Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN ĐIỀU TRỊ MỘT TRƯỜNG HỢP BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY<br />
LỚN TUỔI KHÓ PHÂN BIỆT VỚI BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY<br />
PHILADELPHIA ÂM CHUYỂN CẤP<br />
Ngô Ngọc Ngân Linh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 61 tuổi có khởi phát bệnh đột ngột với xuất huyết tiêu<br />
hóa và biểu hiện giảm rất nặng 2 dòng hồng cầu và tiểu cầu ngoại vi. Bệnh nhân có biểu hiện về huyết đồ và tủy<br />
đồ khó phân biệt giữa bệnh lý bạch cầu mạn dòng tủy chuyển cấp dòng tủy và bạch cầu cấp dòng tủy. Tuy nhiên<br />
bệnh nhân không có dấu chứng gan lách to và trên kỹ thuật FISH (Fluorescence in situ hybridization) và RTPCR (Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction) không thấy có sự hiện diện nhiễm sắc thể Philadelphia<br />
(Ph) cũng như tổ hợp gen BCR-ABL. Với những đặc điểm trên chúng tôi chẩn đoán đây là trường hợp Bạch cầu<br />
cấp dòng tủy tuy vẫn còn đôi chút nghi ngại về chẩn đoán bạch cầu mạn dòng tủy thật sự Ph-, BCR-ABLchuyển cấp. Bệnh nhân được điều trị tấn công với phác đồ 7+3 có điều chỉnh (dành cho bệnh nhân trên 60 tuổi,<br />
áp dụng tại BV TMHH Tp.HCM). Dù có yếu tố nguy cơ đi kèm là thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh và tình<br />
trạng đề kháng với truyền tiểu cầu đậm đặc, bệnh nhân đạt được lui bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công. Huyết<br />
tủy đồ trở về bình thường và không có biểu hiện của bệnh lý bạch cầu mạn dòng tủy.<br />
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy, Bạch cầu mạn dòng tủy Ph-, BCR-ABL-, chuyển cấp, kháng tiểu cầu,<br />
lớn tuổi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
AN ELDERLY PATIENT WITH ACUTE MYELOGENOUS LEUKEMIA DIFFICULT TO DISTINGUISH<br />
FROM PHILADELPHIA NEGATIVE-CHRONIC MYELOGENOUS LEUKEMIA IN BLAST PHASE<br />
Ngo Ngoc Ngan Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 160 - 165<br />
We report a case of 61-year-old man who had a sudden onset of intestinal bleeding with very low platelet and<br />
red blood cell count. His hematogram and bone marrow aspiration were difficult to distinguish between a chronic<br />
myelogenous leukemia (CML) in blast crisis phase and an acute myelogenous leukemia (AML). However he had<br />
no expression of hepatosplenomegaly and there were neither evidence of Philadelphia chromosome (Ph) nor<br />
BCR/ABL fusion transcripts, assessed by FISH and RT-PCR. We diagnosed him with AML, though there was a<br />
suspicion of blast phase of Philadelphia negative-CML. He was received the induction treatment with adjusted<br />
“7+3” regimen (for patients over 60 years old). In spite of risk factors including lumbar disc herniation and<br />
platelet transfusion refractoriness, the patient achieved the morphological complete remission. His hemogram<br />
and bone marrow aspiration 3 months after treatment have normalized without manifestation of CML.<br />
Key word: acute myelogenous leukemia, chronic myelogenous leukemia Ph-, BCR-ABL-, blast crisis phase,<br />
platelet transfusion refractoriness, elderly patient.<br />
