intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo một trường hợp u não do nấm Mucorales được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân Y 103

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U não do nấm Mucorales là bệnh hiếm gặp, chẩn đoán rất khó nếu không có sinh thiết mô. Vì vậy, cần bổ sung căn nguyên nấm trong chẩn đoán phân biệt trường hợp u não để tiến hành các thủ thuật xâm lấn lấy bệnh phẩm giúp chẩn đoán chính xác và điều trị sớm cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo một trường hợp u não do nấm Mucorales được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân Y 103

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> THÔNG BÁO MỘT TRƯỜNG HỢP U NÃO DO NẤM MUCORALES<br /> ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Trần Ngọc Dũng1; Lê Trần Anh2; Nguyễn Thành Bắc1; Nguyễn Văn Ngọc1<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bệnh nhân nam, 44 tuổi, vào Bệnh viện Quân y 103 với các triệu chứng đau ngực, ho ra<br /> máu kéo dài trong khoảng 2 tháng. Trong thời gian nằm viện bệnh nhân xuất hiện các triệu<br /> chứng tổn thương thần kinh (rối loạn ý thức, liệt 1/2 người bên phải) và khối u ở não thất bên<br /> bên trái trên film chụp cộng hưởng từ. Bệnh nhân được chẩn đoán u nấm, nghi do nấm<br /> Mucorales, sau khi phẫu thuật lấy u và nhuộm mô bệnh học phát hiện các sợi nấm đường kính<br /> không đều, không có vách ngăn. Bệnh nhân tử vong do biến chứng chảy máu sau mổ trước khi<br /> được dùng thuốc chống nấm. U não do nấm Mucorales là bệnh hiếm gặp, chẩn đoán rất khó<br /> nếu không có sinh thiết mô. Vì vậy, cần bổ sung căn nguyên nấm trong chẩn đoán phân biệt<br /> trường hợp u não để tiến hành các thủ thuật xâm lấn lấy bệnh phẩm giúp chẩn đoán chính xác<br /> và điều trị sớm cho bệnh nhân.<br /> * Từ khóa: U não; Nấm; Mucorales.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tăng lên 1,2 trường hợp/1 triệu dân (2006)<br /> [2]. Trên toàn cầu, ước tính khoảng<br /> Mucorales là một bộ thuộc giới nấm (Fungi), 910.000 ca bệnh/năm [3]. Tỷ lệ mắc cao<br /> ngành Mucoromycota, lớp Mucoromycetes. nhất được ghi nhận ở Ấn Độ với tỷ lệ mắc<br /> Nấm Mucorales sống hoại sinh, phân bố khoảng 0,14 trường hợp/1.000 người,<br /> rộng rãi ở môi trường ngoại cảnh, tuy nhiên gấp 80 lần tỷ lệ mắc mucormycosis ở các<br /> có thể gây bệnh ở người (mucormycosis). nước phát triển [4]. Mucormycosis là một<br /> Có 27 loài thuộc 11 giống gây bệnh ở bệnh cơ hội, hay gặp nhất ở người tiểu<br /> người đã được biết đến [11], hay gặp đường, bỏng hoặc chấn thương, bệnh<br /> nhất là các loài thuộc giống Rhizopus, nhân (BN) suy giảm miễn dịch nặng [13].<br /> Mucor, Absidia và Cunninghamella; trong Bệnh do Mucorales có tỷ lệ tử vong cao,<br /> đó loài Rhizopus oryzae chiếm tới 70% đặc biệt khi xuất hiện tổn thương trong<br /> trường hợp mucormycosis [13]. Nấm có thể não. Những năm 1980, tỷ lệ tử vong của<br /> xâm nhập vào người qua đường hô hấp, bệnh não do Mucorales là 100% [7].<br /> tiêu hóa hay qua da; gây tổn thương ở não, Ngày nay với việc phát hiện sớm, kết hợp<br /> phổi, dạ dày, da hay thể lan tràn [13]. Tỷ lệ điều trị bằng phẫu thuật và amphotericin B,<br /> mắc bệnh có xu hướng tăng dần, tại Pháp tỷ lệ tử vong còn khoảng 50% [13]<br /> tỷ lệ 0,7 trường hợp/1 triệu dân (1997) (Riley và CS, 2016).