intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân điều trị một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy lớn tuổi khó phân biệt với bạch cầu mạn dòng tủy philadelphia âm chuyển cấp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết có nội dung báo cáo về điều trị một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy lớn tuổi khó phân biệt với bạch cầu mạn dòng tủy philadelphia âm chuyển cấp và cụ thể hơn đó là bệnh nhân 61 tuổi có khởi phát bệnh đột ngột với xuất huyết tiêu hóa và biểu hiện giảm rất nặng 2 dòng hồng cầu và tiểu cầu ngoại vi. Bệnh nhân có biểu hiện về huyết đồ và tủy đồ khó phân biệt giữa bệnh lý bạch cầu mạn dòng tủy chuyển cấp dòng tủy và bạch cầu cấp dòng tủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân điều trị một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy lớn tuổi khó phân biệt với bạch cầu mạn dòng tủy philadelphia âm chuyển cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN ĐIỀU TRỊ MỘT TRƯỜNG HỢP BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY<br /> LỚN TUỔI KHÓ PHÂN BIỆT VỚI BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY<br /> PHILADELPHIA ÂM CHUYỂN CẤP<br /> Ngô Ngọc Ngân Linh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 61 tuổi có khởi phát bệnh đột ngột với xuất huyết tiêu<br /> hóa và biểu hiện giảm rất nặng 2 dòng hồng cầu và tiểu cầu ngoại vi. Bệnh nhân có biểu hiện về huyết đồ và tủy<br /> đồ khó phân biệt giữa bệnh lý bạch cầu mạn dòng tủy chuyển cấp dòng tủy và bạch cầu cấp dòng tủy. Tuy nhiên<br /> bệnh nhân không có dấu chứng gan lách to và trên kỹ thuật FISH (Fluorescence in situ hybridization) và RTPCR (Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction) không thấy có sự hiện diện nhiễm sắc thể Philadelphia<br /> (Ph) cũng như tổ hợp gen BCR-ABL. Với những đặc điểm trên chúng tôi chẩn đoán đây là trường hợp Bạch cầu<br /> cấp dòng tủy tuy vẫn còn đôi chút nghi ngại về chẩn đoán bạch cầu mạn dòng tủy thật sự Ph-, BCR-ABLchuyển cấp. Bệnh nhân được điều trị tấn công với phác đồ 7+3 có điều chỉnh (dành cho bệnh nhân trên 60 tuổi,<br /> áp dụng tại BV TMHH Tp.HCM). Dù có yếu tố nguy cơ đi kèm là thoát vị đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh và tình<br /> trạng đề kháng với truyền tiểu cầu đậm đặc, bệnh nhân đạt được lui bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công. Huyết<br /> tủy đồ trở về bình thường và không có biểu hiện của bệnh lý bạch cầu mạn dòng tủy.<br /> Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy, Bạch cầu mạn dòng tủy Ph-, BCR-ABL-, chuyển cấp, kháng tiểu cầu,<br /> lớn tuổi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> AN ELDERLY PATIENT WITH ACUTE MYELOGENOUS LEUKEMIA DIFFICULT TO DISTINGUISH<br /> FROM PHILADELPHIA NEGATIVE-CHRONIC MYELOGENOUS LEUKEMIA IN BLAST PHASE<br /> Ngo Ngoc Ngan Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 160 - 165<br /> We report a case of 61-year-old man who had a sudden onset of intestinal bleeding with very low platelet and<br /> red blood cell count. His hematogram and bone marrow aspiration were difficult to distinguish between a chronic<br /> myelogenous leukemia (CML) in blast crisis phase and an acute myelogenous leukemia (AML). However he had<br /> no expression of hepatosplenomegaly and there were neither evidence of Philadelphia