trường hợp CML, 90% có Ph+, 5% có Ph(-),<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
BCR/ABL+); CML không điển hình (aCML:<br />
Bạch cầu mạn dòng tủy (CML) có thể biểu<br />
atypical CML); Bạch cầu mạn dòng tủy mono<br />
hiện 5 bệnh lý với phân bố như sau: Bệnh<br />
(CMML) (một dưới nhóm của loạn sinh tủy);<br />
bạch cầu mạn dòng hạt (CGL) (95% các<br />
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết học Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Ngô Ngọc Ngân Linh<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
ĐT: 0902.778.222<br />
<br />
Email: nganlinhnn@yahoo.com<br />
<br />
161<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Bạch cầu mạn dòng bạch cầu trung tính (CNL:<br />
Chronic<br />
neutrophilic<br />
leukemia)(Ph-,<br />
BCR/ABL-) và CML thể thiếu niên (juvenile<br />
CML: Ph-, BCR/ABL -)(9,11) Như vậy tỉ lệ các<br />
trường hợp CML có biểu hiện về lâm sàng và<br />
huyết tủy đồ điển hình nhưng không có sự<br />
hiện diện của nhiễm sắc thể Philadelphia và<br />
BCR/ABL chiếm không tới 5%. Và khi CML<br />
Ph- chuyển cấp đôi khi khó phân biệt với<br />
bệnh lý bạch cầu cấp dòng tủy (AML). CML<br />
chuyển cấp dòng tủy và AML có tỉ lệ đáp ứng<br />
điều trị cũng như dự hậu rất khác nhau. Việc<br />
chẩn đoán chính xác góp phần rất quan trọng<br />
vào sự quyết định điều trị của cả bác sĩ điều<br />
trị lẫn bệnh nhân CML. Tuy nhiên, đôi khi<br />
không thể khẳng định chính xác đó là một<br />
trường hợp AML hay CML chuyển cấp mà chỉ<br />
có thể xác định sau quá trình theo dõi sau<br />
điều trị.<br />
Chúng tôi báo cáo một trường hợp AML<br />
trên bệnh nhân 61 tuổi có bệnh lý đi kèm là<br />
thoát vị đĩa đệm chèn ép thần kinh. BN có diễn<br />
tiến bệnh và biểu hiện lâm sàng của bệnh lý<br />
AML, có tình trạng giảm tiểu cầu mức độ nặng<br />
và đề kháng với điều trị truyền TCĐĐ. Tuy<br />
nhiên về huyết tủy đồ khó phân biệt giữa AML<br />
hay CML Ph- chuyển cấp. Chúng tôi nghĩ rằng<br />
việc báo cáo ca bệnh AML này sẽ hữu ích không<br />
chỉ ở việc đây là một trường hợp chẩn đoán khó<br />
khăn mà còn ở việc điều trị bệnh AML trên BN<br />
lớn tuổi tại Việt Nam nói chung và tại Bệnh viện<br />
Truyền Máu Huyết Học Tp.HCM nói riêng thật<br />
sự chưa nhiều. Một số ca lớn tuổi đầu tiên được<br />
báo cáo hy vọng tạo tiền đề cho những nghiên<br />
cứu lớn hơn, sâu hơn, dài hơn về sau trên nhóm<br />
bệnh nhân này.<br />
<br />
CA LÂM SÀNG<br />
Bệnh nhân nam, 61 tuổi, có khởi phát bệnh<br />
khá đột ngột với tiêu ra máu đỏ tươi kèm chảy<br />
máu răng, chảy máu mũi. Ngày hôm trước bệnh<br />
nhân vẫn sinh hoạt bình thường và có dự một<br />
tiệc rượu nhỏ. Tại bệnh viện (BV) Tỉnh, bệnh<br />
nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa/ theo<br />
dõi bệnh bạch cầu và được truyền máu và tiểu<br />
<br />
162<br />
<br />
cầu đậm đặc (TCĐĐ) và chuyển vào một Bệnh<br />
viện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công thức<br />
máu lúc này ghi nhận tăng bạch cầu (BC 68<br />
x103/ul) với tỉ lệ Segment Neutrophil (SN) 83%,<br />
Lymphocyt (Lym) 4,7%, tế bào monocyt (Mono)<br />
