) khuếch tán là chuỗi 1.2mm, TR/TE 3000/110, matrix 320x320. xung trong đó cường độ tín hiệu thu được do 3. Quy trình, phương pháp thu thập số hiệu ứng khuếch tán của các phân tử nước trong liệu. Cách đo giá trị ADC (mm2/s) trung bình mô sinh học quyết định. ADC không phải là một thấp nhất của phần đặc trong u được thực hiện chuỗi xung mà chỉ đơn thuần là phép biến đổi theo các bước sau đây [2] bước 1: Sử dụng toán học để phân tích độc lập mức độ khuếch chuỗi xung T1W, T2W, T1W sau tiêm để xác tán của các phân tử nước trên mỗi đơn vị điểm định vùng có khả năng là nang, vôi hóa, hoại tử, ảnh. Giá trị trung bình của ADC trên mỗi đơn vị chảy máu, phù. Bước 2: Tìm phần có ADC thấp điểm ảnh được theo thang xám (đen-trắng) nhất trong vùng tổn thương loại trừ các tổn được gọi là bản đồ khuếch tán (ADC-map). thương ở bước 1. Bước 3: Tạo một hình elip với Trong mô sinh học có tổn thương dẫn đến hạn diện tích 40-45cm2, trục dài nhỏ hơn hai lần trục chế khuếch tán sẽ tăng tín hiệu trên DWI và ngắn và ghi giá trị ADC đó lại. Bước 4: Nếu vùng giảm tín hiệu trên ADC-map. Các nghiên cứu sử tổ chức của u lớn thì sẽ đo nhiều điểm khác dụng ADC trung bình khối u [2], ADC trung bình nhau, thường là 3 điểm, rồi lấy giá trị ADC trung phần đặc, ADC trung bình thấp nhất của phần bình thấp nhất. Bước 5: Lặp lại bước 3, 4 nhiều đặc khối u (ADCmin) [3]. lần để tìm được vùng có ADC trung bình thấp Hiện nay chỉ có một vài nghiên cứu về giá trị nhất trong u. của ADC trong chẩn đoán u trong não thất ở trên 4. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được thế giới và Việt Nam với cỡ mẫu không lớn. Do đó nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá giá trị (Chicago, IL, USA). Giá trị ADC trung bình thấp ADC đối với một số u trong não thất thường gặp. nhất được trình bày dưới dạng bình và khoảng min, max. So sánh giá trị ADC phần đặc giữa các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU loại u được kiểm định bằng phép kiểm Kruskal - 1. Đối tượng nghiên cứu. Mô tả cắt ngang Wallis test. Ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0.05. trên 34 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghi Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ ngờ u não thất, chụp CHT 1.5T tại khoa Chẩn và được kiểm định bằng phép kiếm chi bình đoán hình ảnh bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, thương hoặc Fisher. Đường cong ROC (Receiver được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả operating characteristic) được sử dụng nhằm giải phẫu bệnh bao gồm u màng não thất, u 212
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 đánh giá giá trị của CHT khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt một số u não thất. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu gồm 34 bệnh nhân với các đặc điểm sau: tuổi trung bình 26.7 ±14.2 (3-54 tuổi), u màng não thất là 27 tuổi (15-38 tuổi), u tế bào thần kinh trung ương là 30 tuổi (24-39), u màng não là 37 tuổi (13-51), u dưới màng não thất là 40 tuổi (20-54), u nguyên bào tủy là 8.6 tuổi (13-54); 14 bệnh nhân nam (41.7%): 20 bệnh A=” U màng não thất”, B= “U tế bào thần nhân nữ (58.2%). Đa số bệnh nhân vào viện vì kinh trung ương”, C= “U màng não”, D=” U đau đầu, 31 bệnh nhân có TC TALNS (91.4%), 5 nguyên bào tủy”, E=” U dưới màng não thất” bệnh nhân có HCTN (20%), 4 bệnh nhân có Hình 2: Các so sánh ghép cặp của Fisher về HCTKKT (11.4%), ngoài ra còn một số dấu hiệu các giá trị ADC thấp nhất của phần đặc thần kinh khác. Kích thước trung bình của tổn giữa một số u não thất thường gặp. thương là 49.9 ±15.8 mm (27-92mm). Các so sánh cặp của Fisher cho thấy có sự 2. Đặc điểm kết quả giải phẫu bệnh. 34 khác biệt giá trị ADC trung