<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Bắc (bacnt103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/07/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/08/2019<br /> <br /> 95<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> Do bệnh hiếm gặp, triệu chứng không gian. Xét nghiệm dịch não tủy (ngày 28<br /> điển hình, chẩn đoán khó khăn, cho đến tháng 3) thấy dịch hơi đục, 20 tế bào/ml<br /> nay ở Việt Nam chưa có thông báo nào với 93% là bạch cầu lympho. Xét nghiệm<br /> về mucormycosis. Chúng tôi giới thiệu một máu (ELISA) tìm ký sinh trùng phát hiện<br /> trường hợp u não do Mucorales được kháng thể kháng Toxocara (OD = 0,814).<br /> chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân BN được chẩn đoán tổn thương não<br /> y 103 làm tư liệu tham khảo cho các nhà và phổi đa ổ theo dõi do ung thư di<br /> lâm sàng, dịch tễ. căn/xơ gan do HBV; chẩn đoán phân biệt:<br /> tổn thương não và phổi do ký sinh trùng.<br /> GIỚI THIỆU BỆNH ÁN BN được điều trị bằng albendazole<br /> BN nam, 44 tuổi, quê ở Đắc Nông vào (800 mg/ngày). Chụp cắt lớp vi tính sọ<br /> Bệnh viện Quân y 103 ngày 18 - 03 - 2019, não (ngày 1 tháng 4) phát hiện khối u<br /> ra viện (xin về) ngày 19 - 4 - 2019. Chẩn nang ở não thất trái (hình 1). BN được<br /> đoán ra viện: hôn mê sâu do chảy máu chuyển sang Khoa Ngoại Thần kinh ngày<br /> não thất và thân não/u nang não thất bên 4 - 4 - 2019 trong tình trạng khó tiếp xúc,<br /> bên trái đã phẫu thuật lấy u bằng vi phẫu Glasgow 12 - 13 điểm, liệt 1/2 người<br /> ngày thứ 3, viêm gan mạn do HBV, viêm bên phải, thiếu máu, rối loạn đông máu<br /> phổi không điển hình giai đoạn ổn định. (xét nghiệm máu ngày 16 tháng 4: hồng cầu:<br /> BN có tiền sử nghiện rượu (uống 3,67 T/l, hemoglobin: 122 g/l, hematocrit:<br /> khoảng 200 ml/ngày, trong 5 năm, viêm 0,355 L/l, tiểu cầu: 107 G/l, PT (%): 56%,<br /> gan virut B điều trị không thường xuyên. PT(s): 18,3). Ngày 17 - 4 - 2019, BN được<br /> Khoảng tháng 1 - 2019, BN có biểu hiện phẫu thuật lấy u bằng vi phẫu mở sọ liên<br /> sốt về chiều, ra mồ hôi trộm ban đêm, gày bán cầu trước, qua thể chai vào não thất<br /> sút cân, kèm theo đau ngực, ho kéo dài, bên bên trái, thấy tổ chức u màu trắng,<br /> ho ra máu màu sẫm, số lượng ít. BN đã mủn (dạng bông tuyết), không có mạch<br /> khám tại một số bệnh viện phía Nam như: nuôi, kích thước khoảng 2,0 x 1,5 cm,<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học dính sát thành trước não thất bên bên<br /> Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tuy nhiên không trái, lan xuống lỗ Monro, thành u nang<br /> xác định được bệnh. BN nhập Bệnh viện mỏng dính sát vào thành não thất bên. Đã<br /> Quân y 103 ngày 18 - 03 - 2019 trong tình phẫu thuật lấy tổ chức u và đặt dẫn lưu<br /> trạng tỉnh, đau ngực âm ỉ, ho ra máu. não thất. Ngày 18 - 4 - 2019, BN đã tỉnh<br /> X quang và cắt lớp vi tính phát hiện nhiều và thực hiện cử chỉ theo lệnh, tự thở và<br /> nốt mờ rải rác 2 trường phổi. BN được được rút ống nội khí quản. Đến 19 - 4,<br /> điều trị bằng kháng sinh, cầm máu, long BN hôn mê, Glasgow 5 điểm. Chụp cắt<br /> đờm. Ngày 28 - 03 - 2019, chụp cắt lớp vi lớp vi tính sọ não thấy chảy máu não thất<br /> tính thấy các tổn thương ở phổi đã gần IV và tại u nang. Mặc dù điều trị tích cực<br /> hết, chỉ còn một vài nốt mờ. BN có biểu bằng thuốc cầm máu, chống phù não,<br /> hiện tổn thương thần kinh, ý thức u ám, tuy nhiên BN không hồi phục và tử vong<br /> mất định hướng bản thân không gian, thời ngày 20 - 4 - 2019.