3,6%, Eosinophil (Eo) 4,7%, Basophile (Baso)<br />
2,2%, tế bào không điển hình (Luc) 1,6%) kèm<br />
giảm nặng 2 dòng hồng cầu (Hb 6,5 g/dl) và tiểu<br />
cầu (TC 13 x 103/ul). Kết quả tủy đồ cùng thời<br />
điểm thực hiện tại BV này, mô tả một tình trạng<br />
quá sản tế bào, dòng hồng cầu nhân giảm mạnh,<br />
dòng BC hạt hiện diện đủ giai đoạn với<br />
leukoblast 18%. Bệnh nhân được chẩn đoán<br />
CML giai đoạn tăng tốc – Xuất huyết tiêu hóa<br />
dưới và điều trị 7 ngày bằng Hydrea 0,5g<br />
4viên/ngày và truyền chế phẩm máu. Ba ngày<br />
sau khi xuất viện BN lại tiêu máu đỏ, chảy máu<br />
mũi, răng nên được chuyển vào bệnh viện<br />
truyền máu Huyết máu huyết học thành phố Hồ<br />
Chí Minh ngày 10/2/2011 sau khi truyền máu và<br />
tiểu cầu tại bệnh viện Tỉnh. Lúc nhập viện, bệnh<br />
nhân có thiếu máu nhẹ, tiêu máu tươi kèm bầm<br />
da và đau nhức từ thắt lưng xuống hai chân.<br />
Chúng tôi không ghi nhận gan, hạch, lách to khi<br />
khám lâm sàng và trên siêu âm bụng. Huyết đồ<br />
ghi nhận BC tăng (BC 60 K/ul), đầy đủ giai đoạn<br />
và có tế bào non ở máu ngoại vi (SN 51%, Lym<br />
5%, Baso 0%, Mono 3,3%, Eo 11%,<br />
Metamyelocyte 4%, Myelocyte 20%, Blast 14%).<br />
Bệnh nhân đã được truyền máu và TCĐĐ<br />
nhưng vẫn thiếu máu nhẹ (Hb 9,6 g/dl) kèm<br />
giảm nặng TC (TC 10 x103/ul). Kết quả tủy đồ<br />
(thực hiện 2 lần cách 3 tuần có hình ảnh gần<br />
tương tự nhau) ghi nhận hạt tủy giàu, mẫu tiểu<br />
cầu vài tế bào trên lam, dòng HC giới hạn thấp,<br />
dòng BC hạt tăng sinh mạnh đầy đủ các giai<br />
đoạn, ưu thế Myelo – Metamyelocyte. Bên cạnh<br />
tăng tỉ lệ tế bào non chiếm 30-37% mật độ tế bào<br />
tủy, kích thước 20-25 mcm, nhiễm sắc chất mịn,<br />
N/C 8/10, nguyên sinh chất kiềm trung bình,<br />
chứa hạt, cho phản ứng soudan noir (+). Kết quả<br />
trên huyết đồ và tủy đồ nghĩ đến bệnh lý CML<br />
chuyển cấp dòng tủy. Kết quả dấu ấn miễn dịch<br />
tế bào (DAMDTB) trên máy BD. FACS Canto II<br />
ghi nhận mẫu tủy có 5 quần thể. Quần thể P1,<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
chiếm khoảng 93%, là quần thể bất thường dòng<br />
Myelo, trong đó quần thể Myeloblast chiếm 14%<br />
của P1 với kiểu hình CD34+ CD117+ HLA.DR+<br />
CD13± CD33+ CD15± CD16- CD11b- và quần<br />
thể (khoảng 86% của P1) với kiểu hình chưa<br />
trưởng thành CD13± CD33+ CD15± CD16±<br />
CD11b± CD34- CD117- HLA.DR -. Quần thể<br />
Lymphocyt trưởng thành P2, chiếm 1%. Quần<br />
thể bất thường P3 (chiếm 2%) với kiểu hình<br />
CD22+<br />
CD34+<br />
CD33+<br />
CD36+<br />
CD13+<br />
Bright<br />
CD117 HLA-DR+. Quần thể Monocyt trưởng<br />
thành P4 chiếm tỉ lệ 1% và 3% là quần thể hồng<br />
cầu và mảnh vỡ (P5). Kết quả nhiễm sắc thể đồ<br />
ghi nhận mất nhiễm sắc thể (NST) số 8 (45 X,Y; 8). Kỹ thuật FISH không phát hiện chuyển vị t<br />
(9;22)(q34;q11) trên 200 tế bào. Kỹ thuật RT-PCR<br />
không biểu hiện tổ hợp gen BCR/ABL cũng như<br />
CBFB/MYH11 và AML1/ETO. XQuang phổi và<br />
CTscan ghi nhận tổn thương xơ hóa thùy trên<br />
phổi trái nghĩ tổn thương lao phổi cũ. LDH tăng<br />
nhẹ (847 U/l). Huyết thanh chẩn đoán<br />