chromosome (Ph) nor<br /> BCR/ABL fusion transcripts, assessed by FISH and RT-PCR. We diagnosed him with AML, though there was a<br /> suspicion of blast phase of Philadelphia negative-CML. He was received the induction treatment with adjusted<br /> “7+3” regimen (for patients over 60 years old). In spite of risk factors including lumbar disc herniation and<br /> platelet transfusion refractoriness, the patient achieved the morphological complete remission. His hemogram<br /> and bone marrow aspiration 3 months after treatment have normalized without manifestation of CML.<br /> Key word: acute myelogenous leukemia, chronic myelogenous leukemia Ph-, BCR-ABL-, blast crisis phase,<br /> platelet transfusion refractoriness, elderly patient.<br /> trường hợp CML, 90% có Ph+, 5% có Ph(-),<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> BCR/ABL+); CML không điển hình (aCML:<br /> Bạch cầu mạn dòng tủy (CML) có thể biểu<br /> atypical CML); Bạch cầu mạn dòng tủy mono<br /> hiện 5 bệnh lý với phân bố như sau: Bệnh<br /> (CMML) (một dưới nhóm của loạn sinh tủy);<br /> bạch cầu mạn dòng hạt (CGL) (95% các<br /> * Bệnh viện Truyền Máu Huyết học Tp. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Ngô Ngọc Ngân Linh<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> ĐT: 0902.778.222<br /> <br /> Email: nganlinhnn@yahoo.com<br /> <br /> 161<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Bạch cầu mạn dòng bạch cầu trung tính (CNL:<br /> Chronic<br /> neutrophilic<br /> leukemia)(Ph-,<br /> BCR/ABL-) và CML thể thiếu niên (juvenile<br /> CML: Ph-, BCR/ABL -)(9,11) Như vậy tỉ lệ các<br /> trường hợp CML có biểu hiện về lâm sàng và<br /> huyết tủy đồ điển hình nhưng không có sự<br /> hiện diện của nhiễm sắc thể Philadelphia và<br /> BCR/ABL chiếm không tới 5%. Và khi CML<br /> Ph- chuyển cấp đôi khi khó phân biệt với<br /> bệnh lý bạch cầu cấp dòng tủy (AML). CML<br /> chuyển cấp dòng tủy và AML có tỉ lệ đáp ứng<br /> điều trị cũng như dự hậu rất khác nhau. Việc<br /> chẩn đoán chính xác góp phần rất quan trọng<br /> vào sự quyết định điều trị của cả bác sĩ điều<br /> trị lẫn bệnh nhân CML. Tuy nhiên, đôi khi<br /> không thể khẳng định chính xác đó là một<br /> trường hợp AML hay CML chuyển cấp mà chỉ<br /> có thể xác định sau quá trình theo dõi sau<br /> điều trị.<br /> Chúng tôi báo cáo một trường hợp AML<br /> trên bệnh nhân 61 tuổi có bệnh lý đi kèm là<br /> thoát vị đĩa đệm chèn ép thần kinh. BN có diễn<br /> tiến bệnh và biểu hiện lâm sàng của bệnh lý<br /> AML, có tình trạng giảm tiểu cầu mức độ nặng<br /> và đề kháng với điều trị truyền TCĐĐ. Tuy<br /> nhiên về huyết tủy đồ khó phân biệt giữa AML<br /> hay CML Ph- chuyển cấp. Chúng tôi nghĩ rằng<br /> việc báo cáo ca bệnh AML này sẽ hữu ích không<br /> chỉ ở việc đây là một trường hợp chẩn đoán khó<br /> khăn mà còn ở việc điều trị bệnh AML trên BN<br /> lớn tuổi tại Việt Nam nói chung và tại Bệnh viện<br /> Truyền Máu Huyết Học Tp.HCM nói riêng thật<br /> sự chưa nhiều. Một số ca lớn tuổi đầu tiên được<br /> báo cáo hy vọng tạo tiền đề cho những nghiên<br /> cứu lớn hơn, sâu hơn, dài hơn về sau trên nhóm<br /> bệnh nhân này.