bình thấp nhất có ý tổn thương bao gồm 10 u tế bào thần kinh trung nghĩa thống kê giữa: u màng não thất và u tế bào ương, 8 u nguyên bào tủy, 6 u màng não thất, 6 thần kinh trung ương, u màng não thất và u u màng não, 4 u dưới màng não thất. màng não, u màng não thất và u nguyên bào tủy, 3. Phân tích giá trị của ADC trung bình u tế bào thần kinh trung ương và u màng não, u thấp nhất của phần đặc trong một số u não tế bào thần kinh trung ương và u dưới màng não thường gặp. Giá trị ADC trung bình thấp nhất thất, u dưới màng não thất và u nguyên bào tủy. của phần đặc trong u khác nhau có ý nghĩa Bảng 2. Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, thống kê giữa một số loại u trong não thất cutoff, AUC để phân biệt giữa các u não thất thường gặp (p= 0,000, kiểm định Kruskal-Wallis, Độ Độ đặc Cutoff Bảng 1). nhạy hiệu (x10^- AUC Bảng 1. So sánh các giá trị ADC trung (%) (%) 3mm2/s) bình thấp nhất của phần đặc trong một số UMNT và u não thất thường gặp 100% 87.5% 0.836 0.9375 UNBT Mean ± UMNT và Min Max 100% 100% 0.898 1 SD UTBTKTW (x 10- (x 10- (x 10- UMNT và 3 mm2/s) 3mm2/s) 100% 100% 0,986 1 3 mm2/s) UMN U tế bào UBTKTW và 100% 80% 0.666 0.82 thần UMN 0.614 kinh 0.467 0.881 trung ±0.047 IV. BÀN LUẬN ương CHT là phương pháp được ưu tiên hàng đầu U để chẩn đoán các khối u não thất. Mặc dù, vai 0.711±0.0 trò của CHT thường quy trong việc xác định đặc nguyên 0.540 1.073 bào tủy 56 điểm của các khối u não thất đã được đánh giá P=0 U màng 1.083 cao, giúp chẩn đoán phân biệt các loại u não 0.914 1.355 .00 não thất ±0.065 thất, nhưng trong một số trường hợp, các đặc 0 điểm hình ảnh này không đặc hiệu [4]. Hình ảnh U màng 0.779 não 0.721 0.878 DWI là một xung quan trọng để chẩn đoán nhồi ±0.027 máu não, áp xe não, u não, vv. Trong những U dưới 1.714 năm gần đây, DWI được sử dụng nhiều trong màng 0.927 2.016 não thất ±0.263 chẩn đoán u não với kết quả đầy hứa hẹn và đôi khi gây tranh cãi. Trong nghiên cứu của chúng Chữ viết tắt: ADC: hệ số khuếch tán biểu kiến tôi, trước tiên chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng, *Có ý nghĩa thống kê bằng kiểm định vì tính di chuyển của phân tử nước phụ thuộc rất Kruskal- Wallis với giá trị p < 0.05. nhiều và trực tiếp vào cấu trúc mô, nên sự 213
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 không đồng nhất của khối u sẽ biểu hiện sự các nghiên cứu đều đo giá trị ADC trong phần khác biệt giữa các giá trị ADC. Chúng tôi thấy đặc của tổn thương nên ít bị nhiễu bởi nang, rằng ADC có thể giúp ích trong chần đoán phân hoại tử hay chảy máu và cho kết quả khá tương biệt 5 loại u não thất trong nghiên cứu của đồng. Nghiên cứu của Chen với độ đặc hiệu thấp chúng tôi. DWI có giá trị để phân biệt các bậc hơn khoảng 85,7%, trong khi đó độ nhạy lại rất của u não, hạn chế khuếch tán thường gặp ở u cao 97.2 %[8], có sự khác biệt về độ nhạy và độ bậc 4 và hiếm gặp ở u bậc 1, 2. Nghiên cứu của đặc hiệu giữa các nghiên cứu khác, trong nghiên chúng tôi cũng đã chỉ ra rằng u nguyên bào tủy cứu Chen [8] đã đo toàn bộ phần đặc trong u, (bậc 4) và u dưới màng não thất (bậc 1) dễ do đó sẽ tính hết phần đặc trong u, còn nghiên dàng được phân biệt bởi giá trị ADC. cứu của chúng tôi, Yu [4] và Sun [7] thì chỉ lấy 1 Bảng 3. Giá trị ADC trong chẩn đoán phân diện tích ROI nhất định ở phần hạn chế khuếch biệt u màng não thất và u nguyên bào tủy tán nhất nên có sự khác biệt này, hơn nữa, số U màng lượng mẫu trong các nghiên cứu là khác nhau. Diện tích não thất Cutoff Độ Độ đặc Qua đó cho thấy, ADC phần đặc trong u có vai dưới và u x10-3 nhạy hiệu trò rất quan trọng trong chẩn đoán phân biệt u đường nguyên mm2/s (%) (%) màng não thất và u tế bào thần kinh trung ương. cong bào tủy