intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng di căn hạch cổ trong ung thư biểu mô tuyến giáp

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

77
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ di căn hạch cổ trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa (UTBMTGBH); 2) Tìm hiểu mối liên quan giữa u nguyên phát và tình trạng di căn hạch vùng cổ trong UTBMTGBH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng di căn hạch cổ trong ung thư biểu mô tuyến giáp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ<br /> TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP<br /> Đào Anh Tuấn*, Trịnh Tuấn Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: 1) Xác định tỉ lệ di căn hạch cổ trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa (UTBMTGBH); 2)<br /> Tìm hiểu mối liên quan giữa u nguyên phát và tình trạng di căn hạch vùng cổ trong UTBMTGBH.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện ở 56 trường hợp UTBMTGBH đã được chẩn<br /> đoán xác định bằng xét nghiệm mô bệnh học tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2008 đến tháng<br /> 12/2014.<br /> Kết quả: 1) Tỉ lệ di căn hạch cổ là 52,8%. Tỉ lệ di căn hạch nhóm VI là cao nhất (90,9%); tỉ lệ di căn ở nhóm<br /> hạch V thấp nhất (7,4%) và không thấy di căn ở hạch nhóm I. Không thấy mối liên quan với tuổi. 2)<br /> UTBMTGBH thường di căn vào hạch cổ cùng bên với khối u (64,6%). Tỉ lệ bệnh nhân có di căn hạch cổ khi u<br /> mới ở giai đoạn T1 khá cao (52,1%).<br /> Kết luận: Tỉ lệ di căn hạch cổ trong UTBMTGBH khá cao (52,8%). Thường gặp di căn nhóm VI và di căn<br /> hạch cổ cùng bên. Hay gặp di căn hạch khi u ở giai đoạn T1. Tỉ lệ di căn hạch cổ tỉ lệ thuận với kích thước u và<br /> hạch. Không thấy mối liên quan giữa tuổi và di căn hạch.<br /> Từ khóa: Tuyến giáp, ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa, di căn hạch cổ.<br /> SUMMARY<br /> RESEARCH ON CERVICAL LYMPH NODE METASTASIS IN THYROID CANCER<br /> Dao Anh Tuan, Trinh Tuan Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 78 - 84<br /> Aims: 1) To identify the rate of cervical lymph node metastasis in differentiated thyroid carcinoma; 2) To<br /> study the relationship between thyroid tumors and cervical lymph node metastasis in differentiated thyroid<br /> carcinoma.<br /> Patients and methods: Study on 56 patients with differentiated thyroid carcinoma diagnosed by<br /> histopathological examination at the 108 Military Central Hospitals from June 2009 to December 2014.<br /> Results: 1) The rate of cervical lymph node metastasis is 52.8% and highest at group VI (90.9%), lowest at V<br /> group (7.4%) and not at group I. The rate of cervical lymph node metastasis is not relative with age. 2) Metastasis<br /> is more common at the ipsilateral cervical lymph nodes with tumor (64.6%) and at T1 staging of tumor (52.1%).<br /> Conclusions: Cervical lymph node metastasis are quite high (52.8%), common in group VI, T1 staging and<br /> with ipsilateral tumor. Cervical lymph node metastasis is directly proportion with tumor and size of lymph nodes.<br /> Key words: Thyroid, differentiated thyroid carcinoma, cervical lymph node metastasis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 2/100.000 dân đối với nam giới; còn đối với nữ<br /> giới tỉ lệ mắc còn cao hơn (gấp 2 đến 3 lần nam).<br /> Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) Bệnh chiếm 7,5-10% các loại ung thư được chẩn<br /> chiếm khoảng 90% các loại ung thư của hệ nội đoán, hiếm gặp ở trẻ em, hay gặp ở nữ giới với<br /> tiết(6). Tại Mỹ, năm 2014 có khoảng 62.980 ca mới<br /> đỉnh cao của bệnh xung quanh 49 tuổi(10).<br /> mắc, nam nhiều hơn nữ từ 2 đến 3 lần. Tại Việt<br /> Về mô bệnh học (MBH), khoảng 90%<br /> Nam, tần suất mắc bệnh này vào khoảng<br /> <br /> * Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br /> Tác giả liên lạc: BS Đào Anh Tuấn ĐT: 0962691984 Email: mdtuanbac@gmail.com<br /> <br /> 78<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> UTBMTG là loại biệt hóa (bao gồm thể nhú và Cách thức tiến hành:<br /> thể nang); 10% còn lại là thể tủy và không biệt - Với bệnh phẩm tuyến giáp sau phẫu thuật:<br /> hóa. UTBMTG loại biệt hóa có tiên lượng khá tốt, Mô tả kĩ về số lượng, vị trí u, hình thái đại thể,<br /> với tỉ lệ sống trên 5 năm và 10 năm tương ứng là kích thước, mật độ, diện cắt… của khối u. Chọn<br /> 95% và 90%(3). Tuy nhiên, di căn hạch cổ lại rất vùng tổn thương, cố định toàn bộ trong dung<br /> hay gặp, chiếm khoảng 50% số bệnh nhân được dịch formol 10% đệm trung tính, xử lý bằng máy<br /> chẩn đoán lần đầu(12,13). tự động, sau đó được vùi paraffin, cắt nhiều<br /> Về điều trị, theo khuyến cáo của Tổ chức mảnh với độ dày 3-4µm, nhuộm theo phương<br /> Nghiên cứu ung thư Hoa kỳ, phẫu thuật cắt bỏ pháp HE.<br /> toàn bộ tuyến giáp, nạo vét hạch cổ kết hợp với - Với bệnh phẩm hạch: Phẫu tích cho sạch<br /> điều trị hỗ trợ bằng I131 là lựa chọn hàng đầu với mỡ xung quanh hạch, đo kích thước theo đường<br /> UTBMTG thể biệt hóa(2). Theo Hội Ung thư Hoa kính lớn nhất, đánh số theo các nhóm hạch cụ<br /> Kỳ, nếu UTBMTG thể nhú và thể nang được thể và sau đó xử lý như với bệnh phẩm u. Quan<br /> điều trị đúng thì tỉ lệ sống trên 5 năm là gần sát dưới kính hiển vi quang học với các độ<br /> 100% đối với giai đoạn I và giai đoạn II, tỉ lệ sống phóng đại khác nhau, đánh giá và phân type<br /> chung 25 năm là trên 90%. MBH theo TCYTTG năm 2004, ngoài ra xác định<br /> Để xác định UTBMTG và tình trạng di căn các chỉ tiêu khác như:<br /> hạch cổ có nhiều cách như thăm khám lâm + Số lượng hạch vét được (nhiều nhất, ít<br /> sàng, siêu âm, chẩn đoán hình ảnh… Tuy nhất, trung bình).<br /> nhiên, chẩn đoán chính xác nhất thì phải dựa + Kích thước hạch (lớn nhất, nhỏ nhất,<br /> vào xét nghiệm MBH hay xét nghiệm tế bào<br /> trung bình).<br /> bằng chọc hút kim nhỏ. Trên thế giới cũng<br /> + Số lượng và kích thước hạch di căn (nhiều<br /> như ở Việt Nam, đã có khá nhiều đề tài nghiên<br /> nhất, ít nhất, trung bình).<br /> cứu về UTBMTG, nhưng còn ít thấy những<br /> nghiên cứu sâu về di căn hạch trong + Số lượng và kích thước hạch không di căn.<br /> UTBMTG. Vì vậy, đề tài này nghiên cứu này + Đánh giá giai đoạn u theo AJCC (2010).<br /> nhằm hai mục tiêu chính sau: Xử lý số liệu:<br /> 1. Xác định tỉ lệ di căn hạch vùng cổ trong ung Bằng phần mềm SPSS 16.0 với các thuật toán<br /> thư biểu mô tuyến giáp. thống kê phù hợp.<br /> 2. Tìm hiểu một số mối liên quan giữa u nguyên KẾT QUẢ<br /> phát và tình trạng di căn hạch trong ung thư biểu mô<br /> tuyến giáp Bảng 1. Phân bố u theo vị trí ở tuyến giáp<br /> Vị trí Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thùy phải 29 51,8<br /> Thùy trái 25 44,6<br /> Đối tượng nghiên cứu Cả hai thùy 2 3,6<br /> Nghiên cứu được thực hiện ở 56 bệnh nhân Tổng số 56 100<br /> UTBMTG thể biệt hoá đã được điều trị cắt hoàn Nhận xét: Tỉ lệ u ở thùy phải và thùy trái<br /> toàn tuyến gáp, vét hạch cổ và chẩn đoán xác tương tự nhau (p>0,05). Chỉ có 2/56 bệnh nhân có<br /> định bằng MBH tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ u ở cả 2 thùy (3,6%).<br /> tháng 6/2008 - 12/2014.<br /> Bảng 2. Phân bố các khối u nguyên phát theo kích<br /> Phương pháp nghiên cứu thước<br /> Nghiên cứu được thực hiện theo phương Kích thước u Số lượng u Tỉ lệ %<br /> pháp mô tả, cắt ngang, tiến cứu. < 10mm 15 26,8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Kích thước u Số lượng u Tỉ lệ % Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân và tỉ lệ di căn<br /> 10 - 20mm 28 50,0 hạch ở giai đoạn T1 chiếm tỉ lệ cao nhất (52,1%<br /> > 20mm 13 23,2<br /> và 57,1%), thấp nhất là ở giai đoạn T4 (2,1% và<br /> Tổng số 56 100<br /> 5,5%).<br /> Nhận xét: U có kích thước tự 10-20mm chiếm<br /> Bảng 5. Tỉ lệ bệnh nhân có và không có di căn hạch<br /> tỉ lệ cao nhất (50%). Tỉ lệ các khối u với kích<br /> Tình trạng Số bệnh nhân n (tỉ lệ Số hạch n (tỉ lệ<br /> thước 20mm khác nhau không có ý hạch %) %)<br /> nghĩa thống kê (26,8% so với 20,4%) (p>0,05). Có di căn 48 (85,7%) 275 (52,8%)<br /> Bảng 3. Phân bố các type MBH của u trong nghiên Không di căn 8 (14,3%) 246 (47,2%)<br /> Tổng số 56 (100%) 521 (100%)<br /> cứu<br /> Type mô bệnh học Số bệnh nhân Tỉ lệ % Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân UTBMTG biệt hoá<br /> Thể nhú 53 94,6 có di căn hạch rất cao (48/56 bệnh nhân, chiếm tỉ<br /> Thể nang 3 5,4 lệ 85,7%). Trong tổng số 521 hạch vét được, tỉ lệ<br /> Tổng số 56 100 hạch có di căn là 52,8%.<br /> Nhận xét: Trong số 57 bệnh nhân nghiên cứu Bảng 6. Tỉ lệ di căn hạch theo vị trí của u<br /> thì hầu hết là type nhú (94,6%%), type nang chỉ Vị trí hạch Số BN n (tỉ lệ %) Số hạch n (tỉ lệ %)<br /> chiếm 5,4%. Cùng bên với u 31 (64,6%) 148 (53,8%)<br /> Bảng 4. Phân bố bệnh nhân và tỉ lệ di căn hạch theo Đối bên u 7 (14,6%) 48 (17,5%)<br /> Cả hai bên 10 (20,8%) 79 (28,7%)<br /> giai đoạn T (n=48 bệnh nhân có di căn hạch)<br /> Tổng 48 (100%) 275 (100%)<br /> Giai đoạn U Số bệnh nhân (%) Số hạch di căn (%)<br /> T1 25 (52,1%) 157 (57,1%) Nhận xét: Gần 2/3 số bệnh nhân có di căn<br /> T2 12 (25%) 49 (17,8%) hạch cùng bên với u (64,6%); số bệnh nhân có di<br /> T3 10 (20,8%)) 54 (19,6%) căn hạch cả 2 bên là 35,4%. Tỉ lệ các hạch có di<br /> T4 1 (2,1%) 15 (5,5%) căn cùng bên u chiếm tới 53,8%.