intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp: Nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống dễ chẩn đoán nhầm với u lympho hodgkin cổ điển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa loại tế bào T/NK là một dạng rối loạn tăng sinh lympho có liên quan đến nhiễm trùng EBV. Bài viết báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 14 tuổi được chẩn đoán nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống dễ gây chẩn đoán nhầm với u lympho Hodgkin cổ điển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp: Nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống dễ chẩn đoán nhầm với u lympho hodgkin cổ điển

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP: NHIỄM TRÙNG EBV MẠN TÍNH HOẠT HÓA LOẠI TẾ BÀO T/NK HỆ THỐNG DỄ CHẨN ĐOÁN NHẦM VỚI U LYMPHO HODGKIN CỔ ĐIỂN Đặng Hoàng Thiên1, Vanessa Dayton2 TÓM TẮT 49 SUMMARY Nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa A CASE REPORT: CHRONIC ACTIVE (CAEBV) loại tế bào T/NK là một dạng rối loạn EPSTEIN-BARR VIRUS INFECTION tăng sinh lympho có liên quan đến nhiễm trùng OF T/NK CELL TYPE, SYSTEMIC EBV. Đây là thể bệnh hiếm gặp nhưng có tỉ lệ tử FORM MIMICKING CLASSIC vong cao do có nhiều biến chứng nặng như hội HODGKIN LYMPHOMA chứng thực bào máu, suy gan, phình động mạch Chronic active Epstein-Barr virus infection vành... Bệnh biểu hiện các triệu chứng của nhiễm (CAEBV) of T/NK cell type systemic form is an trùng tăng tế bào đơn nhân như sốt, gan lách to, EBV-postive lymphoproliferative disorder. This tiêu chảy.... Tuy nhiên, trong một số trường hợp entity is rare but has high fatality rate due to its có sự hiện diện của các tế bào dạng life-threatening complications such as Hodgkin/Reed-Sternberg dễ gây chẩn đoán nhầm haemophagocytic lymphohistiocytosis syndrome, với u lympho Hodgkin cổ điển. Do đó, thật sự rất hepatic failure, coronary artery cần thiết phải kết hợp đầy đủ các dữ liệu lâm aneurism...Patients usually presents with sàng, vị trí tổn thương, các xét nghiệm sinh hóa infectious mononucleosis-like illness including và đặc biệt là hình thái tế bào học, mô học và hóa fever, hepatosplenomegaly, diarrhoea... mô miễn dịch để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất However, when Hodgkin/ Reed-Sternberg-like để từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất cho cells are scattered in CAEBV, it is more likely to bệnh nhân.Chúng tôi báo cáo một trường hợp be misdiagnosed as classic Hodgkin lymphoma. bệnh nhân nữ 14 tuổi được chẩn đoán nhiễm Therefore, it is crucial to combine the clinical trùng EBV mạn tính hoạt hóa loại tế bào T/NK datas, site of involvement, biochemical tests and hệ thống dễ gây chẩn đoán nhầm với u lympho particularly the cytology, histology and Hodgkin cổ điển. immunohistochemistry in order to establish the Từ khóa: nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt most appropriate diagnosis and treatment plan for hóa, u lympho Hodgkin cổ điển. the patients. We have a case report of a 14-year- old female patient with CAEBV of T/NK cell type, systemic form mimicking classic hodgkin lymphoma. 1 Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học 2 Keywords: Chronic active EBV infection; University of Minnesota Classic Hogkin Lymphoma Chịu trách nhiệm chính: Đặng Hoàng Thiên Email: hoangthien20051992@gmail.com I. MỞ ĐẦU Ngày nhận bài: 15.08.2022 Epstein-Barr Virus (EBV), hay còn gọi là Ngày phản biện khoa học: 30.09.2022 virus Herpes 4 (HHV-4), là loại virus gây Ngày duyệt bài 24.10.2022 341
