intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa phát sinh từ u quái giáp buồng trứng: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U quái giáp là một u quái trưởng thành hiếm gặp với nổi bật thành phần tuyến giáp. Hình thái mô học của mô giáp có thể từ mô giáp lành, u tuyến hoặc ung thư biểu mô tuyến giáp (chuyển dạng ác tính). Đôi khi các đặc điểm mô bệnh học của u quái giáp dẫn đến chẩn đoán nhầm với các khối u buồng trứng khác và rất khó có thể dự đoán được sự tiến triển của bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa phát sinh từ u quái giáp buồng trứng: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

  1. ĐẦU VÀ CỔ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP KÉM BIỆT HÓA PHÁT SINH TỪ U QUÁI GIÁP BUỒNG TRỨNG: THÔNG BÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN. TRẦN THỊ THÚY1, NGUYỄN VĂN CHỦ2 TÓM TẮT U quái giáp là một u quái trưởng thành hiếm gặp với nổi bật thành phần tuyến giáp. Hình thái mô học của mô giáp có thể từ mô giáp lành, u tuyến hoặc ung thư biểu mô tuyến giáp (chuyển dạng ác tính). Đôi khi các đặc điểm mô bệnh học của u quái giáp dẫn đến chẩn đoán nhầm với các khối u buồng trứng khác và rất khó có thể dự đoán được sự tiển triển của bệnh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ, 64 tuổi vào viện vì đau bụng vùng hạ vị, thăm khám phát hiện khối u buồng trứng phải kích thước 8×5cm. Chẩn đoán tiền phẫu là u ác tính buồng trứng, giai đoạn FIGO II. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u. Chẩn đoán mô bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa phát sinh từ u quái giáp. Chúng tôi xin báo cáo đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hóa mô miễn dịch một trường hợp và hồi cứu y văn về bệnh hiếm gặp này. Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa, u quái giáp. SUMMARY Poorly differentiated thyroid carcinoma arising in struma ovarii: A case report and literature review Struma ovarii is an uncommon type of ovarian mature teratoma with a predominant thyroid component. The morphological spectrum of the thyroid tissue ranges from that of normal thyroid to proliferative adenoma- like lesions and thyroid-type carcinomas (malignant transformation). The histologic features of ovarian strumal lesions sometimes cause diagnostic problems due to the confusion with other types of ovarian neoplasms and the difficulty in the prediction of their clinical behavior. We reported a case of 64-year-old female patient hospitalized with abdominal pain, who examined ovarian tumors at 8 × 5cm. The preoperative diagnosis was a ovarian malignant tumor, stage FIGO II. Patients underwent surgery to remove tumors. The post-operative pathology diagnosis was a poorly differentiated thyroid carcinoma arising in struma ovarii. We report clinical, tests, immunohistochemistry and review of the literature of this rare disease. Keywords: Poorly differentiated thyroid carcinoma, struma ovarii. GIỚI THIỆU điểm mô bệnh học của u quái giáp khiến việc chẩn đoán nhầm với các khối u buồng trứng khác U quái giáp là một u quái thành thục hiếm gặp, đặc biệt là các khối u biểu mô và u mô đệm - dây được mô tả lần đầu tiên năm 1888 bởi Bottlin và sau sinh dục[3],[12]. Chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến đó bởi Pick năm 1902[14]. Mặc dù mô giáp có thể giáp phát sinh từ u quái giáp nên được dựa trên phát hiện trong 15% các trường hợp u quái thành những tiêu chuẩn của ung thư biểu mô tuyến giáp thục, nhưng theo