<br /> <br /> 96<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh u não thất bên bên trái trên phim chụp cộng hưởng từ.<br /> Kết quả xét nghiệm mô bệnh học tổ chức u phát hiện nhiều sợi nấm không vách<br /> ngăn, đường kính không đều, nghi ngờ nhiễm nấm Mucorales (hình 2). Do không thực<br /> hiện nuôi cấy nên chưa xác định được chính xác loài nấm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh sợi nấm trong tiêu bản mô bệnh học.<br /> <br /> 97<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> BÀN LUẬN trên tiêu bản mô bệnh học của BN với<br /> những sợi nấm đường kính không đều,<br /> Bệnh mucormycosis thường gặp nhất rất hiếm thấy vách ngăn, cho phép nghĩ<br /> là thể mũi - mắt - não (rhino-orbital-cerebral tới căn nguyên nấm Mucorales, tuy nhiên<br /> mucormycosis) [6]. Những trường hợp để định danh chính xác nấm cần nuôi cấy<br /> không có tổn thương mũi, xoang (isolated<br /> hoặc thực hiện kỹ thuật sinh học phân tử [5].<br /> cerebral mucormycosis) nấm có thể từ<br /> * Điều trị: các loài nấm thuộc bộ<br /> một ổ nhiễm trùng nguyên phát (hay gặp<br /> nhất từ phổi) theo đường máu lên não [8]. Mucorales thường đáp ứng kém với<br /> Bào tử của nấm Mucorales có kích thước thuốc chống nấm, chỉ có amphotericin B<br /> nhỏ (trung bình 6,6 µm), có tốc độ lắng có hiệu lực rõ ràng với nấm trong in vitro<br /> rất thấp nên phát tán dễ dàng ngay cả khi [10]. Phương pháp điều trị được khuyến<br /> chỉ có những chuyển động rất nhẹ của cáo hiện nay là kết hợp thuốc chống nấm,<br /> không khí [12]. BN này mặc dù không có phẫu thuật và điều trị yếu tố nguy cơ.<br /> bằng chứng khẳng định tổn thương phổi Thuốc ưu tiên là amphotericin B, thuốc thay<br /> do Mucorales, tuy nhiên những triệu thế là posaconazole hay isavuconazole<br /> chứng hô hấp khởi đầu có thể gợi ý trong những trường hợp không dung nạp<br /> mucormycosis ở phổi. Điều này được lý amphotericin B [13]. Nhiễm Mucorales có<br /> giải, mặc dù BN đã khám tại nhiều bệnh đặc trưng xâm lấn và gây hoại tử mô, làm<br /> viện lớn, tuy nhiên vẫn không có chẩn giảm xâm nhập của chất chống nấm vào<br /> đoán xác định. Chúng tôi cũng khó xác các mô bị nhiễm bệnh, do đó phẫu thuật<br /> định được yếu tố nguy cơ do BN không cắt bỏ các mô hoại tử sớm có thể làm<br /> có tiền sử tiểu đường, tiêm chích, không tăng tỷ lệ sống [9]. BN này mặc dù đã<br /> phát hiện tình trạng suy giảm miễn dịch, được phẫu thuật lấy tổ chức hoại tử,<br /> những yếu tố nguy cơ thường gặp trong tuy nhiên chưa kịp dùng thuốc chống nấm<br /> bệnh mucormycosis [12, 6]. Nghiên cứu đã tử vong do biến chứng phẫu thuật.<br /> của Bala K và CS (2015) cho thấy 24% BN Nhìn chung, mucormycosis xâm lấn có<br /> mucormycosis không có yếu tố nguy cơ tiên lượng nặng, ngay cả khi được điều trị<br /> nào [1]. tích cực, tỷ lệ tử vong khá cao (50%) [13].<br /> * Chẩn đoán: chẩn đoán bệnh<br /> mucormycosis khá khó khăn do nấm KẾT LUẬN<br /> Mucorales hiếm khi phân lập được từ<br /> Chúng tôi thông báo một BN nam,<br /> máu hoặc dịch não tủy, không có xét<br /> 44 tuổi, bị u não do nấm, nghĩ tới căn<br /> nghiệm huyết thanh học đáng tin cậy để<br /> nguyên nấm Mucorales. BN không có yếu<br /> chẩn đoán, do đó hầu hết các thông báo tố nguy cơ rõ, khởi đầu bằng các triệu<br /> đều dựa vào kết quả sinh thiết mô [5]. chứng hô hấp, sau đó xuất hiện triệu<br /> Hình ảnh điển hình của Mucorales trong chứng tổn thương thần kinh (rối loạn ý<br /> tiêu bản mô bệnh học là các sợi nấm thức, liệt 1/2 người bên phải), chụp cộng<br /> đường kính không đều, 5 - 10 µm, không hưởng từ có khối u ở não thất bên. Chỉ<br /> hoặc rất ít vách ngăn, sợi nấm phân chẩn đoán được u nấm sau khi tiến hành<br /> nhánh thay đổi từ 45 - 900 [10]. Hình ảnh phẫu thuật lấy u và nhuộm mô bệnh học<br /> <br /> 98<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br /> <br /> phát hiện các sợi nấm đường kính không 6. Jeong W, Keighley C, Wolfe R, Lee W,<br /> đều, không có vách ngăn nghi do nấm Slavin M, Kong D, Chen S. The epidemiology<br /> Mucorales. BN tử vong do biến chứng and clinical manifestations of mucormycosis:<br /> chảy máu sau mổ trước khi được dùng A systematic review and meta-analysis of<br /> thuốc chống nấm. U não do nấm Mucorales case reports. Clin Microbiol Infect. 2019, 25 (1),<br /> là bệnh hiếm gặp, chẩn đoán rất khó nếu pp.26-34.<br /> không có sinh thiết. Cần bổ sung căn 7. Ma J, Jia R, Li J, Liu Y, Li Y, Lin P, Li M.<br /> nguyên nấm ở những trường hợp có u ở Retrospective clinical study of eighty-one<br /> não để tiến hành thủ thuật xâm lấn lấy cases of intracranial mucormycosis. J Glob<br /> bệnh phẩm, giúp chẩn đoán chính xác và Infect Dis. 2015, 7 (4), pp.143-150.<br /> điều trị sớm cho BN. 8. Mccarthy M, Rosengart A, Schuetz A.N,<br /> Kontoyiannis D.P, Walsh T.J. Mold infections<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO of the central nervous system. N Engl J Med.<br /> 2014, 371 (2), pp.150-160.<br /> 1. Bala K, Chander J, Handa U, Punia R,<br /> 9. Pilmis B, Lanternier F, Lortholary O.<br /> Attri A. A prospective study of mucormycosis<br /> [Mucormycosis: Therapeutic news] [Article in<br /> in north India: Experience from a tertiary care<br /> French]. Med Sci (Paris). 2013, 1, pp.25-30.<br /> hospital. Med Mycol. 2015, 53, pp.248-257.<br /> 10. Prabhu R, Patel R. Mucormycosis and<br /> 2. Bitar D, Cauteren, D. Van, Lanternier F,<br /> entomophthoramycosis: A review of the<br /> Dannaoui E, Che D, Dromer F, Lortholary O.<br /> clinical manifestations, diagnosis and treatment.<br /> Increasing incidence of zygomycosis<br /> (mucormycosis), France, 1997 - 2006. Clin Microbiol Infect. 2004, 10 (Suppl 1),<br /> Emerg Infect Dis. 2009, 15 (9), pp.1395-1401. pp.31-47.<br /> <br /> 3. Bongomin F, Gago S, Oladele R, 11. Prakash H, Chakrabarti A. Global<br /> Denning D. Global and multi-national prevalence epidemiology of mucormycosis. J Fungi.<br /> of fungal diseases - estimate erecision. J Fungi. 2019, 5 (26).<br /> 2017, 3 (57). 12. Ribes J.A, Vanover-sams C.L, Baker<br /> 4. Chakrabarti A, Singh R. Mucormycosis D.J. Zygomycetes in human disease. Clin<br /> in India: Unique features. Mycoses. 2014, 57 Microbiol Rev. 2000, 13 (2), pp.236-301.<br /> (Suppl 3), pp.85-90. 13. Riley T.T, Muzny C.A, Swiatlo E,<br /> 5. Dadwal S.S, Kontoyiannis D.P. Recent Legendre D.P. Breaking the mold: A review of<br /> advances in the molecular diagnosis of mucormycosis and current pharmacological<br /> mucormycosis. Expert Rev Mol Diagn. 2018, treatment options. Ann Pharmacother. 2016,<br /> 18 (10), pp.845-854. 50 (9), pp.747-757.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2