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 bệnh ở người thường gặp nhất. Tỉ lệ người sốt, gan lách to và nổi hạch. Một số triệu nhiễm EBV chiếm hơn 90% trên toàn thế chứng khác có thể gặp như nổi ban da (26%), giới. EBV lây truyền chủ yếu qua nước bọt, dị ứng nặng do muỗi cắn (33%), sang thương một số ít trường hợp lây qua đường truyền da (hydroa vacciniforme-like eruptions) máu, sau ghép... Virus xâm nhập vào tế bào (10%), tiêu chảy (6%) và viêm màng bồ đào B và tế bào biểu mô [3]. (5%) [6,8]. Bệnh nhân thường có kết quả xét Nhiễm trùng EBV mạn tính hoạt hóa nghiệm giảm 3 dòng tế bào tạo máu và bất (CAEBV), loại tế bào T/NK hệ thống là một thường chức năng gan. Hầu hết bệnh nhân có dạng rối loạn tăng sinh lympho liên quan đến kháng thể EBV IgG cao trong huyết thanh. nhiễm EBV đặc trưng bởi các triệu chứng: Tất cả các trường hợp đều có tải lượng EBV sốt, viêm gan, gan lách to và nổi hạch. Mức DNA trong máu tăng (>102.5 copies/mg) [6]. độ nặng trên lâm sàng phụ thuộc vào đáp ứng Mức độ nặng của bệnh liên quan đến đáp miễn dịch của kí chủ và tải lượng virus trong ứng miễn dịch của bệnh nhân và tải lượng máu [6]. virus trong máu. Diễn tiến lâm sàng tùy vào CAEBV loại tế bào T/NK hệ thống là loại tế bào bị nhiễm bệnh. CAEBV tế bào T bệnh lí hiếm gặp và có nguy cơ tử vong cao. có thời gian sống còn ngắn hơn, triệu chứng Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất gặp ở trẻ nhỏ và trẻ rầm rộ và diễn tiến nhanh hơn so với vị thành niên với tần suất tăng dần ở các CAEBV tế bào NK [6]. quốc gia Châu Á và thổ dân Châu Mĩ, nhưng Những biến chứng đe dọa tính mạng của lại rất ít gặp ở các nước phương Tây [8]. Đáng bệnh bao gồm hội chứng thực bào máu chú ý, trong khi ở các nước phương Tây (24%), phình động mạch vành (9%), suy gan CAEBV thường gây bệnh trên dòng tế bào (15%), viêm phổi mô kẽ (5%), xâm lấn thần B, thì ngược lại ở các nước Châu Á, virus kinh trung ương (7%), thủng đường tiêu hóa chủ yếu lây nhiễm trên tế bào T, NK hoặc (11%), và viêm cơ tim (4%) [6,8]. Diễn tiến T/NK [3]. thành u lympho tế bào T/NK hoặc bệnh bạch Các cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất là cầu tế bào NK diễn tiến nhanh xảy ra ở 16% gan, lách, hạch, tủy xương và da. Một số cơ trường hợp [6]. quan khác có thể bị ảnh hưởng là phổi, thận, Kiểu hình của tế bào nhiễm EBV gồm tế tim, hệ thần kinh trung ương và ống tiêu hóa bào T (59%), tế bào NK (41%) và tế bào [6] . T/NK (4%) và luôn có EBER-ISH dương Khoảng 50% bệnh nhân có triệu chứng tính. của nhiễm trùng tăng tế bào đơn nhân như Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán CAEBV tế bào T/NK hệ thống [4,6] 1. Triệu chứng nhiễm trùng tăng tế bào đơn nhân (infectious mononucleosis-like symptoms) > 3 tháng 2. Tăng tải lượng EBV DNA (>102.5 copies/mg) trong máu 3. Bằng chứng mô học của tổn thương cơ quan, và có bằng chứng của EBV RNA hoặc protein virus ở mô bệnh 4. Loại trừ các bệnh lí khác, bao gồm: 342