<br /> <br /> CA LÂM SÀNG<br /> Bệnh nhân nam, 61 tuổi, có khởi phát bệnh<br /> khá đột ngột với tiêu ra máu đỏ tươi kèm chảy<br /> máu răng, chảy máu mũi. Ngày hôm trước bệnh<br /> nhân vẫn sinh hoạt bình thường và có dự một<br /> tiệc rượu nhỏ. Tại bệnh viện (BV) Tỉnh, bệnh<br /> nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa/ theo<br /> dõi bệnh bạch cầu và được truyền máu và tiểu<br /> <br /> 162<br /> <br /> cầu đậm đặc (TCĐĐ) và chuyển vào một Bệnh<br /> viện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công thức<br /> máu lúc này ghi nhận tăng bạch cầu (BC 68<br /> x103/ul) với tỉ lệ Segment Neutrophil (SN) 83%,<br /> Lymphocyt (Lym) 4,7%, tế bào monocyt (Mono)<br /> 3,6%, Eosinophil (Eo) 4,7%, Basophile (Baso)<br /> 2,2%, tế bào không điển hình (Luc) 1,6%) kèm<br /> giảm nặng 2 dòng hồng cầu (Hb 6,5 g/dl) và tiểu<br /> cầu (TC 13 x 103/ul). Kết quả tủy đồ cùng thời<br /> điểm thực hiện tại BV này, mô tả một tình trạng<br /> quá sản tế bào, dòng hồng cầu nhân giảm mạnh,<br /> dòng BC hạt hiện diện đủ giai đoạn với<br /> leukoblast 18%. Bệnh nhân được chẩn đoán<br /> CML giai đoạn tăng tốc – Xuất huyết tiêu hóa<br /> dưới và điều trị 7 ngày bằng Hydrea 0,5g<br /> 4viên/ngày và truyền chế phẩm máu. Ba ngày<br /> sau khi xuất viện BN lại tiêu máu đỏ, chảy máu<br /> mũi, răng nên được chuyển vào bệnh viện<br /> truyền máu Huyết máu huyết học thành phố Hồ<br /> Chí Minh ngày 10/2/2011 sau khi truyền máu và<br /> tiểu cầu tại bệnh viện Tỉnh. Lúc nhập viện, bệnh<br /> nhân có thiếu máu nhẹ, tiêu máu tươi kèm bầm<br /> da và đau nhức từ thắt lưng xuống hai chân.<br /> Chúng tôi không ghi nhận gan, hạch, lách to khi<br /> khám lâm sàng và trên siêu âm bụng. Huyết đồ<br /> ghi nhận BC tăng (BC 60 K/ul), đầy đủ giai đoạn<br /> và có tế bào non ở máu ngoại vi (SN 51%, Lym<br /> 5%, Baso 0%, Mono 3,3%, Eo 11%,<br /> Metamyelocyte 4%, Myelocyte 20%, Blast 14%).<br /> Bệnh nhân đã được truyền máu và TCĐĐ<br /> nhưng vẫn thiếu máu nhẹ (Hb 9,6 g/dl) kèm<br /> giảm nặng TC (TC 10 x103/ul). Kết quả tủy đồ<br /> (thực hiện 2 lần cách 3 tuần có hình ảnh gần<br /> tương tự nhau) ghi nhận hạt tủy giàu, mẫu tiểu<br /> cầu vài tế bào trên lam, dòng HC giới hạn thấp,<br /> dòng BC hạt tăng sinh mạnh đầy đủ các giai<br /> đoạn, ưu thế Myelo – Metamyelocyte. Bên cạnh<br /> tăng tỉ lệ tế bào non chiếm 30-37% mật độ tế bào<br /> tủy, kích thước 20-25 mcm, nhiễm sắc chất mịn,<br /> N/C 8/10, nguyên sinh chất kiềm trung bình,<br /> chứa hạt, cho phản ứng soudan noir (+). Kết quả<br /> trên huyết đồ và tủy đồ nghĩ đến bệnh lý CML<br /> chuyển cấp dòng tủy. Kết quả dấu ấn miễn dịch<br /> tế bào (DAMDTB) trên máy BD. FACS Canto II<br /> ghi nhận mẫu tủy có 5 quần thể. Quần thể P1,<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> chiếm khoảng 93%, là quần thể bất thường dòng<br /> Myelo, trong đó quần thể Myeloblast chiếm 14%<br /> của P1 với kiểu hình CD34+ CD117+ HLA.DR+<br /> CD13± CD33+ CD15± CD16- CD11b- và quần<br /> thể (khoảng 86% của P1) với kiểu hình chưa<br /> trưởng thành CD13± CD33+ CD15± CD16±<br /> CD11b± CD34- CD117- HLA.DR -. Quần thể<br /> Lymphocyt trưởng thành P2, chiếm 1%. Quần<br /> thể bất thường P3 (chiếm 2%) với kiểu hình<br /> CD22+<br /> CD34+<br /> CD33+<br /> CD36+<br /> CD13+<br /> Bright<br /> CD117 HLA-DR+. Quần thể Monocyt trưởng<br /> thành P4 chiếm tỉ lệ 1% và 3% là quần thể hồng<br /> cầu và mảnh vỡ (P5). Kết quả nhiễm sắc thể đồ<br /> ghi nhận mất nhiễm sắc thể (NST) số 8 (45 X,Y; 8). Kỹ thuật FISH không phát hiện chuyển vị t<br /> (9;22)(q34;q11) trên 200 tế bào. Kỹ thuật RT-PCR<br /> không biểu hiện tổ hợp gen BCR/ABL cũng như<br /> CBFB/MYH11 và AML1/ETO. XQuang phổi và<br /> CTscan ghi nhận tổn thương xơ hóa thùy trên<br /> phổi trái nghĩ tổn thương lao phổi cũ. LDH tăng<br /> nhẹ (847 U/l). Huyết thanh chẩn đoán<br /> Strongyloide stercoralis dương tính. BN có tiền<br /> căn thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, biểu<br /> hiện đau nhiều vùng thắt lưng lan xuống 2 chân<br /> kiểu đau thần kinh tọa. Kết quả MRI cột sống<br /> ghi nhận lồi nhẹ 4 đĩa đệm trung tâm các tầng<br /> C3-7. Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) trung tâm lệch phải<br /> tầng L4-5, chèn ép vào khoang dưới nhện, chèn<br /> ép rễ thần kinh L5 bên phải, hẹp lỗ liên hợp bên<br /> phải. Thoát vị đĩa đệm trung tâm lệch trái tầng L5S1, chèn ép vào khoang dưới nhện, chèn ép rễ<br /> thần kinh S1 bên trái, hẹp lỗ liên hợp bên trái.<br /> BN có tình trạng tim mạch ổn định với EF 72%<br /> và có chỉ số karnosky 60%. Chúng tôi chẩn đoán<br /> đây là trường hợp AML type M2 hơn là một<br /> trường hợp CML chuyển cấp dòng tủy.<br /> BN bắt đầu điều trị phác đồ 7+3 có điều<br /> chỉnh dành cho nhóm BN trên 60 tuổi ngày<br /> 16/3/2011, bao gồm Aracytin 100 mg/m2/ngày x 7<br /> ngày và mitoxantron liều 10 mg/m2/ngày x 3<br /> ngày. BN có số lượng TC luôn dưới 10 x103/ul<br /> và đề kháng với điều trị truyền TCĐĐ, không<br /> thể nâng TC > 50 x103/ul ngay cả không thể > 20<br /> x103/ul nên chúng tôi truyền hóa chất cho bệnh<br /> nhân bằng đường truyền ngoại biên. BN được<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> truyền TCĐĐ mỗi ngày. Trong thời gian điều trị<br /> bệnh nhân có những đợt xuất huyết tiêu hóa<br /> dưới và tiểu máu, chúng tôi truyền TCĐĐ 2 đôi<br /> khi 3 cúp mỗi ngày để ổn định tình trạng xuất<br /> huyết. Về vấn đề thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân<br /> được điều trị thuốc giảm đau thần kinh, thuốc<br /> giãn cơ, neurobion, neurontin theo chuyên khoa<br /> thần kinh. Chúng tôi ghi nhận thời điểm giảm<br /> bạch cầu hạt < 0,5 x103/ul là vào ngày 9 (N9) của<br /> phác đồ và BN bị sốt nhiễm khuẩn từ ngày N12.<br /> Tủy đồ N14 ghi nhận hạt tủy có tế bào trung<br /> bình, mật độ tế bào thưa. Dòng HC và BC hạt<br /> giảm, Blast # 4%. Bệnh nhân được cho dùng GCSF 10 ngày bắt đầu vào N17 của phác đồ. Thời<br /> gian giảm BC hạt < 0,5 x 103/ul là 19 ngày. TC<br /> đạt > 20 x 103/ul và không cần truyền TCĐĐ vào<br /> N31 của phác đồ. BN đạt lui bệnh hoàn toàn sau<br /> điều trị tấn công. Huyết đồ sau điều trị tấn công<br /> là Hb 11,6 g/dl, TC 199 K/ul, BC 2,5 K/ul (SN<br /> 62%, L 20%, E 4%, M 10%). Tủy đồ N14, N21,<br /> N35 ghi nhận tủy mật độ trung bình với các<br /> dòng tế bào bình thường, Blast # 4%.<br /> BN tiếp tục điều trị duy trì mỗi tháng theo<br /> phác đồ với Cytarabine 25mg/m2/12giờ, TDD<br /> trong 4 ngày liên tiếp và purinethol uống mỗi<br /> ngày liều 50 mg/m2/ngày. Hiện tại BN vẫn còn<br /> lui bệnh sau tấn công và 3 tháng duy trì.<br /> Huyết đồ mới nhất vào ngày 24/8/2011 Hb<br /> 11,8 g/dl, TC 192 K/ul, BC 5 K/ul (SN 70%, L<br /> 20%, E: 2%, M: 8%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về chẩn đoán<br /> Kết luận CML giai đoạn tiến triển chỉ dựa<br /> vào hình ảnh huyết tủy đồ dù diễn tiến bệnh và<br /> lâm sàng chưa phù hợp là không đủ sức thuyết<br /> phục, khi mà việc xác định nhiễm sắc thể Ph và<br /> tổ hợp gen BCR/ABL đã là thường qui khi chẩn<br /> đoán CML.<br /> Với những bằng chứng lâm sàng, huyết tủy<br /> đồ, DAMDTB và bằng chứng Ph-, BCR/ABL-,<br /> những chẩn đoán có thể nghĩ đến là nhóm bệnh<br /> lý CML Ph-, BCR/ABL- chuyển cấp [aCML,<br /> CMML, CML thể thiếu niên (juvenile CML),<br /> CML Ph-, BCR/ABL- thật sự] và AML.<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Theo WHO, aCML hiếm gặp và được xếp<br /> vào những bất thường ác tính biểu hiện là hình<br /> ảnh loạn sinh tủy cũng như tăng sinh tủy ngay<br /> tại thời điểm chẩn đoán ban đầu và thường kém<br /> đáp ứng với hóa trị liệu thông thường(4) Biểu<br /> hiện lâm sàng là hình ảnh tăng bạch cầu, gan<br /> lách thường rất to, tẩm nhuận ngoài tủy và cuối<br /> cùng là suy tủy gây thiếu máu và giảm tiểu cầu<br /> mà không có bằng chứng chuyển cấp rõ<br /> ràng(4,10,12). Giảm tiểu cầu và thiếu máu nặng là<br /> những yếu tố tiên lượng xấu. Khoảng 25–40%<br /> bệnh nhân aCML tiến triển bệnh thành bạch<br /> cầu cấp trong khi số còn lại tử vong vì suy tủy<br /> với thời gian sống còn trung bình là 20 tháng<br /> với hóa trị thông thường(2,6,8) Trường hợp<br /> đang được báo cáo có biểu hiện lâm sàng<br /> không điển hình với khởi phát ban đầu là<br /> aCML vì ngay cả giai đoạn chuyển cấp đã là<br /> giai đoạn trễ của aCML vẫn không biểu hiện<br /> gan lách to hay xâm lấn ngoài tủy. Bên cạnh<br /> đó cũng không ghi nhận hình ảnh loạn sinh<br /> trên hình thái học. Biểu hiện CMML hay<br /> JMML chuyển cấp cũng không phù hợp vì<br /> không ghi nhận biểu hiện tăng monocyt và<br /> cũng không thấy biểu hiện loạn sinh tủy đi<br /> kèm.<br /> <br /> Hai chẩn đoán phù hợp hơn là CML thật sự,<br /> với Ph-, BCR/ABL- chuyển cấp hoặc chính là<br /> bạch cầu cấp dòng tủy. Tuy nhiên khả năng<br /> chẩn đoán CML chuyển cấp chỉ đúng với không<br /> đến 5% cơ hội. Trong khi đó, những yếu tố về<br /> lâm sàng, diễn tiến bệnh, di truyền học tế bào và<br /> DAMDTB không cho thấy sự đồng thuận với<br /> 5% cơ hội còn lại của chẩn đoán CML chuyển<br /> cấp. Với khởi phát bệnh rất đột ngột, thiếu máu<br /> và giảm tiểu cầu rất nặng, không có gan lách to<br /> dù không loại trừ hoàn toàn nhưng là yếu tố cho<br /> điểm âm của chẩn đoán CML giai đoạn chuyển<br /> cấp. Một đặc điểm nữa là tỉ lệ lui bệnh hoàn<br /> toàn tính chung cho nhóm CML chuyển cấp<br /> trung bình là 40% và có thể thấp hơn ở BN lớn<br /> tuổi. BN này đạt lui bệnh hoàn toàn chỉ sau một<br /> đợt điều trị tấn công với phác đồ có điều chỉnh<br /> giảm liều thuốc mitoxantron. Hơn nữa, theo y<br /> văn, thời gian sống toàn bộ dự đoán của nhóm<br /> CML chuyển cấp thường khoảng 3-6 tháng(15)<br /> BN này sau điều trị đạt lui bệnh hoàn toàn và<br /> theo dõi sau 4 tháng điều trị vẫn còn lui bệnh và<br /> chưa thấy biểu hiện hình ảnh huyết tủy đồ của<br /> bệnh lý CML nên càng làm tăng tính phù hợp<br /> cho chẩn đoán AML ban đầu.<br /> <br /> Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán các dưới nhóm MDS/MPD theo WHO(4)<br /> Bất thường<br /> CMML<br /> <br /> Máu<br /> Tủy xương<br /> Tăng monocyt dai dẳng, >1 × 10 /L; hình ảnh loạn sinh tủy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2