Nhân một trường hợp giảm nặng bạch cầu hạt trung tính do đột biến gen ELANE 2 tại Bệnh viện Nhi Trung ương
lượt xem 5
download
Bài viết Nhân một trường hợp giảm nặng bạch cầu hạt trung tính do đột biến gen ELANE 2 tại Bệnh viện Nhi Trung ương mô tả ca bệnh giảm nặng bạch cầu hạt trung tính do đột biến gen ELANE. Đối tượng và phương pháp: Mô tả ca bệnh. Trẻ nam, 7 tháng tuổi, giảm bạch cầu hạt trung tính từ lúc sơ sinh kèm theo nhiễm trùng tái diễn nhiều lần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp giảm nặng bạch cầu hạt trung tính do đột biến gen ELANE 2 tại Bệnh viện Nhi Trung ương
- tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP GIẢM NẶNG BẠCH CẦU HẠT TRUNG TÍNH DO ĐỘT BIẾN GEN ELANE 2 TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Trần Thị Thắm1, Vũ Văn Quang1, Lê Thị Minh Hương2, Phan Hữu Phúc2, Nguyễn Thanh Bình2, Taizo Wada3 1. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng; 2. Bệnh viện Nhi Trung ương 3. Đại học Kanazawa- Nhật Bản TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giảm nặng bạch cầu hạt trung tính (BCHTT) do đột biến gen là một dạng suy giảm miễn dịch bẩm sinh đặc trưng bởi giảm số lượng bạch cầu hạt trung tính máu ngoại vi kéo dài trên 3 tháng. Biểu hiện lâm sàng là những đợt nhiễm trùng nặng tái diễn và có nguy cơ trở thành bạch cầu cấp. Có nhiều gen đột biến có thể gây giảm bạch cầu hạt trung tính, trong đó đột biến gen ELANE 2 chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 60%. Mục tiêu: Mô tả ca bệnh giảm nặng BCHTT do đột biến gen ELANE. Đối tượng và phương pháp: Mô tả ca bệnh. Trẻ nam, 7 tháng tuổi, giảm bạch cầu hạt trung tính từ lúc sơ sinh kèm theo nhiễm trùng tái diễn nhiều lần. Trẻ được phân tích gen và đã phát hiện đột biến điểm tại exon 3 của gen ELANE 2, tại vị trí c.301 G được thay thế bằng A dẫn đến valin được thay thế bằng metrophan (p.Val101Met). Đây là đột biến đã được chứng minh gây giảm bạch cầu hạt trung tính bẩm sinh. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng về vai trò của gen ELANE 2 gây giảm nặng bạch cầu hạt trung tính. Từ khóa: Giảm nặng bạch cầu hạt trung tính, gen ELANE2, nhiễm trùng tái diễn. ABSTRACT SEVERE CONGENITAL NEUTROPENIA CAUSED BY ELANE 2 MUTATION AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL: A CASE REPORT Tran Thi Tham, Vu Van Quang, Le Thị Minh Huong, Phan Huu Phuc, Nguyen Thanh Binh, TairoWada Background: Severe congenital neutropenia (SCN) is a congenital immunodeficiency disease characterized by low blood neutrophil counts last for at least 3 months. The patient often suffers from recurrent servere bacterial infections, and increase risk for leukaemia. There are many genes mutatios can cause neutropenia. However, ELANE 2 is the most commonly mutated gene with a frequency of 60%. Objectives: To describe a SCN case caused by ELANE 2 mutation. Methods: Case report. Results: Clinical symptoms of a seven- month- old boy with severe neutropenia and recurrent bacterial infections were described. In direct DNA sequencing analysis, we found an ELANE 2 gene mutation in exon 3 (at c.301 location, G replace to A, Valin replace to Metrophan (pVal101Met), which had been confirmed to cause SCN. Conclusion: Our results indicate further evidence for the role of ELANE in SCN. Keyword: Severe congenital neutropenia, ELANE 2. Nhận bài: 15-3-2017; Phản biện: 2-4-2017 Người chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thắm Địa chỉ: Đại học Y Dược Hải Phòng 64