Theo nghiên cứu của chúng tôi, u màng não NC của thất và u màng não có khoảng dao động về giá 0.9375 0.836 100 87.5 chúng tôi trị ADC không trùng nhau, nên dễ dàng phân Gimi [5] _ 0.909 79 93 biệt chúng với nhau. Nhưng do số lượng bệnh Pierce [6] 0.965 0.66 94 86 nhân của mỗi u chưa đủ lớn nên giá trị chưa Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 u này mang tính đại diện. Theo nghiên cứu của Yu [4] được phân biệt dựa vào giá trị ADC với độ nhạy với số lượng lớn hơn gồm 18 u tế bào thần kinh 100%, độ đặc hiệu là 87.5%. Nghiên cứu của trung ương và 9 u màng não thất với các đo giá Pierce có kết quả tương đồng với chúng tôi nhạy trị ADC giống với nghiên cứu của chúng tôi cho 94%, độ đặc hiệu 86%, nghiên cứu của Gimi lại kết quả diện tích dưới đường cong 0.8, giá trị cho thấy độ đặc hiệu cao hơn với 93%, trong khi cutoff 1.08 x10^-3mm2/s, độ nhạy 72.2%, độ độ nhạy 79%, trong nghiên cứu của Gimi, cũng đặc hiệu 81.3%, chỉ có giá trị trung bình trong đặt ROI vào phần đặc của u, nhưng diện tích chẩn đoán phân biệt chúng. Do đo cần nghiên ROI nhỏ hơn nghiên cứu của chúng tôi, do đó có cứu với số lượng lớn hơn để có thể đưa ra giá trị thể giải thích độ đặc hiệu của Gimi rất cao. cutoff với độ nhạy, độ đặc hiệu chính xác cao hơn. Trong u màng não thất có cả u bậc 2 và u bậc 3 Các nghiên cứu cho thấy 1 loại u không đồng do đó có sự chồng chéo giữa các giá trị ADC của nhất (ví dụ u màng não thất) có thể có các đặc loại cổ điển (bậc 2 theo WHO) và loại anaplastic điểm mô học thay đổi từ thấp đến cao, khối u (bậc 3 theo WHO). Các u màng não thất trong không đồng nhất do đó ADC được tính toán trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là u não bậc 2 một khu vực nhất định có thể khác nhau giữa các nên có thể là nguyên nhân của sự khác biệt với vùng khác nhau của u sẽ cho kết quả ADC không các nghiên cứu. đồng nhất. Tuy nhiên, việc lựa chọn khu vực Bảng 4. Giá trị ADC trong chẩn đoán trong u để đo giá trị ADC có thể khác nhau mang phân biệt u màng não thất và tế bào thần tính chất chủ quan và có thể dẫn đến sai số. Một kinh trung ương số nghiên cứu đo ADC trung bình khối u [2]; một Diện tích Cutoff Độ Độ đặc số nghiên cứu đo ADC tối thiểu của khối u dưới (x10- nhạy hiệu (ADCmin) [4] [7]. Nghiên cứu của chúng tôi lấy đường 3 mm2/s) (%) (%) các giá trị ADC tối thiểu của khối u bằng cách đo cong NC của vùng hạn chế khuếch tán nhất ở phần đặc của 1 0.898 100 100 tổn thương và đo với diện tích như nhau, tiến chúng tôi Sun[7] 0.98 0.87 90 100 hành đo nhiều lần để hạn chế những sai số. Chen [8] 0.97 0.865 97.2 85.7 Nghiên cứu của chúng tôi bị hạn chế ở chỗ nó là Yu[4] 0.94 0.88 81.3 100 nghiên cứu hồi cứu và cỡ mẫu còn bé. Chúng tôi Các nghiên cứu đều cho thấy giá trị của ADC ủng hộ việc áp dụng phương pháp này trong trung bình thấp nhất trong chẩn đoán phân biệt tương lai với một cỡ mẫu đủ lớn. u màng não thất và u tế bào thần kinh trung ADC là một tham số dễ tính toán có thể được ương là rất cao, độ đặc hiệu của các nghiên cứu sử dụng để phân biệt giữa 5 loại u não thất cụ rất cao là 100%, điều này cũng được lý giải do thể là u màng não thất, u tế bào thần kinh trung 214
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 ương, u dưới màng não thất, u nguyên bào tủy, u các u trong não thất để đưa ra được giá trị màng não. Tuy nhiên, mối tương quan đa diện là ngưỡng của các khối u. một cách tiếp cận tốt hơn. Hệ số khuếch tán biểu kiến, quan trọng hơn, có thể cung cấp chẩn đoán TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Filippidis AS, Tsonidis CA. Intraventricular brain phân biệt tạm thời nhanh chóng mà không cần tumors in children :63 sinh thiết. Phương pháp thông thường đòi hỏi 2. Al-Sharydah AM, Al-Arfaj HK, Saleh Al- phải thu thập mẫu sinh thiết gửi đến khoa giải Muhaish H, et al (2019). Can apparent diffusion phẫu bệnh để phân tích và chờ kết qủa. Ngược coefficient values help distinguish between different types of pediatric brain tumors? Eur J lại, các giá trị ngưỡng được đề xuất của các phạm Radiol Open, 6, 49-55. vi ADC có thể cung cấp thông tin để chẩn đoán 3. Jaremko JL, Jans LBO, Coleman LT, và hỗ trợ trong việc loại trừ các loại u khác. Ngay Ditchfield MR (2010). Value and limitations of cả với một kỹ thuật tối ưu hóa để xác định giá trị diffusion-weighted imaging in grading and diagnosis of pediatric posterior fossa tumors. AJNR ADC min của khối u, nghiên cứu của chúng tôi bị Am J Neuroradiol, 31(9), 1613-1616. giới hạn bởi sự chồng chéo thực sự giữa các đặc 4. Yu Y, Zhang H, Xiao Z, et al (2018). Diffusion- điểm khuếch tán. Sự chồng lấp được giải thích với weighted MRI combined with susceptibility-weighted những khó khăn trong việc đo lường giá trị ADC MRI: added diagnostic value for four common lateral ventricular tumors. Acta Radiol, 59(8), 980-987 (các khối u nhỏ, vùng nang, vôi hóa hoặc chảy 5. Gimi B, Cederberg K, Derinkuyu B, et al máu) và bởi các biến thể của khối u. Tuy nhiên (2012). Utility of Apparent Diffusion Coefficient cần nghiên cứu thêm để thực hiện ADC trong Ratios in Distinguishing Common Pediatric Cerebellar chẩn đoán phân biệt các u trong não thất. Tumors. Academic Radiology, 19(7), 794-800. 6. Pierce TT, Provenzale JM. Evaluation of V. KẾT LUẬN Apparent Diffusion Coefficient Thresholds for ADC là một tham số dễ tính toán có thể được Diagnosis of Medulloblastoma Using Diffusion- Weighted Imaging. Neuroradiol J. 27(1):63-74. sử dụng để phân biệt giữa các loại u thường gặp 7. Sun P.-F., Ma L, Ye B.-Q, et al (2020). trong não thất thường gặp. Phương pháp thông Application of diffusion-weighted imaging combined thường đòi hỏi phải thu thập mẫu sinh thiết và with apparent diffusion coefficient in differential chờ kết quả. Sự chồng lấp được giải thích bởi diagnosis between central neurocytoma and ependymoma. Neuroradiology, 62(4), 439–445. giải thích bởi những khó khăn kỹ thuật trong đo 8. Chen C., Ren C., Zhao R., et al. (2019). lường ADC (trong các khối u nhỏ, xuất huyết, vôi Histogram Analysis Parameters ADC for hóa, nang) các biến thể của mỗi loại u, số lượng Distinguishing Ventricular Neoplasms of mẫu chưa đủ lớn. Tuy nhiên cần nghiên cứu Ependymoma, Choroid Plexus Papilloma, and Central Neurocytoma. Med Sci Monit Int Med J Exp thêm về giá trị ADC trong chẩn đoán phân biệt Clin Res, 25, 5886–5891. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CỘT SỐNG CỔ ĐƯỜNG SAU Nguyễn Quán Duy1, Nguyễn Hoàng Long2, Vũ Văn Cường B2 TÓM TẮT điều trị. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 48,4 ± 14,3. Trong tổng số 70 đối tượng được nghiên 56 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân cứu, đa phần là nam giới và trong 7/9 đối tượng tử chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy phẫu thuật vong có giới tính là nam giới. Có sự khác biệt có ý bằng phương pháp mổ đường sau tại Bệnh viện Hữu nghĩa thống kê về giới tính ở nhóm bệnh nhân sống nghị Việt Đức nhằm mô tả các đặc điểm nhân khẩu và tử vong. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn cơ tròn trước học, nguyên nhân chấn thương, tình hình sơ cứu và khi phẫu thuật là 92,9% và sau khi phẫu thuật giảm vận chuyển, một số đặc điểm lâm sàng và kết quả còn 69,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ rối loạn cơ tròn tại 2 thời điểm trước và sau phẫu 1Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình thuật (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2