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 · Suy giảm miễn dịch bẩm sinh · Nhiễm HIV/AIDS · Suy giảm miễn dịch do điều trị · Bệnh mạch máu collagen/ tự miễn · Bằng chứng mô học của các u lympho khác (U lympho Hodgkin, U lympho tế bào T/NK ngoài hạch - thể mũi, U lympho tế bào T ngoại biên, Bệnh bạch cầu tế bào NK diễn tiến nhanh….) Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh Bản thân: 2018, bé được chẩn đoán Viêm nhân nữ 14 tuổi chẩn đoán CAEBV tế bào màng não, không rõ tác nhân tại bệnh viện T/NK hệ thống ở tủy xương có hiện diện các Bệnh Nhiệt Đới, điều trị 2 tuần. Bé có di tế bào dạng Hodgkin, Reed-Sternberg dễ gây chứng: giảm nặng thính lực, thị lực. Sau 1 chẩn đoán nhầm với u lympho Hodgkin cổ năm, thính lực dần hồi phục về bình thường, điển. thị lực còn giảm nhẹ. Gia đình: chưa ghi nhận bất thường. II. CA LÂM SÀNG Khám lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 14 tuổi, nhập viện sốt kéo BN tỉnh, tiếp xúc tốt dài và giảm 3 dòng tế bào tạo máu. Sinh hiệu ổn Bệnh sử: Niêm hồng nhạt. Khoảng hơn 2 tháng nay, bệnh nhân Hội chứng xuất huyết. thường sốt nhẹ về chiều 1 lần/ ngày, nhiệt độ Lách to độ II. Hạch ngoại vi không sờ khoảng 38 C, bé được đi khám tại bệnh viện chạm. o Nhi Đồng xét nghiệm máu phát hiện giảm 3 Bán manh thái dương 2 bên. Thị lực dòng tế bào tạo máu => bệnh nhân được giảm. Cổ mềm. Đồng tử 2 bên 3mm, PXAS chuyển khám tại bệnh viện Truyền máu (+), không yếu liệt. Huyết học. Cận lâm sàng: Tiền căn: Huyết đồ Sinh hóa Hb 8.8 g/dL ALT/AST 20/32 U/L MCV 85.2 fL Billirubin TP/TT 18.7/4.13 umol/L MCH 27.8 pg Procalcitonin 0.16 g/L PLT 112 K/uL LDH 405 U/L WBC 2.9 K/uL Acid uric 156.4 umol/L SN 1.6 K/uL Β2-microglobulin 5.45 mg/L LYM 1.0 K/uL Triglyceride 344.5 mg/dl MONO 0.15 K/uL Ferritin 1609 ng/ml CRP 29 mg/L Creatinin 59.2 umol/L 343
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Phết máu ngoại biên Aniso+ Hồng cầu Hypochromic + Tiểu cầu Phù hợp lam Segment Neutrophil 30% Lympho 60% Bạch cầu Mono 7% Segment Eosinophil 3% Đông máu toàn bộ, Ion đồ: trong giới hạn hai bên bán cầu (nhiều thùy đỉnh chẩm). bình thường Viêm đa xoang. Viêm tai xương chũm hai Siêu vi: HBsAg(-), AntiHCV (-), bên. AntiHIV (-), Anti HTLV ½ (-), CMV IgM (- Tủy đồ: ), CMV IgG (+), EBV-VCA IgM (-), EBV- Hạt tủy trung bình. MTC khoảng 1-2 tế VCA IgG (+), H.pylori IgM (-), H.Pylori IgG bào trên lam. Dòng HC: thấp, chủ yếu (-). E.poly-acido. Dòng BCH: giảm giai đoạn EBV - DNA qPCR: 2635 copies/ml trưởng thành. Hiện diện chủ yếu lymphocyte Chẩn đoán hình ảnh: nhỏ, nhân kéo dài, lympho tập trung đám, ⮚ X-quang ngực thẳng: chưa ghi nhận bên cạnh có một số tế bào có kích thước lớn bất thường 18-22 micrometres, một số 2 nhân đối xứng, ⮚ Siêu âm bụng: Gan to (T=7.5cm; nhân to, hạt nhân rõ (chưa loại trừ Reed P=15.3cm); Lách to (d=17cm). Sternberg) kèm khoảng 1% histiocyte thực ⮚ Siêu âm mô mềm: Không phát hiện bào hồng cầu trưởng thành. Cho phản ứng hạch cổ, nách, bẹn. Peroxydase âm tính. ⮚ CT-scan toàn thân (tại BVNĐ): Không Lam máu: Hồng cầu aniso-poikilocytosis phát hiện thấy hạch. (+). Tiểu cầu giảm. Bạch cầu S.neutrophil ⮚ MRI sọ não có cản từ: Theo dõi thấp. lymphoma xâm nhập màng cứng hai bên bán Kết luận: Hình ảnh tủy: Có hiện tượng cầu đại não. Thương tổn dạng di chứng vùng thực bào / bệnh lý ác tính dòng lympho. cầu não và lan tỏa vùng vỏ não và dưới vỏ 344
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 1. Lam tủy hút nhuộm Wright-Giemsa ở vật kính 100X: Hình ảnh tế bào dạng Hodgkin/ Reed-sterberg và hiện tượng thực bào Sinh thiết tủy: - Lam máu: Bạch cầu hiện diện ít - Lam HE: Mật độ tế bào tủy khoảng S.neutrophil, Monocyte, Lymphocyte. Tiểu 100%. Tăng sinh mô nền. Dòng mẫu tiểu cầu cầu tụ đám. hiện diện 1-2 MTC/ QT 40x, đầy đủ giai Lam nhuộm đặc biệt: đoạn. Tỉ lệ M/E khó xác định. Dòng hồng - Nhuộm HMMD: tế bào kích thước lớn: cầu và bạch cầu hạt giảm. Hiện diện khá CD3(-), CD20(-), PAX5(-), CD45(-), nhiều tế bào dạng lympho nhỏ, rải rác tương CD30(+), CD15(-), ALK(-), CD43(-), bào và một số tế bào kích thước lớn dạng CD2(+), CD5(-), CD7(-), CD4(-), CD8(-), Hodgkin, Reed-Sternberg. Hiện diện CD56(+), CD68(-). Histiocyte thực bào không rõ. - Nhuộm EBER-CISH(+) tế bào lớn - Lam lăn: Hiện diện ít tế bào. Dòng dạng Hodgkin/Reed-Sternberg hồng cầu và bạch cầu hạt giảm. Hiện diện - Nhuộm Reticulin: Độ I (theo WHO khá nhiều tế bào dạng lympho nhỏ và một số 2016) tế bào kích thước lớn, có 1-2 nhân, hạt nhân Kết luận: Mật độ tế bào tủy 100% (tăng rõ, bào tương rộng, ái kiềm (dạng Hodgkin, so với tuổi). Phù hợp Nhiễm trùng EBV mạn Reed-Sternberg). Rải rác tương bào và mẫu tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống tiểu cầu. Có hiện tượng thực bào. (Chronic active EBV infection of T and NK- cell type, systemic form) 345
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 2. Lam lăn nhuộm Wright-Giemsa ở vật kính 100X: Hiện diện các tế bào kích thước lớn dạng Hodgkin/ Reedsterberg và có hiện tượng thực bào Hình 3. Lam nhuộm H&E ở các vật kính 10X, 40X và 100X: Hiện diện nhiều tế bào kích thước lớn dạng Hodgkin/ Reed-sterberg trên nền các tế bào lympho kích thước nhỏ 346
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 4. Lam nhuộm HMMD: CD30 dương tính trên các tế bào kích thước lớn. Hình 5. EBER-ISH dương tính trên tế bào kích thước lớn Hình 6. Lam nhuộm HMMD: CD56 (trái) và CD2 (phải) dương tính tế bào kích thước lớn. 347
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 7. Lam nhuộm HMMD: CD20 (trái) và PAX5 (phải) âm tính trên tế bào kích thước lớn Hình 8. Lam nhuộm HMMD: CD3 (trên trái), CD5 (trên phải), CD7 (dưới trái) và CD8 (dưới phải) âm tính trên tế bào lớn 348
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Tế bào dòng chảy mẫu tủy (Flow cytometry) 349
  10. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Kết luận: Chưa ghi nhận quần thể tế bào (Chronic active EBV infection of T and NK- bất thường trên mẫu tủy phân tích cell type, systemic form) – Di chứng giảm thị Karyotype (mẫu tủy): 85~88, XX, lực do viêm màng não. +del(1)(p13)x2, +3, add(3)(p26), Điều trị: Bệnh nhân được điều trị phác der(3)t(1;3)(q21;q12), +add(6)(q27), đồ HLH-94 (Dexamethasone, Etoposide, +der(9)t(1;9)(q21;p13), +r(?), +mar, Cyclosporin A, Tiêm kênh tủy …[5]/46, XX[15] Methotrexate). Hiện tại lâm sàng bệnh nhân Tế bào học dịch não tủy: Không thấy tế hết sốt, huyết đồ cải thiện hơn so với lúc bào lạ nhập viện. Tóm tắt bệnh án BN Nữ 14 tuổi, nhập viện vì sốt kéo III. BÀN LUẬN dài và giảm 3 dòng tế bào tạo máu CAEBV loại tế bào T/NK là một dạng rối ✔ Tiền căn: Viêm màng não (2018), di loạn tăng sinh dòng lympho liên quan đến chứng giảm thị lực nhẹ nhiễm trùng EBV hiếm gặp, tuy nhiên có ✔ Lách to độ II