- phần nghiên cứu 1. Đặt vấn đề xét nghiệm chuyên sâu do đó bệnh nhân hầu hết bị bỏ sót chẩn đoán và tử vong do nhiễm trùng Giảm nặng bạch cầu hạt trung tính (BCHTT) nặng. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi mô tả mạn tính di truyền là một bệnh được đặc trưng một trường hợp giảm nặng bạch cầu hạt trung bởi tình trạng bạch cầu hạt trung tính ở máu ngoại tính do đột biến gen ELANE với hy vọng với kết vi dưới 500 BC/mm3, thời gian kéo dài > 3 tháng, quả thu được sẽ góp phần chia sẻ những thông nguyên nhân do đột biến gen [1][10]. Bệnh hiếm tin hữu ích cho đồng nghiệp trong tiếp cận chẩn gặp với tỷ lệ mắc 1/200 000 trẻ sống [5]. Do tình đoán, điều trị các trường hợp giảm nặng bạch cầu trạng giảm nặng bạch cầu hạt trung tính kéo dài hạt trung tính di truyền ở trẻ em. dẫn đến trẻ thường xuyên bị nhiễm trùng nặng với biểu hiện viêm tại các cơ quan khác nhau như 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca bệnh hô hấp, da- cơ, tiêu hóa, thần kinh… nặng hơn là nhiễm khuẩn huyết [8][9]. Chẩn đoán bệnh 3. Trình bày ca bệnh dựa vào tiền sử, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trẻ nam, 7 tháng tuổi, mã số bệnh án… nhập huyết học và phân tích gen. Nhiều nghiên cứu Bệnh viện Nhi trung ương vì sốt cao và viêm tẩy trên thế giới đã xác định được vai trò của đột biến cẳng, mu bàn chân phải. các gen liên quan tới giảm BCHTT như: ELANE2, * Khám lâm sàng: Trẻ tỉnh, da tái, sốt 400C, HAX1, GFI1, MAPBPIP, AP3BP1, WAS, trong đó đột viêm tấy lan tỏa vùng cẳng, mu bàn chân phải và biến gen mã hóa elasetase (ELANE2) có tần suất đã có điểm hoại tử (Hình 1). Các cơ quan khác cao nhất [2][4]. Tại Việt Nam chưa có điều kiện chưa phát hiện dấu hiệu bất thường. Hình 1 . Tổn thương hoại tử vùng cẳng mu chân P khi vào viện 65
- tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 * Tiền sử: * Kết quả một số xét nghiệm: - Tiền sử mẹ bệnh nhân đã bị 2 lần thai lưu lúc - Cấy mủ: tụ cầu vàng nhạy cảm với vancomycine 7 tuần và 19 tuần tuổi thai. Khi mang thai trẻ (lần - Cấy máu: kết quả 3 lần âm tính. 3), bà mẹ phải dùng antiphospholipid điều trị giữ - Kết quả XN HIV, HBsAg, anti HCV, EBV, CMV: thai. - Tiền sử bản thân: Trẻ là con thứ nhất, mổ đẻ, âm tính. cân nặng 3500gram. Trong giai đoạn tuổi sơ sinh - Tủy đồ: số lượng tế bào tủy bình thường, trẻ đã được phát hiện tình trạng giảm bạch cầu giảm tế bào dòng bạch cầu hạt và không có tế hạt trung tính và được chẩn đoán là rối loạn sinh bào ác tính. tủy nhưng không sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu - IgM: 1,25g/l; IgA: 0,2 g/l; IgG: 7,5g/l (trong gì ngoài kháng sinh. Tình trạng nhiễm trùng tái giới hạn bình thường). diễn nhiều lần với các đợt viêm loét phần mềm sau tai phải lúc 2 tháng tuổi, viêm tai giữa cấp hai - CTM: BC: Bạch cầu hạt trung tính giảm ở mức bên lúc 3 tháng tuổi… Cùng với các đợt nhiễm độ nặng. Sau dùng leukocim số lượng bạch cầu trùng, trẻ có giảm nặng bạch cầu hạt trung tính. đa nhân trung tính tăng lên. (bảng 1) Bảng 1. Thay đổi một số chỉ số bạch cầu máu ngoại vi của bệnh nhân Tổng số bạch cầu Bạch cầu đa nhân Bạch cầu lympho Bạch cầu mono Tuổi (tháng) (G/l) trung tính (G/l) (G/l) (G/l) Sơ sinh 12,73 0,26 11,58 0,89 2 tháng 14,32 1,72 10,31 2,29 3 tháng 10,49 0,32 8,6 1,57 Lần 1 8,74 0,087 6,99 1,66 Lần 2 4,05 0,02 2,77 1,26 Lần 3 7,0 0,62 3,55 2,83 Lần 4 10,36 0,72 6,33 3,31 7 tháng Lần 5 12,41 1,18 6,97 4,26 Lần 6* 12,5 3 5,95 3,55 Lần 7 11,8 3,4 5,24 3,16 Lần 8 15,4 5,4 7,55 2,45 * Xét nghiệm máu từ lần 6: sau khi bệnh nhân tính nặng do đột biến gen ELANE 2. được dùng kích bạch cầu. * Điều trị và quản lý: Kháng sinh chống nhiễm - Định lượng kháng thể kháng bạch cầu hạt: trùng và leukocim kích bạch cầu. tại Labo của khoa Nhi - Trường đại học Kanazawa, Nhật Bản bằng phương pháp miễn dịch huỳnh 4. Bàn luận quang gián tiếp dùng máy phân tích dòng chảy Giảm bạch cầu hạt trung trung tính bẩm sinh di tế bào - flow cytometry. Kết quả: không tìm thấy truyền là một rối loạn tạo tế bào tủy do giảm sự biệt kháng thể kháng bạch cầu hạt. hóa và trưởng thành ở giai đoạn tiền tủy bào. Triệu - Phân tích gen tại Labo của khoa Nhi - đại học chứng lâm sàng của bệnh chủ yếu là nhiễm trùng Kanazawa, Nhật Bản: phát hiện đột biến điểm tại như viêm phổi, viêm tai giữa, viêm lợi, viêm quanh exon số 3, vị trí nucleotid số 301 G được thay thế răng hay nặng hơn là nhiễm trùng huyết, có thể tử bằng A dẫn đến acid amin 101 valin được thay vong do sốc nhiễm trùng. Giảm bạch cầu hạt trung bằng metrophan. tính là khi số lượng bạch cầu hạt trung tính máu Chẩn đoán xác định: Giảm bạch cầu hạt trung ngoại vi giảm dưới 1500 BC/mm3. Theo số lượng, 66
- phần nghiên cứu giảm bạch cầu hạt trung tính được chia làm 4 mức trí khác nhau trên các exon khác nhau có thể gây độ: giảm nhẹ, (từ 1000 - 1500 BC/mm3), giảm vừa nên giảm nặng BCHTT theo chu kỳ, mỗi chu kỳ (500 - 1000 BC/mm3), giảm nặng (< 500 BC/mm3), kéo dài 3 tuần và giảm nặng BCHTT di truyền (hội giảm rất nặng (< 200 BC/mm3) [8]. Giảm bạch cầu chứng Kostman)[3][6][7][8]. hạt trung tính còn được chia thành 2 loại: giảm bạch Giảm bạch cầu hạt trung tính di truyền ít gặp cầu hạt trung tính bẩm sinh và mắc phải [1]. (khoảng 1/20 000 trẻ đẻ sống) nên thường bị bỏ Bệnh nhân của chúng tôi đã có nhiều đợt sót hoặc chẩn đoán nhầm với những bệnh khác. nhiễm trùng cụ thể bị viêm loét phần mềm sau Theo những nghiên cứu đã được công bố có một tai lúc 2 tháng tuổi, viêm tai giữa tái diễn từ lúc số các gen đột biến có thể gây nên giảm bạch cầu 3 tháng tuổi. Đợt này vào viện lúc 7 tháng tuổi, hạt trung tính như ELANE2, HAX1, GFI1, MAPB- trẻ tổn thương nặng với hoại tử mu, cẳng chân PIP, AP3BP1, WAS [2][3][4]. Trong trường hợp này, và nhiễm trùng huyết. Mặc dù tình trạng nhiễm bệnh nhân bị giảm nặng bạch cầu hạt trung tính trùng nặng nhưng kết quả xét nghiệm công do đột biến gen ELANE2. Sở dĩ chúng tôi nghĩ tới thức máu cho thấy số lượng bạch cầu trung tính việc phân tích gen ELANE2 vì đột biến ở gen này giảm nặng và kéo dài do đó bác sĩ lâm sàng phải chiếm tới 60 % các trường hợp đột biến gây nên tìm các nguyên nhân gây khác. Các xét nghiệm giảm bạch cầu hạt trung tính [3][4]. Kết quả điều huyết tủy đồ, định lượng các IgG, IgA, IgM cho trị theo bảng 1 có thể thấy tại một số thời điểm thấy tình trạng miễn dịch dịch thể, và miễn dịch sau khi dùng leukocim kích bạch cầu đồng thời tế bào (CD3, CD4, CD8, CD19, NK) trong giới hạn dùng kháng sinh để kiểm soát tình trạng nhiễm bình thường. Căn cứ vào tiền sử diễn biến bệnh