Strongyloide stercoralis dương tính. BN có tiền<br />
căn thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, biểu<br />
hiện đau nhiều vùng thắt lưng lan xuống 2 chân<br />
kiểu đau thần kinh tọa. Kết quả MRI cột sống<br />
ghi nhận lồi nhẹ 4 đĩa đệm trung tâm các tầng<br />
C3-7. Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) trung tâm lệch phải<br />
tầng L4-5, chèn ép vào khoang dưới nhện, chèn<br />
ép rễ thần kinh L5 bên phải, hẹp lỗ liên hợp bên<br />
phải. Thoát vị đĩa đệm trung tâm lệch trái tầng L5S1, chèn ép vào khoang dưới nhện, chèn ép rễ<br />
thần kinh S1 bên trái, hẹp lỗ liên hợp bên trái.<br />
BN có tình trạng tim mạch ổn định với EF 72%<br />
và có chỉ số karnosky 60%. Chúng tôi chẩn đoán<br />
đây là trường hợp AML type M2 hơn là một<br />
trường hợp CML chuyển cấp dòng tủy.<br />
BN bắt đầu điều trị phác đồ 7+3 có điều<br />
chỉnh dành cho nhóm BN trên 60 tuổi ngày<br />
16/3/2011, bao gồm Aracytin 100 mg/m2/ngày x 7<br />
ngày và mitoxantron liều 10 mg/m2/ngày x 3<br />
ngày. BN có số lượng TC luôn dưới 10 x103/ul<br />
và đề kháng với điều trị truyền TCĐĐ, không<br />
thể nâng TC > 50 x103/ul ngay cả không thể > 20<br />
x103/ul nên chúng tôi truyền hóa chất cho bệnh<br />
nhân bằng đường truyền ngoại biên. BN được<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
truyền TCĐĐ mỗi ngày. Trong thời gian điều trị<br />
bệnh nhân có những đợt xuất huyết tiêu hóa<br />
dưới và tiểu máu, chúng tôi truyền TCĐĐ 2 đôi<br />
khi 3 cúp mỗi ngày để ổn định tình trạng xuất<br />
huyết. Về vấn đề thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân<br />
được điều trị thuốc giảm đau thần kinh, thuốc<br />
giãn cơ, neurobion, neurontin theo chuyên khoa<br />
thần kinh. Chúng tôi ghi nhận thời điểm giảm<br />
bạch cầu hạt < 0,5 x103/ul là vào ngày 9 (N9) của<br />
phác đồ và BN bị sốt nhiễm khuẩn từ ngày N12.<br />
Tủy đồ N14 ghi nhận hạt tủy có tế bào trung<br />
bình, mật độ tế bào thưa. Dòng HC và BC hạt<br />
giảm, Blast # 4%. Bệnh nhân được cho dùng GCSF 10 ngày bắt đầu vào N17 của phác đồ. Thời<br />
gian giảm BC hạt < 0,5 x 103/ul là 19 ngày. TC<br />
đạt > 20 x 103/ul và không cần truyền TCĐĐ vào<br />
N31 của phác đồ. BN đạt lui bệnh hoàn toàn sau<br />
điều trị tấn công. Huyết đồ sau điều trị tấn công<br />
là Hb 11,6 g/dl, TC 199 K/ul, BC 2,5 K/ul (SN<br />
62%, L 20%, E 4%, M 10%). Tủy đồ N14, N21,<br />
N35 ghi nhận tủy mật độ trung bình với các<br />
dòng tế bào bình thường, Blast # 4%.<br />
BN tiếp tục điều trị duy trì mỗi tháng theo<br />
phác đồ với Cytarabine 25mg/m2/12giờ, TDD<br />
trong 4 ngày liên tiếp và purinethol uống mỗi<br />
ngày liều 50 mg/m2/ngày. Hiện tại BN vẫn còn<br />
lui bệnh sau tấn công và 3 tháng duy trì.<br />
Huyết đồ mới nhất vào ngày 24/8/2011 Hb<br />
11,8 g/dl, TC 192 K/ul, BC 5 K/ul (SN 70%, L<br />
20%, E: 2%, M: 8%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về chẩn đoán<br />
Kết luận CML giai đoạn tiến triển chỉ dựa<br />
vào hình ảnh huyết tủy đồ dù diễn tiến bệnh và<br />
lâm sàng chưa phù hợp là không đủ sức thuyết<br />
phục, khi mà việc xác định nhiễm sắc thể Ph và<br />