<br /> Tổng 48 (100%) 275 (100%)<br /> <br /> Bảng 7. Tỉ lệ di căn hạch theo nhóm hạch (n = 200 hạch)<br /> Nhóm I n (%) II n (%) III n (%) IV n (%) V n (%) VI n (%)<br /> Số hạch<br /> Số hạch có di căn (n=87) 0 (0%) 17 (42,5%) 50 (56,8%) 8 (24,2%) 2 (7,4%) 10 (90,9%)<br /> Số hạch không di căn (n=113) 1 (100%) 23 (57,5%) 38 (43,2%) 25 (75,8%) 25 (93,6%) 1 (8,1%)<br /> Tổng (n=200) 1 (0,5%) 40 (20,0%) 88 (44,0%) 33 (16,5%) 27 (13,5%) 11 (5,5%)<br /> Nhận xét: Tỉ lệ di căn hạch nhóm VI là cao nhất (90,9%), sau đó đến các nhóm III (56,8%), nhóm II<br /> (42,5%), nhóm IV (24,2%) và thấp nhất là nhóm V (7,4%). Không thấy di căn hạch nhóm I.<br /> Bảng 8. Tỉ lệ di căn theo kích thước hạch<br /> KT hạch Số hạch < 5mm (Nhóm 1) 5 - < 10mm (Nhóm 2) 10-< 15mm (Nhóm 3) 15 – 20mm (Nhóm 4) > 20mm (Nhóm 5)<br /> Có di căn 39 (19,6%) 82 (58,9%) 93 (82,3%) 39 (86.7%) 22 (88%)<br /> Không di căn 160 (80,4%) 57 (41,1%0 20 (17,7%) 6 (13,3%) 3 (12%)<br /> Tổng (100%) 199 139 113 45 25<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm hạch có kích thước >20mm 58,9% và nhóm hạch 60 5 2,2 5cm); u có kích thước từ 10 - 20 mm chiếm tỉ lệ<br /> Tổng 56 100% cao nhất (50%). Tỉ lệ các khối u với kích thước<br /> Bảng 10. Số hạch di căn trung bình theo kích thước u 20 mm khác nhau không có ý nghĩa<br /> Kích thước u Số lượng u Số hạch di căn trung bình thống kê (p>0,05). Khi đánh giá kích thước u<br /> < 10mm 15 3,5 ± 3,9 theo giai đoạn TNM, chúng tôi thấy: tỉ lệ bệnh<br /> 10 - 20mm 28 4.0 ± 4,3 nhân được phát hiện u lần đầu ở giai đoạn T1 là<br /> > 20mm 13 5,9 ± 5,5 nhiều nhất (29/56 bệnh nhân), chiếm 51,8%); u ở<br /> Nhận xét: Tỉ lệ di căn hạch có xu hướng tăng giai đoạn T2 chiếm 26,8%; tỉ lệ gặp u ở giai đoạn<br /> khi kích thước u tăng. Tuy nhiên sự khác biệt về T3 là 19,6%; u ở giai đoạn T4 có tỉ lệ thấp nhất<br /> tỉ lệ di căn hạch của 2 nhóm kích thước u 0,05). Riêng số hạch di căn trung cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của<br /> bình của nhóm kích thước u >20mm cao hơn so Yoav Y., có thể do các phương tiện chẩn đoán<br /> với 2 nhóm trên (p0,05). Có 2/56 bệnh trong và ngoài nước. Yoav Y. và cs(16), nghiên cứu<br /> nhân (3,6%) xuất hiện u ở cả hai thùy. Có 2 bệnh đặc điểm di căn hạch trong UTBMTG loại biệt<br /> nhân (3,6%) có u ở cả hai thùy nhưng bệnh nhân hoá, type nhú chiếm tới 89%, trong khi đó type<br /> không xác định được khối nào có trước, khối nào nang chỉ chiếm 11%. Đỗ Quang Trường (2011)<br /> có sau, cho thấy bệnh tiến triển khá thầm lặng, thấy UTTG thể nhú chiếm tỉ lệ cao (82,6%)(1).<br /> kín đáo, không rõ triệu chứng lâm sàng. Nghiên cứu của Trịnh Thị Minh Châu (2002)<br /> Kích thước u cũng cho thấy tỉ lệ UTTG thể nhú là 81,5% và thể<br /> Theo Yoav Y.(16), đường kính trung bình của nang là 14,3%(14).<br /> u nguyên phát tại tuyến giáp là 2,2cm (dao động Đặc điểm di căn hạch<br /> từ 0,3 đến 8cm). Các tác giả cũng đánh giá kích Tỉ lệ di căn hạch<br /> thước u theo giai đoạn TNM của AJCC như sau:<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi cho thấy tỉ lệ<br /> Bệnh nhân có u ở giai đoạn T1 chiếm 48%, T2<br /> bệnh nhân có di căn hạch cổ là 85,71% (48/56<br /> chiếm 19%, T3 chiếm 7% và T4a chiếm 15%; có 3<br /> bệnh nhân), số liệu này cũng tương tự như kết<br /> trường hợp không xác định được kích thước u.<br /> quả nghiên cứu của của Nguyễn Quốc Bảo<br /> Nghiên cứu của Suhdi và cs (2011) cho thấy kích<br /> (1999) (80,6%)(7) và nhiều tác giả khác, nhưng cao<br /> thước u trung bình trong UTBMTG là 3,57cm ±<br /> hơn của Đỗ Quang Trường (2002) (51,6%)(1) và<br /> <br /> <br /> 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Vũ Trung Chính (2002)(15) (65,1%), có thể do kỹ 51%, di căn hạch hai bên là 11,4%(4). Nghiên cứu<br /> thuật nạo vét hạch hoặc khả năng chẩn đoán của Trần Trọng Kiểm (2008) cho thấy di căn hạch<br /> hạch trước mổ có những điểm khác nhau. cổ cùng bên là 50%, di căn hạch đối bên là 19,5%<br /> Kích thước hạch di căn và cả hai bên là 30,3%(12). Nguyễn Tiên Lãng<br /> (2008) thấy di căn hạch cổ một bên là 35,4% và<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 56 bệnh<br /> hạch cổ hai bên là 9,7%(8).<br /> nhân và 521 hạch vét được, có 48 bệnh nhân<br /> (85,7%) đã có di căn hạch và 275 hạch đã có di Liên quan giữa tỉ lệ hạch di căn và kích<br /> căn (52,8%). Trong số này, 44% số hạch di căn có thước u<br /> kích thước < 10 mm (121/275 hạch), kích thước Kích thước của u nguyên phát đã được<br /> hạch di căn nhỏ nhất tìm được là 1 mm. nghiên cứu như là một yếu tố tiên lượng(5,9)<br /> Tỉ lệ di căn hạch theo nhóm Theo Yoav Y. và cs, số hạch di căn và kích<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 56 thước u có liên quan thuận(16). Sudhi và cs thấy có<br /> trường hợp UTBMTG biệt hoá thì tỉ lệ hạch mối liên quan có ý nghĩa giữa số hạch di căn và<br /> nhóm VI là cao nhất (90,9%), sau đó đến các kích thước u. Các tác giả này cũng cho rằng kích<br /> nhóm III (56,8%), nhóm II (42,5%), nhóm IV thước u là yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng<br /> (24,2%) và thấp nhất là nhóm V (7,%). Không di căn hạch(11). Tuy nhiên, Reddy và cs(9) chỉ ra<br /> thấy di căn hạch nhóm I. Kết quả này tương tự rằng di căn hạch không có mối tương quan với<br /> tương kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác kích thước u ở UTBMTG biệt hoá khi khối u ở<br /> về tỉ lệ di căn vào các nhóm hạch. Đồng thời, giai đoạn T1.<br /> điều này cũng phù hợp với đặc điểm giải phẫu Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số hạch<br /> các nhóm hạch vùng cổ. Theo Yan D.G. và cs, di căn trung bình của 2 nhóm u với các kích<br /> nghiên cứu di căn hạch trên 41 bệnh nhân thước khác nhau: < l0mm và từ 10 - 20mm<br /> UTBM nhú tuyến giáp giai đoạn No trên lâm không có sự khác biệt rõ rệt về số hạch trung<br /> sàng cho kết quả như sau: tỉ lệ hạch di căn các bình có di căn (3,5 ± 3,9; 4,0 ± 4,3) (p>0,05), tuy<br /> hạch nhóm II là 18,9%; nhóm III là 52,8%; hạch nhiên với nhóm hạch kích thước > 20mm có số<br /> nhóm IV là 30,2%; các hạch nhóm VI là 62,3% và hạch di căn trung bình cao hơn 2 nhóm trên<br /> không thấy di căn hạch nhóm V. Theo Đỗ Quang (5,9 ± 5,5) (p < 0,05).<br /> Trường, tỉ lệ di căn hạch nhóm II là 29,2%; nhóm Điều này cho thấy khi kích thước u còn nhỏ,<br /> III là 29,8%; nhóm IV là 18%. Tính gộp chung lại chưa thấy rõ mối tương quan rõ rệt với giai đoạn<br /> cho cả 3 nhóm II, III, IV là 77%(1). Theo nghiên u với di căn hạch, như kết quả nghiên cứu của<br /> cứu của Trần Trọng Kiểm (2008), di căn hạch Reddy(13), nhưng khi kích thước u lớn, và u càng<br /> nhóm III chiếm tỉ lệ 33,6%; nhóm II là 32%, nhóm to dần, thì di căn hạch và kích thước u có mối<br /> IV là 19,7%(12). tương quan đồng biến với nhau, như kết quả từ<br /> Liên quan giữa di căn hạch với một số nhiều công trình nghiên cứu khác đã cho thấy<br /> yếu tố (Machens, Sudhi Agarwal...). Điều này cũng phù<br /> hợp với quy luật phát triển tự nhiên của u. U<br /> Liên quan giữa tỉ lệ di căn hạch và vị trí u<br /> phát triển phải qua một thời gian lâu dài thì kích<br /> Trong nghiên cứu này của chúng tôi, tỉ lệ di<br /> thước u mới tăng và thời gian càng lâu thì khả<br /> căn hạch cùng bên với u là 53,8%. Con số này<br /> năng di căn càng nhiều.<br /> thấp hơn so với 91,6% của Đỗ Quang Trường,<br /> cao hơn so với của Lê Văn Quảng và các tác giả Liên quan giữa số hạch di căn và tuổi của<br /> còn lại. Theo nghiên cứu của Đỗ Quang Trường, bệnh nhân<br /> tỉ lệ di căn hạch cổ cùng bên chiếm 91,6%(1). Theo Yoav Y. và cs đã chứng minh rằng: Tuổi và<br /> Lê Văn Quảng (2002), di căn hạch cổ một bên là số hạch di căn của bệnh nhân có mối tương<br /> <br /> <br /> 82<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan nghịch(16). Điều này có nghĩa là tuổi của KẾT LUẬN<br /> bệnh nhân càng cao tỉ lệ di căn hạch càng ít và Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân ung thư biểu<br /> ngược lại. mô tuyến giáp thể biệt hoá đã được phẫu thuật<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, số hạch di cắt toàn bộ tuyến giáp và 521 hạch vùng đã nạo<br /> căn trung bình của bệnh nhân ở các nhóm tuổi vét được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Điều này 1. Có tới 85,7% số bệnh nhân khi được chẩn<br /> có thể lí giải như sau: Thứ nhất, chúng tôi đã đoán đã có di căn hạch cổ, tỉ lệ di căn hạch là<br /> không tính được kích thước chính xác của từng 52,8% (275/521). Tỉ lệ di căn hạch nhóm VI là cao<br /> hạch mà chia thành nhóm kích thước tương đối, nhất (90,9%), các nhóm hạch II và III có tỉ lệ di<br /> do đó không chứng minh và thể hiện được sự căn cao tương tự nhau (42,5% và 56,8%), nhóm<br /> tương quan tuyến tính của số hạch di căn với IV có di căn 24,2%; tỉ lệ di căn ở nhóm hạch V rất<br /> tuổi của bệnh nhân. Thứ hai, có thể do chúng tôi thấp (7,4%) và không thấy di căn ở hạch nhóm I.<br /> không tiến hành được nhiều lát cắt đồng loạt, do Hạch càng to thì tỉ lệ có di căn càng nhiều hơn.<br /> đó mà nhiều hạch được chẩn đoán là âm tính Tuy nhiên có tới 44% (121/275) số hạch có di căn<br /> nhưng có thể khi cắt sâu nhiều lát hơn sẽ phát nhưng kích thước < l0mm. Không thấy có mối<br /> hiện được thêm nhiều hạch di căn hơn. liên quan rõ rệt giữa di căn hạch và tuổi của<br /> Liên quan giữa tỉ lệ di căn hạch và kích bệnh nhân.<br /> thước hạch 2. UTBMTG thường di căn vào hạch cổ cùng<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ bên với khối u (64,6%). Tỉ lệ di căn hạch tăng dần<br /> lệ hạch di căn thuộc nhóm hạch có kích thước > khi kích thước u tăng (p < 0.05). Tỉ lệ bệnh nhân<br /> 20mm khá cao (tới 88%), và tỉ lệ này thấp dần ở có di căn hạch khi u mới ở giai đoạn T1 khá cao<br /> các nhóm hạch có kích thước từ 15 - 20mm (52,1%), cho thấy UTBMTG di căn hạch cổ tương<br /> (85,7%), nhóm từ 10 - < 15mm (82,3%), nhóm từ 5 đối sớm.<br /> - 10mm (58,9%), nhóm < 5mm (19,6%). Điều này TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thể hiện tỉ lệ hạch di căn tăng dần theo kích 1. Đỗ Quang Trường (2011), “Di căn hạch cổ trong ung thư<br /> thước hạch, nghĩa là hạch càng lớn càng có nhiều tuyến giáp thể biệt hóa”, Tạp chí Y học thực hành, số 10, tập 787,<br /> khả năng là hạch di căn và ngược lại. tr. 22-4.<br /> 2. Goellner JR, Gharib H, Grant CS, Johnson DA (1987), “Fine-<br /> Liên quan giữa tỉ lệ di căn hạch và giai đoạn needle aspiration cytology of the thyroid, 1980 to 1986”, Acta.<br /> Cytol., 31, pp. 587-90.<br /> lâm sàng 3. Lê Ngọc Hà, Lê Mạnh Hà, Lê Duy Hương và Nguyễn Thanh<br /> Theo nghiên cứu của Đỗ Quang Trường, Hướng (2011), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18F-FDG<br /> PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa có nồng độ<br /> bệnh nhân ở giai đoạn T2 chiếm tỉ lệ 52,2%(1). Vũ<br /> Thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình toàn thân I131 âm<br /> Trung Chính (2002), bệnh nhân có khối u T2 là tính”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, tập 6, số đặc biệt, tr. 45-63.<br /> 36,5%; T3 là 28,6% và T4 là 22,2%(15). Nguyễn 4. Lê Văn Quảng (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả<br /> điều trị và tìm hiểu 1 số yếu tố tiên lượng của ung thư tuyến giáp<br /> Quốc Bảo (1999) thấy bệnh nhân có khối u > 4cm nguyên phát tại bệnh viện K, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú<br /> (T3) là 58,1%; di căn hạch cổ là 80,6% và di căn xa bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.<br /> là 3,2%(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ di 5. Machens A, Dralle H (2005), “The prognostic value of primary<br /> tumor size in papillary and follicular thyroid carcinoma”,<br /> căn hạch cổ sớm chiếm tỉ lệ cao khi bệnh nhân ở Cancer, 103, pp. 2269-73.<br /> giai đoạn T1 (52,1% và 57,1%). Như vậy 6. Nguyễn Hoàng Như Nga (2002), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán tế<br /> bào học trong ung thư giáp trạng tại Bệnh viện K, Luận án Thạc sỹ<br /> UTBMTG biệt hoá có tỉ lệ di căn hạch khá cao<br /> Y học, Đại học Y Hà Nội.<br /> khi ở giai đoạn T1. Sở dĩ số bệnh nhân và tỉ lệ di 7. Nguyễn Quốc Bảo (1999), Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô<br /> căn hạch của chúng tôi ở Giai đoạn T1 nhiều tuyến giáp bằng cắt bỏ toàn bộ, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ CKII,<br /> Đại học Y Hà Nội.<br /> nhất có lẽ do ngày nay phương tiện chẩn đoán<br /> hiện đại hơn và người bệnh đã có ý thức hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> 8. Nguyễn Tiên Lãng (2008), Đánh giá phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến 14. Trịnh Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Lộc và CS. (2002),<br /> giáp phối hợp I-131 điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa, “Thyroglobulin và tình trạng di căn trong bệnh lý ung thư<br /> Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ CKII, Đại học Y Hà Nội. tuyến giáp sau phẫu thuật”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 431, tr.<br /> 9. Reddy RM, Moley JF, Hall BL (2006), “Lymph node metastasis 327-30.<br /> in differentiated thyroid cancer under 2cm”, Surgery, 140, pp. 15. Vũ Trung Chính (2002), Nghiên cứu áp dụng phương pháp điều<br /> 1050-4. trị ung thư giáp trạng thể biệt hóa bằng cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ kết<br /> 10. Sigel R, Ma J, Jou Z, Jemal A (2014), “Cancer statistic”, CA hợp I131, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.<br /> cancer J. Clin., 64, pp. 9-29. 16. Yoav Y et al. (2007), Regional metastasis in well-differentiated<br /> 11. Sudhi AGC et al. (2011), “Pattern and risk factor of central Thyroid carcinoma: Pattern of spread, The American<br /> compartment lymph node metastasis in papillary thyroid Laryngological, Rhinological and Otological Society, Inc., pp.<br /> cancer: a prospective study from an endocrine surgery centre”, 118.<br /> Journal of Thyroid research, 20, pp.127.<br /> 12. Trần Trọng Kiểm (2008), Nghiên cứu phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp<br /> kết hợp iode phóng xạ I131 điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, Ngày nhận bài báo: 01/08/2015<br /> Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/08/2015<br /> 13. Trần Văn Thiệp (2009), “Di căn hạch cổ của carcinoma tuyến<br /> giáp dạng nhú”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, số đặc biệt, Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> chuyên đề Ung bướu, tập 4, số 4, tr. 148-203.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 84<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2