nguy cơ tử vong cao do bệnh có nhiều biến ✔ Hội chứng thiếu máu, hội chứng xuất chứng nặng như Hội chứng thực bào máu, huyết Phình động mạch vành, Suy gan… Bệnh có ✔ Hạch ngoại vi (-) khả năng diễn tiến thành các bệnh lí ác tính ✔ Bán manh thái dương 2 bên. dòng T và NK như u lympho tế bào T/NK ✔ Ferritin 1609 ng/ml; Triglycerid 344.5 hoặc bệnh bạch cầu dòng NK diễn tiến mg/dl nhanh. ✔ Siêu âm mô mềm + CT-scan toàn Trong trường hợp bệnh này, chúng tôi thân: hạch (-) ghi nhận mẫu tủy của bệnh nhân có hiện diện ✔ Siêu âm bụng: gan lách to các tế bào kích thước lớn đến rất lớn, có từ ✔ Tủy đồ: Bệnh lí ác tính dòng lympho/ một nhân, hai nhân đến nhiều nhân, có hạt Có hiện tượng thực bào nhân rõ, bào tương rộng, bắt màu kiềm dạng ✔ STT: Mật độ tế bào tủy 100% (tăng so tế bào Hodgkin và Reed-Sternberg (các tế với tuổi). Phù hợp Nhiễm trùng EBV mạn bào 2 nhân tạo hình mắt cú thường gặp trong tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống u lympho Hodgkin cổ điển), trên nền các tế (Chronic active EBV infection of T and NK- bào lympho nhỏ, một số tương bào và mô cell type, systemic form) bào dễ gây chẩn đoán nhầm với u lympho ✔ Dịch não tủy: không thấy tế bào lạ Hodgkin cổ điển lúc ban đầu [2,7]. Ngoài u ✔ Karyotype: phức tạp lympho Hdgkin cổ điển, các tế bào dạng Chẩn đoán xác định: Hội chứng thực Hodgkin/ Reed-Sterberg có thể hiện diện bào máu thứ phát sau Nhiễm trùng EBV mạn trong nhiều loại u lympho không Hodgkin cả tính hoạt hóa loại tế bào T/NK hệ thống dòng B và T như u lympho tế bào lớn thoái 350
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 sản (Anaplastic large cell lymphoma), u tính và xét nghiệm PCR EBV 2635 lympho tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch copies/ml. Điều này cho thấy bệnh nhân đã máu (Angioimmunoblastic T-cell nhiễm EBV mạn tính và hiện đang có tình lymphoma), U lympho lan tỏa tế bào B lớn, trạng hoạt hóa EBV trở lại do tải lượng virus không đặc hiệu (Diffuse large B cell trong máu rất cao. lymphoma, NOS)....[5] Bệnh nhân của chúng tôi thỏa 6 trên 8 Tuy nhiên, vị trí tổn thương của u tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thực bào lympho Hodgkin chủ yếu ở hạch lympho. máu: Sốt, lách to, giảm 3 dòng tế bào tạo Các vị trí tổn thương nguyên phát ngoài hạch máu, tăng Ferritin (1609 ng/ml), tăng rất hiếm, đặc biệt ở tủy xương cực kì hiếm (< triglyceride (344.5 mg/dl) và có hiện tượng 5%). Ở bệnh nhân này tổn thương nguyên thực bào trong tủy xương. Hội chứng thực phát là ở tủy xương, siêu âm phần mềm và bào máu là một biến chứng nặng và thường CT-scan toàn thân không ghi nhận hạch to gặp trong CAEBV[6] và rất ít gặp trong u nên không phù hợp với vị trí tổn thương lympho Hodgkin cổ điển và chỉ được báo cáo trong bệnh cảnh u lympho Hodgkin cổ điển. ca lẻ tẻ[1]. Về kiểu hình miễn dịch của u lympho Trong trường hợp bệnh này, chúng tôi đã Hodgkin cổ điển, tế bào Hodgkin/ Reed- loại trừ hoàn toàn u lympho Hodgkin cổ điển Sterberg có nguồn gốc từ tế bào B. Tuy và chẩn đoán CAEBV loại tế bào T/NK hệ nhiên, chúng mất đi đa số các dấu ấn của thống phù hợp nhất với bệnh nhân dựa vào dòng B ngoại trừ PAX5 (> 90%), CD20 lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, vị trí tổn (khoảng 40% trường hợp, chỉ dương một số thương, hình thái tế bào học, mô học