định nghĩa mới nhất của Tổ chức y thông thường. Do tính chất hiếm gặp của bệnh, tế thế giới khi có trên 50% mô giáp thì được gọi là u mà cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quái giáp. Do đó, u quái giáp chỉ chiếm 2,7% trong điều trị phẫu thuật và sau phẫu thuật cho những tất cả các u quái buồng trứng[7]. Hình thái mô học bệnh nhân này. của mô giáp có thể từ mô giáp lành, quá sản dạng u tuyến hoặc ung thư biểu mô typ tuyến giáp giống CA LÂM SÀNG như ung thư biểu mô tuyến giáp thông thường Bệnh nhân nữ, 64 tuổi, vào viện vì đau bụng (chuyển dạng ác tính)[5],[10]. Sự chuyển dạng ác tính vùng hạ vị, bệnh diễn biến trong 2 tháng. Bệnh nhân của u quái giáp chiếm 5-10%, và thường gặp ung không sốt, đại tiện bình thường, không ra máu âm thư biểu mô thể nhú và thể nang[14]. Đôi khi các đặc đạo. Khám lâm sàng phát hiện khối vùng hạ vị, 1 BSNT Giải phẫu bệnh - Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện K 70 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. ĐẦU VÀ CỔ hố chậu phải kích thước trên 8cm, khó xác định Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, chất chỉ ranh giới. điểm u: CA125 (16,13U/mL), HE4 (53,25 Pmol/L) trong giới hạn bình thường. Kết quả siêu âm ổ bụng Bệnh nhân được chẩn đoán: Ung thư buồng Buồng trứng phải có khối hỗn hợp âm gồm trứng, giai đoạn FIGO II và được chỉ định phẫu thuật phần dịch và đặc, bờ không đều, ranh giới không rõ, cắt bỏ u, sinh thiết tức thi trong mổ. kích thước 81×56mm. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ Về đại thể Bệnh phẩm bao gồm u, tử cung toàn bộ kèm phần phụ 2 bên, mạc nối lớn và nhân di căn phúc mạc. U kích thước 6×5×3cm, chia nhiều thùy múi, cắt qua có nhiều nang, kích thước thay đổi, nang lớn nhất kích thước 3×2cm, lòng chứa dịch nhầy, xen lẫn những vùng đặc, chắc, diện cắt qua trắng đục. Phần phụ đối bên cắt qua buồng trứng trắng Hình 1. Hình ảnh u hỗn hợp âm, ranh giới không rõ. hồng dai, có một vài nang nhỏ, lòng chứa dịch trong, có tổ chức sùi vào lòng nang, cắt qua trắng xám Kết quả chụp CLVT 128 dãy có tiêm thuốc cản mềm. Thân tử cung và cổ tử cung không phát hiện quang gì đặc biệt. Buồng trứng phải có khối tổn thương dạng Về vi thể nang, vỏ mỏng, trong có nhiều vách và phần tổ chức ngấm thuốc mạnh sau tiêm, bờ ranh giới rõ, kích Tổ chức u dày đặc các ổ, đám tế bào dạng hình thước 54×85mm. thoi, nhân lớn không đều, kiềm tính, ranh giới bào tương không rõ, tỷ lệ nhân chia cao (10/10 HPF), sắp xếp thành từng đám, ổ tế bào bị ngăn cách bởi vách xơ mạch, hyalin hóa. Xen kẽ với mô giáp trưởng thành, đa dạng về kích thước nang, lòng nang chứa chất keo, có chỗ tạo nhú, vi nhú với các tế bào hình trụ, vuông sắp xếp lộn xộn, nhân lớn tăng sắc, bào tương chế tiết. U đã di căn phúc mạc. Nhuộm hóa mô miễn dịch A Tế bào u dương tính với CKAE1/AE3, PAX-8, TTF-1 và âm tính với WT-1, thyroglobulin, desmin, CD34 và caldesmon. Kết luận chẩn đoán: Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa phát sinh từ u quái giáp. B Hình 2. A, B: Hình ảnh CT, u buồng trứng phải. A B TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 71
  3. ĐẦU VÀ CỔ C D Hình 3. A: Tế bào u sắp xếp thành các đám, đảo, ổ tế bào được ngăn cách bởi mô liên kết xơ mạch, hyaline hóa; B: Mô u với các nang giáp trưởng thành; C, D: Các tế bào u hình thoi, nhân lớn không đều, kiềm tính, ranh giới bào tương không rõ. A B C D Hình 4. A, B: Mô giáp trưởng thành xen kẽ đám tế bào u; C, D: Cấu trúc nang thanh dịch phối hợp. A B. 72 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. ĐẦU VÀ CỔ C D. Hình 5. Tế bào u dương tính với TTF1 (A, B) và CK (C, D) A B C D E F Hình 6. Tế bào u dương tính với PAX8 (A), và âm tính với thyroglobulin (B), caldesmon (C), CD34 (D), desmon (E), WT1 (F). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 73