tổ hợp gen BCR/ABL đã là thường qui khi chẩn<br />
đoán CML.<br />
Với những bằng chứng lâm sàng, huyết tủy<br />
đồ, DAMDTB và bằng chứng Ph-, BCR/ABL-,<br />
những chẩn đoán có thể nghĩ đến là nhóm bệnh<br />
lý CML Ph-, BCR/ABL- chuyển cấp [aCML,<br />
CMML, CML thể thiếu niên (juvenile CML),<br />
CML Ph-, BCR/ABL- thật sự] và AML.<br />
<br />
163<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Theo WHO, aCML hiếm gặp và được xếp<br />
vào những bất thường ác tính biểu hiện là hình<br />
ảnh loạn sinh tủy cũng như tăng sinh tủy ngay<br />
tại thời điểm chẩn đoán ban đầu và thường kém<br />
đáp ứng với hóa trị liệu thông thường(4) Biểu<br />
hiện lâm sàng là hình ảnh tăng bạch cầu, gan<br />
lách thường rất to, tẩm nhuận ngoài tủy và cuối<br />
cùng là suy tủy gây thiếu máu và giảm tiểu cầu<br />
mà không có bằng chứng chuyển cấp rõ<br />
ràng(4,10,12). Giảm tiểu cầu và thiếu máu nặng là<br />
những yếu tố tiên lượng xấu. Khoảng 25–40%<br />
bệnh nhân aCML tiến triển bệnh thành bạch<br />
cầu cấp trong khi số còn lại tử vong vì suy tủy<br />
với thời gian sống còn trung bình là 20 tháng<br />
với hóa trị thông thường(2,6,8) Trường hợp<br />
đang được báo cáo có biểu hiện lâm sàng<br />
không điển hình với khởi phát ban đầu là<br />
aCML vì ngay cả giai đoạn chuyển cấp đã là<br />
giai đoạn trễ của aCML vẫn không biểu hiện<br />
gan lách to hay xâm lấn ngoài tủy. Bên cạnh<br />
đó cũng không ghi nhận hình ảnh loạn sinh<br />
trên hình thái học. Biểu hiện CMML hay<br />
JMML chuyển cấp cũng không phù hợp vì<br />
không ghi nhận biểu hiện tăng monocyt và<br />
cũng không thấy biểu hiện loạn sinh tủy đi<br />
kèm.<br />
<br />
Hai chẩn đoán phù hợp hơn là CML thật sự,<br />
với Ph-, BCR/ABL- chuyển cấp hoặc chính là<br />
bạch cầu cấp dòng tủy. Tuy nhiên khả năng<br />
chẩn đoán CML chuyển cấp chỉ đúng với không<br />
đến 5% cơ hội. Trong khi đó, những yếu tố về<br />
lâm sàng, diễn tiến bệnh, di truyền học tế bào và<br />
DAMDTB không cho thấy sự đồng thuận với<br />
5% cơ hội còn lại của chẩn đoán CML chuyển<br />
cấp. Với khởi phát bệnh rất đột ngột, thiếu máu<br />
và giảm tiểu cầu rất nặng, không có gan lách to<br />
dù không loại trừ hoàn toàn nhưng là yếu tố cho<br />
điểm âm của chẩn đoán CML giai đoạn chuyển<br />
cấp. Một đặc điểm nữa là tỉ lệ lui bệnh hoàn<br />
toàn tính chung cho nhóm CML chuyển cấp<br />
trung bình là 40% và có thể thấp hơn ở BN lớn<br />
tuổi. BN này đạt lui bệnh hoàn toàn chỉ sau một<br />
đợt điều trị tấn công với phác đồ có điều chỉnh<br />
giảm liều thuốc mitoxantron. Hơn nữa, theo y<br />
văn, thời gian sống toàn bộ dự đoán của nhóm<br />
CML chuyển cấp thường khoảng 3-6 tháng(15)<br />
BN này sau điều trị đạt lui bệnh hoàn toàn và<br />
theo dõi sau 4 tháng điều trị vẫn còn lui bệnh và<br />
chưa thấy biểu hiện hình ảnh huyết tủy đồ của<br />
bệnh lý CML nên càng làm tăng tính phù hợp<br />
cho chẩn đoán AML ban đầu.<br />
<br />
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán các dưới nhóm MDS/MPD theo WHO(4)<br />
Bất thường<br />
CMML<br />
<br />
Máu<br />
Tủy xương<br />
Tăng monocyt dai dẳng, >1 × 10 /L; hình ảnh loạn sinh tủy