và kiểu ít tế bào), CD79a (một số ít trường hợp). Gần hình miễn dịch của tế bào u. như tất cả các trường hợp đều dương tính với CD30 và phần lớn có biểu hiện CD15 [7]. Các IV. KẾT LUẬN tế bào dạng Hodgkin/ Reed-Sternberg trong CAEBV loại tế bào T/NK hệ thống là thể mẫu tủy xương của bệnh nhân của chúng tôi bệnh rối loạn tăng sinh lympho liên quan đến dương tính với CD30 và EBER-ISH. Những nhiễm trùng EBV tuy hiếm gặp nhưng tỉ lệ tử tế bào này âm tính với PAX5, CD20, CD3, vong rất cao do bệnh thường kèm theo các CD15 và biểu hiện một số dấu ấn của tế bào biến chứng nặng như hội chứng thực bào thuộc dòng tế bào T/NK như CD2, CD56, máu, suy gan, xâm lấn hệ thần kinh trung CD7. Kiểu hình miễn dịch của các tế bào này ương.... Do đó việc chẩn đoán đòi hỏi phải không phù hợp với kiểu hình của tế bào nhanh chóng và chính xác. Một số trường Hodgkin/ Reed-Sternberg trong u lympho hợp bệnh có hiện diện các tế bào dạng Hodgkin cổ điển. Hodgkin/ Reed-Sternberg nên dễ chẩn đoán Bệnh nhân có xét nghiệm huyết thanh nhầm với u lympho Hodgkin cổ điển dẫn đến học EBV-IgG dương tính, EBV IgM dương chậm trễ trong chẩn đoán. Tóm lại, việc kết 351
  12. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 hợp các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và 4. Ondrejka SL, Hsi ED, Chronic active đặc biệt là hình thái tế bào học, mô học và Epstein-Barr virus infection: A hóa mô miễn dịch là thật sự cần thiết để có heterogeneous entity requiring a high index thể đưa ra chẩn đoán xác định bệnh CAEBV of suspicion for diagnosis, 2020, National loại tế bào T/NK hệ thống và loại trừ u library of Medicine, 42 Suppl 1:99-106. 5. Parente P et al, Hodgkin Reed-Sternberg- lympho Hodgkin cổ điển. like cells in Non-Hodgkin lymphoma, 2020, National library of Medicine, 10(12):1019. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Quintanilla-Martinez L., Ko Y.-H., 1. Boland PJ et al, Successful treatment of two Kimura H. and Jaffe E.S., EBV-positive T- cases of classical hodgkin lymphoma - cell and NK-cell lymphoproliferative associated hemophagocytic diseases of childhood, Chronic active EB lymphohistiocytosis with R-CEPP, 2017, infection of T- and NK-cell type, systemic National library of Medicine, 58(2):478-481. form, WHO classification of Tumours of 2. Chen Z et al, Chronic active Epstein-Barr Haematopoietic and Lymphoid Tissues, virus infection of T/NK cell type mimicking 2017, p358-360. classic Hodgkin Lymphoma: 7. Stein H., Pileri S.A., Weiss L.M., Poppema Clinicopathologic and Genetic features of 8 S., Gascoyne R.D., Jaffe E.S., Hodgkin cases supporting a variant with lymphomas: Introduction, WHO “Hodgkin/Reed-Sterberg-Like” cells of NK classification of Tumours of Haematopoietic phenotype, 2019, National library of and Lymphoid Tissues, 2017, p424-442. Medicine, 43(12):1611-1621. 8. Wass M et al, Chronic active Epstein-Barr 3. Kimura H and S Fujirawa S, Overview of virus infection of T-cell type, systemic form EBV-Associated T/NK-Cell in an African migrant: Case report and Lymphoproliferative Diseases, 2019, review of the literature on diagnostics National library of Medicine, volume 6, standards and therapeutic options, 2018, p417. National library of Medicine, 18(1):941. 352
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0