  5. ĐẦU VÀ CỔ BÀN LUẬN nhập mạch rất quan trọng tuy nhiên rất ít khi tìm thấy[5]. UTBM không biệt hóa được đặc trưng bởi U quái giáp là một u quái trưởng thành hiếm hình thái nhân không điển hình và cần phải phân biệt gặp với nổi bật thành phần tuyến giáp (>50%). với nhân không điển hình trong biến đổi tế bào Hình thái mô học của mô giáp có thể từ mô giáp Hurthle[10]. lành, dạng u tuyến hoặc ung thư biểu mô typ tuyến giáp (chuyển dạng ác tính)[5],[10]. Trường hợp chuyển UTBM kém biệt hóa là typ hiếm gặp trong ung dạng ác tính của u quái giáp rất hiếm, với tỷ lệ ước thư tuyến giáp nguyên phát và cực kỳ hiếm gặp tính hàng năm 1/10000000 phụ nữ[4]. Thường gặp ở trong u quái giáp[11]. Cho đến hiện nay, các tiêu thập kỷ thứ 5 và thứ 6 trong cuộc đời. Việc chẩn chuẩn chẩn đoán UTBM tuyến giáp kém biệt hóa đoán xác định thường chỉ thực hiện được sau vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi. Trong các cuộc phẫu thuật, và không có đặc điểm đặc trưng cho đồng thuận gần đây, dựa trên đề xuất của Turin[8] khối u này. cho việc sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán thống nhất, bao gồm (1) sự hiện diện của cấu trúc đặc Triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: hoặc bè hoặc đảo, (2) sự vắng mặt của các đặc Phát hiện khối tại khung chậu (45%), đau bụng điểm nhân của UTBM tuyến giáp thể nhú và (3) sự (40%), cổ trướng (17%) và rất ít khi phát hiện được hiện diện của ít nhất một trong các đặc điểm sau: tế bào ung thư trong dịch ổ bụng, rối loạn kinh nhân không điển hình, hoạt động nhân chia ≥ 3/10 vi nguyệt (9%), cường giáp (5-8%) và huyết khối tĩnh trường độ phóng đại lớn (HPF) và hoại tử u. Sử mạch sâu (4%). CA125 có thể tăng trong một số dụng những tiêu chuẩn này, trường hợp của chúng trường hợp[6]. Siêu âm ổ bụng thường cho thấy tôi có cấu trúc ổ đặc, đảo tế bào với tỷ nhân nhân khối hỗn hợp âm với vùng nang và vùng đặc không chia cao và không có đặc điểm nhân của UTBM đồng nhất. Hình ảnh Doppler cho thấy sự tăng sinh tuyến giáp thể nhú được xác định là UTBM tuyến mạch mạnh đặc biệt là vùng trung tâm khối u. giáp kém biệt hóa phát sinh từ u quái giáp. Sự có Hình ảnh CLVT mô tả một khối u nang hỗn hợp với mặt của thành phần kém biệt hóa là một yếu tố tiên sự ngấm thuốc khác nhau của những vùng đặc và lượng xấu, ngay cả khi thành phần kém biệt hóa vùng nang. Có thể thấy những vùng canxi hóa. Chụp không chiếm đa số (10-50%) cũng làm giảm tỷ lệ cộng hưởng từ cũng cho thấy một khối u nang hỗn sống thêm đáng kể. hợp với sự tăng giảm tín hiệu khác nhau giữa các vùng u[8]. Sự phát triển mở rộng của khối u ra ngoài buồng trứng cùng với sự hình thành của các polyp Các u quái buồng trứng thường dễ chẩn đoán hoặc nốt sần trên bề mặt u được coi là tiêu chuẩn nhầm với các khối u buồng trứng khác, đặc biệt khi chẩn đoán ác tính cho những trường hợp không rõ mô giáp điển hình hoặc các thành phần u quái không ràng hoặc biệt hóa cao[10]. Những chẩn đoán phân rõ ràng[3],[12]. Thành phần mô quái điển hình đôi khi biệt được đặt ra với u quái giáp ác tính bao gồm u rất nhỏ hoặc không tìm thấy ngay cả khi khai thác thần kinh nội tiết, u Brenner, u tế bào hạt, u tuyến thêm bệnh phẩm. Rất hiếm trường hợp ung thư biểu nang thanh dịch nhú và ung thư biểu mô tuyến nang mô tuyến giáp thể nhú di căn buồng trứng. Ung thư [8]. Nhuộm hóa mô miễn dịch, đặc biệt là với biểu mô tuyến giáp nguyên phát di căn buồng trứng thyroglobulin, TTF1, inhibin, WT1, PAX8 và CA125 có thể phân biệt được dựa vào thăm khám lâm sàng sẽ hỗ trợ rất nhiều cho chẩn đoán phân biệt. và siêu âm tuyến giáp[11]. Trong những trường hợp u ở cả hai bên buồng trứng và không có hình thái mô Diễn biến lâm sàng của UTBM tuyến giáp phát bệnh học của u quái thì gợi ý khả năng ung thư biểu sinh từ u quái giáp thường kéo dài với sự tái phát mô tuyến giáp nguyên phát di căn tới buồng trứng [8]. muộn và thời gian sống thêm kéo dài trong hầu hết các trường hợp. Ở những bệnh nhân có hình thái Devaney và CS[2] đề xuất những tiêu chuẩn mô học ác tính, tỷ lệ sống thêm 10 năm và 25 năm chẩn đoán UTBM tuyến giáp phát sinh từ u quái giáp lần lượt là 81% và 60%. Trong số những bệnh nhân giống như những tiêu chuẩn được sử dụng để chẩn tử vong vì bệnh, thời gian sống thêm trung bình đoán UTBM tuyến giáp nguyên phát. Bao gồm khoảng 21 năm ở những bệnh nhân giai đoạn 1A, UTBM tuyến giáp thể nhú, thể nang, thể kém biệt dài hơn 5 năm so với những giai đoạn muộn hơn[9]. hóa, và UTBM không biệt hóa. Trong số đó hay gặp Trong những nghiên cứu lớn gần đây về u quái giáp nhất UTBM thể nhú với 44% được chẩn đoán kịp ác tính, diễn biến lâm sàng được dự đoán chỉ dựa thời với cấu trúc nhú và nhân kính mờ, sau đó là thể trên hình thái mô bệnh học của khối u. Tuy nhiên, sự nang với 30%, biến thể nang của UTBM thể nhú với hiện diện của một phần nhỏ UTBM bất thục sản 26%. Tuy nhiên do u quái giáp không có vỏ nên tiêu hoặc UTBM không biệt hóa cho thấy tiên lượng kém, chuẩn xâm nhập vỏ của UTBM tuyến giáp thể nang thời gian sống thêm ngắn hơn so với UTBM loại được bỏ qua trong u quái giáp. Để chẩn đoán UTBM khác (thể nhú, thể nang)[11],[10]. thể nang phát sinh từ u quái giáp thì tình trạng xâm 74 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. ĐẦU VÀ CỔ Cũng như các ung thư tuyến giáp nhóm không 3. E. Oliva, T. Alvarez, and R. H. Young, “Sertoli biệt hóa đều không nhạy cảm với điều trị I131, cell tumors of the ovary: a clinicopathologic and những trường hợp này sau phẫu thuật cần điều trị immunohistochemical study of 54 cases,” hóa chất bổ trợ. American Journal of Surgical Pathology, vol. 29, no. 2, pp. 143–156, 2005. Số lượng các bệnh nhân được công bố không nhiều vì vậy rất khó khăn để tìm ra phương pháp 4. J. Prat, D. Cao, S. G. Carinelli, F. F. Nogales, R. điều trị phù hợp nhất cho những khối u này. Đối với Vang, and C. J. Zaloudek, “Monodermal những phụ nữ muốn bảo tồn khả năng sinh sản có teratomas and somatic-type tumors arising in a thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ u đơn thuần khi chắc dermoid cyst,” in WHO Classi cation of Tumors chắn rằng khối u không xâm nhập vỏ và không di of Female Reproductive Organs, R. J. Kurman, căn. Những trường hợp bệnh nhân có di căn, xâm M. L. Carcangiu, S. Herrington, and R. H. Young, nhập vỏ hoặc trên sinh thiết tức thì có thể khẳng Eds., pp. 63–66, IARC, Lyon, France, 2014. định UTBM giáp phát sinh từ u quái giáp thì nên thực 5. K. Devaney, R. Snyder, H. J. Norris, and F. A. hiện phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn cho bệnh nhân[12]. Tavassoli, “Proliferative and histologically Theo nghiên cứu của DeSimone và CS[1], trong 24 malignant struma ovarii: a clinicopathologic study bệnh nhân có 8 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật of 54 cases,” International Journal of và tất cả các bệnh nhân tái phát này đều không Gynecological Pathology, vol. 12, no. 4, pp. 333– được sử dụng biện pháp điều trị hỗ trợ sau phẫu 343, 1993. thuật. Chính vì vậy mà nhóm tác giả này cho rằng việc điều trị iod phóng xạ sau phẫu thuật là ưu tiên 6. Leite I, Cunha TM, Figueiredo JP, Felix A. hàng đầu trong việc quản lý các bệnh nhân này. Papillary carci- noma arising in struma ovarii versus ovarian metastasis from primary thyroid Yassa và CS[13] đã nghiên cứu các yếu tố nguy carcinoma: a case report and review of the cơ tái phát trên các bệnh nhân UTBM tuyến giáp literature. J Radiol Case Rep 2013; 7: 24-33. phát sinh từ u quái giáp ghi nhận, những khối u trên 2 cm và có nồng độ thyroglobulin trên 10 ng/ml có 7. Makani M, Kim W, Gaba AR. Struma ovarii with khả năng tái phát cao hơn, chính vì vậy mà phẫu a focus of papillary thyroid cancer: a case report thuật cắt bỏ tuyến giáp gần toàn bộ với liệu pháp iod and review litera- ture. Gynecol Oncol 2004; 94: phóng xạ được khuyến cáo sử dụng. 835-9. KẾT LUẬN 8. Pisutt Srichaikul, Wasan Yotchai, Atthapon Jaishuen, Mongkol Boonsripitayanon (2016). UTBM kém biệt hóa là typ hiếm gặp trong ung Poorly Differentiated Thyroid Carcinoma Arising thư tuyến giáp nguyên phát và cực kỳ hiếm gặp in Struma Ovarii: Case Report and Review of the trong u quái giáp. Rất khó khăn để chẩn đoán phân Literature. Siriraj Med J 2016; 68: 109-113. biệt với các loại u khác của buồng trứng và phần lớn chỉ chẩn đoán xác định được trên bệnh phẩm phẫu 9. R.Shacolevy, thuật với sự hỗ trợ của hóa mô miễn dịch. Phương S.M.Bean,R.C.Bentley,andS.J.Robboy,“Nat- ural pháp điều trị được sử dụng cho những bệnh nhân u history of biologically malignant struma ovarii: quái giáp ác tính là phẫu thuật cắt bỏ u và điều trị analysis of 27 cases with extraovarian spread,” hóa chất bổ trợ. Về tiên lượng, những bệnh nhân International Journal of Gynecological Pathology, UTBM không biệt hóa hoặc UTBM kém biệt hóa tiên vol. 29, no. 3, pp. 212–227, 2010. 
 lượng xấu hơn những loại ung thư khác. 10. S. J. Robboy, R. Shaco-Levy, R. Y. Peng et al., TÀI LIỆU THAM KHẢO “Malignant struma ovarii: an analysis of 88 1. DeSimone CP, Lele SM, Modesitt SC. Malignant cases, including 27 with extraovarian spread,” struma ovarii: a case report and analysis of International Journal of Gynecological Pathology, cases reported in the literature with focus on vol. 28, no. 5, pp. 405–422, 2009. 131 11. Surapan Khunamornpong, Jongkolnee survival and I therapy. Gynecol Oncol 2003; 89: 543-8. Settakorn, Kornkanok Sukpan (2015). Poorly Differentiated Thyroid Carcinoma Arising in 2. Devaney K, Snyder R, Norris H, Tavassoli F. Struma Ovarii. Hindawi Publishing Corporation. Proliferative and histologically malignant struma ovarii: a clinico- pathologic study of 54 cases. Int 12. W. M. Szyfelbein, R. H. Young, and R. E. Scully, J Gynecol Pathol 1993; 12:333-43. “Struma ovarii simulating ovarian tumors of other types: a report of 30 cases,” American Journal of TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 75
  7. ĐẦU VÀ CỔ Surgical Pathology, vol. 19, no. 1, pp. 21–29, 14. Zhang X, Axiotis C. Thyroid type carcinoma of 1995. struma ovarii. Arch Patho Lab Med 2010; 134: 786-91. 13. Yassa L, Sadow P, Marqusee E. Malignant struma ovarii. Nat Clin Pract Endocrinol Metab 2008; 4: 469-72. 76 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2