trùng thì bạch cầu hạt trung tính của bệnh nhân dai dẳng, tình trạng nhiễm trùng tái diễn, nặng tăng lên, thậm chí về mức bình thường. nề kèm theo kết quả xét nghiệm giảm nặng bạch Như vậy với cách tiếp cận từ tiền sử bệnh kéo cầu hạt trung tính mạn tính. dài, lâm sàng nhiễm trùng dai dẳng kết hợp với Bước tiếp cận tiếp theo để chẩn đoán, chúng giảm số lượng bạch cầu trung tính nặng trong tôi đã định lượng kháng thể kháng bạch cầu các đợt nhiễm trùng đã được loại trừ các bệnh ác hạt. Xét nghiệm này được tiến hành tại Labo của tính khác, cần định hướng xét nghiệm kháng thể khoa Nhi – Trường Đại học Kanazawa, Nhật Bản kháng bạch cầu hoặc phân tích gen để có chẩn bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián đoán xác định cho bệnh nhân. tiếp dùng máy phân tích dòng chảy tế bào - flow Bệnh nhân này được phát hiện bệnh khá cytometry. Kết quả: không tìm thấy kháng thể sớm. Trong chiến lược điều trị cho bệnh nhân kháng bạch cầu hạt. này, chúng tôi dùng kích bạch cầu chỉ là phương Nguyên nhân giảm bạch cầu hạt trung tính pháp tạm thời bởi nếu dùng quá lâu và kéo dài bẩm sinh còn có thể do đột biến gen. Trong số thì bệnh nhân có thể trở thành bạch cầu cấp. các gen đột biến có thể gây giảm nặng bạch cầu Phương pháp tốt nhất với bệnh nhân này vẫn là hạt trung tính thì gen ELANE 2 chiếm tỷ lệ lớn. Vì ghép tủy. Mặc dù hiện nay, tại khoa Miễn dịch - Dị vậy bệnh nhân này đã được lấy máu, tách DNA tại ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương đã ghép Bệnh viện Nhi Trung ương và gửi DNA đến phân tủy thành công ca bệnh đầu tiên cho bệnh nhân tích gen tại Đại học Kanazawa, Nhật Bản. Kết quả suy giảm miễn dịch bẩm sinh nặng thể kết hợp, phân tích gen đã phát hiện bệnh nhân có đột tuy nhiên đối với bệnh nhân này chúng tôi đang biến điểm tại exon số 3, vị trí nucleotid số 301(G tìm người cho có sự hòa hợp HLA với bệnh nhân được thay thế bằng A) dẫn đến acid amin 101 để tiến hành ghép tế bào gốc. valin được thay bằng metrophan. Đột biến điểm 5. Kết luận này đã được công bố và chứng minh là nguyên nhân gây nên giảm nặng bạch cầu hạt trung tính Đối với trường hợp bệnh nhân nhiễm trùng tái ở trẻ em. Gen ELANE2 có 5 exon, đột biến ở các vị diễn kèm giảm nặng bạch cầu hạt trung tính kéo 67
- tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 dài, sau khi loại trừ những nguyên nhân gây bệnh 5. Germeshausen M, Deerberg S, Peter Y, thường găp như nhiễm trùng nặng, bạch cầu cấp, Reimer C, Kratz CP, Ballmaier M (2013). The rối loạn sinh tủy… cần nghĩ tới nguyên nhân giảm spectrum of ELANE mutations and their implications bạch cầu hạt trung tính hiếm gặp hơn theo cơ chế in severe congenital and cyclic neutropenia. Hum tự miễn hoặc đột biến gen. Từ đó chỉ định các xét Mutat. 34(6):905–914. nghiệm phù hợp nhằm xác định chẩn đoán đúng và điều trị theo nguyên nhân. Trong ca bệnh này 6. Philip S. Rosenberg, Blanche P. Alter, Daniel đột biến gen ELANE 2 là nguyên nhân gây giảm C. Link and et al. (2008). Neutrophil elastase nặng bạch cầu hạt trung tính di truyền. mutations and risk of leukaemia in severe congenital neutropenia. Br J Haematol, 140(2): Tài liệu tham khảo 210–213. 1. Berliner N, Horwitz M, Loughran TP (2004). 7. Tiraje Celkan, Begüm Şirin Koç (2015). Congenital and Acquired Neutropenia. ASH Educ Approach to the patient with neutropenia in Program Book, (1):63-79. childhood. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/ 2. David C.Dale, Richard E.Person and et al articles/PMC4629920/. Accessed December 15. (2000), Mutation in gene encoding neutrophil 8. Walkovich K, Boxer LA (2013). How to elasetase in congenital and cyclic neutropenia. Approach Neutropenia in Childhood. Pediatr Rev, Blood, 96(7), 2317-2322. 34(4):173-184. 3. Horwitz MS, Corey SJ, Grimes HL, Tidwell T 9. Van de Vosse E, Verhard EM, Tool AJT, et al (2013). ELANE Mutations in Cyclic and Severe (2011). Severe congenital neutropenia in a Congenital Neutropenia -- Genetics and multigenerational family with a novel neutrophil Pathophysiology. Hematol Oncol Clin North Am. elastase (ELANE) 27(1):19–41. 4. Jun Xia, Audrey Anna Bolyard and et al 10. Vu QV, Wada T, Tran TT, et al (2015). (2009), Prevalence of mutation in ELANE, GFI1, Severe congenital neutropenia caused by the HAX1, SBDS, WAS, and G6PC3 in patients with ELANE gene mutation in a Vietnamese boy with severe congenital neutropenia. Br J Haematol. misdiagnosis of tuberculosis and autoimmune 147 (4): 535-542. neutropenia: a case report. BMC Hematol, 15(1): 2. 68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhân hai trường hợp phù nề mức độ nặng sau mổ thay khớp nhân tạo được điều trị bằng kỹ thuật massage dẫn lưu bạch huyết tại Viện Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Quân y 175
8 p | 49 | 5
-
Tụ mủ dưới màng cứng, biến chứng nặng của viêm xoang: Nhân một ca lâm sàng và nhìn lại y văn
8 p | 16 | 4
-
Ðiều trị xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ
5 p | 97 | 4
-
Sốt ve mò do rickettsia có biến chứng viêm phổi mô kẽ và hạ oxy máu nặng
6 p | 56 | 3
-
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa bằng erlotinib - những nhận định ban đầu nhân 10 trường hợp tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2008-2010
6 p | 46 | 2
-
Một số yếu tố tiên lượng tử vong tại ngày thứ 28 trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
5 p | 14 | 2
-
Nhân một trường hợp u mỡ tuỷ lớn vùng cổ phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 22 | 2
-
Nhân một trường hợp giảm nặng bạch cầu hạt trung tính dọ đột biến gen elane 2 tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng
4 p | 32 | 2
-
Nhân một trường hợp suy giáp bẩm sinh tại khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện An Giang
5 p | 23 | 2
-
Nhân một trường hợp bỏng mắt do bazơ
9 p | 43 | 2
-
Báo cáo một trường hợp bệnh bàng quang do Schistosoma haematobium
5 p | 34 | 2
-
Nhân điều trị một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy lớn tuổi khó phân biệt với bạch cầu mạn dòng tủy philadelphia âm chuyển cấp
6 p | 65 | 2
-
Nhân một trường hợp giảm nặng bạch cầu hạt trung tính do đột biến mới ở gen HAX1
7 p | 39 | 1
-
Nhân một trường hợp ngộ độc methanol biến chứng mù mắt hoàn toàn
5 p | 57 | 1
-
Suy đa phủ tạng do nhiễm nấm Penicillium marneffei nhân một trường hợp và đối chiếu y văn
4 p | 32 | 1
-
Nhân một trường hợp suy sinh dục trên bệnh nhân trẻ tuổi nhiễm HIV và đối chứng y văn
6 p | 3 | 1
-
Bước đầu ứng dụng phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch kiểm soát áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng: Nhân 2 trường hợp
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn