intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp khớp giả xương đòn: Các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhân một trường hợp khớp giả xương đòn: Các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị báo cáo một trường hợp lâm sàng bị khớp giả sau phẫu thuật kết xương điều trị gãy xương đòn để bàn luận về các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị cho ca bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp khớp giả xương đòn: Các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP KHỚP GIẢ XƯƠNG ĐÒN: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ Đặng Hoàng Anh1, Nguyễn Ảnh Sang2, Phạm Thị Hiếu3 TÓM TẮT 28 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Một bệnh nhân nữ, 46 tuổi, bị ngã chấn Gãy xương đòn là chấn thương phổ biến thương gãy xương đòn trái đã được phẫu thuật và được báo cáo là chiếm 2% đến 5% tổng số kết xương đòn bằng kim Kirschner và vòng thép ca gãy xương ở người trưởng thành. Gãy cách nhập viện hơn 10 năm, sau đó đã được rút xương đòn không liền là một biến chứng ít kim Kirschner, vòng thép chưa được tháo bỏ. gặp. Người ta đã xác định rằng việc không Không may là, bệnh nhân bị khớp giả xương đòn. liền xương đòn có thể dẫn đến suy giảm chức Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng bị năng khớp vai [3]. Khớp giả xương đòn nếu khớp giả sau phẫu thuật kết xương điều trị gãy không được can thiệp thì xương đòn sẽ xương đòn để bàn luận về các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị cho ca bệnh. không có khả năng liền vì vậy với trường hợp đã được chẩn đoán khớp giả xương đòn SUMMARY thì phẫu thuật nên được chỉ định điều trị. A CASE REPORT: RISK FACTORS AND TREATMENT NONUNION II. GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG MIDSHAFT CLAVICLE Bệnh nhân nữ, Lê Thị K.H.., sinh năm A 46-year-old woman, presented with her 1976. Vào viện ngày 06 tháng 09 năm 2022 left clavicle fracture after a trauma, and treated với lý do đau vai trái. by a Kirschner wire and steel ring more than 10 Qua hỏi bệnh, bệnh nhân cho biết có tiền years before, and then a Kirschner wire had sử phẫu thuật kết xương đòn bên trái hơn 10 removed, but the steel ring was not removed. năm trước, đã tháo dụng cụ sau đó 6 tháng. Unfortunately, the patient has a nonunion. We Từ đó thỉnh thoảng cảm thấy đau ở vùng vai, report a clinical case who has a nonunion nhưng không đi khám. Khoảng vài ngày nay, midshaft clavicle after surgery to treat this không ghi nhận chấn thương vùng vai bên fracture to discuss the risk factors and treatment trái, thấy đau vùng đòn trái, nên đi khám of case. kiểm tra, phát hiện bị khớp giả xương đòn, nhập viện để điều trị. 1 Trên lâm sàng, sẹo cũ mặt trên xương Bệnh viện Quân y 103 đòn trái lành tốt, không xì rò. Sờ thấy xương 2 Bệnh viện Quân y 175 đòn trái mất liên tục. Vận động vai trái hạn 3 Trường Cao đẳng Hậu Cần 2 chế do đau. Cảm giác da cẳng tay - bàn tay Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ảnh Sang trái bình thường. Mạch quay bên trái bắt rõ, SĐT: 0909308658 đầu ngón hồng. Email: dr.anhsang@gmail.com Hình ảnh X-quang cho thấy bị khớp giả Ngày nhận bài: 01/05/2023 xương đòn trái, còn phương tiện kết xương Ngày phản biện khoa học: 21/05/2023 cũ là vòng thép. Ngày duyệt bài: 10/06/2023 212
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1: Hình ảnh X-quang ngực của người bệnh (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Chúng tôi giải thích cho bệnh nhân sẽ xương thiếu khoảng 3,5cm. Sau đó, rạch da được phẫu thuật tháo vòng thép còn sót, làm 6-7cm vùng trước xương chậu bên trái từ gai mới ổ gãy, lấy xương mào chậu ghép xương, chậu trước trên để lấy đoạn xương chậu nắn chỉnh kết xương nẹp vít bên trong. Tại khoảng 3cm x 1cm, bôi sáp xương cầm máu. phòng mổ, chúng tôi tiến hành rạch da 16 cm Sau khi khoang lòng tủy làm mới hai đầu dọc mặt trên vùng đòn trái, bóc tách lớp dưới xương, định hình mảnh ghép, tiến hành cố da, thấy ổ khớp giả 1/3 giữa xương đòn trái định xương và mảnh ghép bằng nẹp vít khóa, di lệch, còn vòng thép nằm ở đầu ngoại vi. và bổ sung thêm xương nhân tạo. Tiến hành bơm rửa, làm sạch, thấy đoạn Hình 2: Hình ảnh X-quang khớp vai trái sau phẫu thuật (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) 213
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 3 tuần để tập vật lý trị liệu. Sau mổ 6 tháng, người bệnh đến tái khám với biểu hiện vui vẻ hơn vì vận động đã được cải thiện nhiều hơn trước, ngủ không bị ảnh hưởng bởi đau, làm được các công việc nhiều hơn lúc trước mổ, dạng vai và gấp vai trong giới hạn từ 151o-180o, xoay ngoài và xoay trong 70o. Hình 3: Hình ảnh X-quang khớp vai trái sau phẫu thuật 6 tháng (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) III. BÀN LUẬN không có tiến triển nào trong 3 tháng trước 3.1. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến khớp đó [7]. giả Gãy xương đòn không liền là một biến Không liền xương là quá trình liền xương chứng ít gặp, theo báo cáo tỉ lệ này dao động bình thường không thành công [7], ổ gãy đó trong khoảng 1% - 4,5% trong số các trường sẽ trở thành khớp giả. Kể từ khi thực hiện hợp gãy xương đòn [5]. Tuy nhiên, gần đây, điều trị kết xương ban đầu thì thời gian 6 tỉ lệ không liền xương trong gãy thân xương tháng vẫn được coi là kinh điển với ổ gãy đòn được báo cáo lên đến 15% [2]. xương chi trên. Nếu thời hạn quá 6 tháng mà Vai trò của sự ổn định cơ học trong quá xương bị gãy vẫn chưa liền, thì gọi là “Khớp trình lành xương đã được thảo luận bởi nhiều giả”, biến chứng chậm liền xương và khớp nghiên cứu. Mô hình thành tại ổ gãy bình giả theo thống kê cho thấy chiếm tỉ lệ 5-10% thường trải qua một quá trình biệt hóa dần các trường hợp gãy thân xương dài [1]. Năm dần thông qua mô hạt, mô xơ và sụn cho đến 1986, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược khi xương được hình thành và lấp đầy phẩm Hoa Kỳ đã đề xuất một định nghĩa về khoảng trống ổ gãy xương. Thiếu đi sự ổn sự không liền xương đối với gãy thân xương định tại ổ gãy, bất động không đủ vững, dụng dài là không thể lành lại sau 9 tháng mà cụ kết xương không đảm bảo sẽ ảnh hưởng 214
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đến quá trình lành xương [7]. Có báo cáo cho tốc độ và chất lượng của quá trình hình thành biết tình trạng di lệch, mức độ vỡ vụn của ổ xương. Bất kỳ mô lành nào cũng cần được gãy, xương đòn bị thu ngắn hơn 15mm đã cung cấp máu và tất cả các ổ gãy đều làm được chứng minh là làm tăng tỉ lệ không liền gián đoạn việc cung cấp máu cho xương và xương, và điều trị không phẫu thuật đối với mô mềm ở một mức độ nào đó; năng lượng gãy xương đòn Neer loại II dẫn đến tỉ lệ càng lớn, sự gián đoạn càng lớn. Thêm nữa, không liền xương từ 22% đến 33%, có thể là tình trạng sức khỏe của bệnh nhân cũng có do mức độ di lệch lớn đối với tổn thương này thể dẫn đến giảm tưới máu mô nếu mắc phải [3]. bệnh lý mạch máu mạn tính hoặc cấp tính, Bên cạnh đó, các yếu tố sinh học làm hút thuốc và tiểu đường [7]. thay đổi khả năng hình thành hoặc đáp ứng Các yếu tố bệnh nhân cũng liên quan đến bình thường của mô làm lành xương tại ổ khả năng liền xương kém và sự phát triển của gãy. Chúng hoạt động bằng cách hạn chế quá tình trạng không liền xương. Nhiều người trình chữa lành nói chung hoặc ảnh hưởng không thể tránh được việc ngừng hút thuốc đến các bước cần thiết để tạo xương. Nhiều và dùng các thuốc chống viêm không steroid yếu tố được xác định như thiếu vitamin D, có thể là những thay đổi sinh học quan trọng rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến cận giáp gây ảnh hưởng đến quá trình liền xương [7]. và tuyến thượng thận, hút thuốc, thuốc chống Một số nghiên cứu tổng hợp [3],[5],[7] đã chỉ chuyển hóa, nhiễm trùng, thuốc chống viêm ra rằng tuổi cao hơn, nữ giới, việc không không steroid (NSAID) và thuốc dùng để tuân thủ các hướng dẫn sau phẫu thuật, làm tăng mật độ xương bằng cách ngăn chặn tái việc chịu tải trọng không phù hợp là một yếu hấp thu xương (bisphosphonates) [7]. Mạch tố quan trọng dẫn đến quá trình liền xương máu nuôi dưỡng kém cũng ảnh hưởng đến kém. Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ dẫn đến không liền xương. Các yếu tố cơ học 1. Ổ gãy không ổn định, có khuyết hổng giữa ổ 2. Bất động ổ gãy không đủ vững gãy, phần mềm chèn vào ổ gãy 3. Dụng cụ kết xương không đảm bảo 4. Ổ gãy phức tạp, nhiểu mảnh vỡ nát Các yếu tố sinh học 1. Nhiễm khuẩn 2. Suy dinh dưỡng, thiếu Vitamin D 4. Các thuốc sử dụng: thuốc chống chuyển 3. Thiếu mạch máu nuôi dưỡng hóa, thuốc chống viêm không steroid, thuốc dùng để tăng mật độ xương... Các yếu tố người bệnh 1. Tuổi cao 2. Nữ giới 3. Vận động, mang vác, chịu tải trọng quá mức 4. Không tuân thủ hướng dẫn điều trị: Hút làm bất động ổ gãy không vững thuốc lá, dùng thuốc 5. Bệnh lý toàn thân: Đái tháo đường, bệnh lý tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận... 215
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM 3.2. Phương pháp điều trị thải, và có nguy cơ lây các mầm bệnh nên Có nhiều phương pháp điều trị khớp giả trên lâm sàng ít được áp dụng. được đề cập [1]: - Phương pháp khoan xuyên xương qua ổ - Kéo dài thời gian để các phương tiện cố khớp giả, ghép tế bào gốc tuỷ xương qua các định: Bột, khung cố định ngoại vi, nẹp vít,... đường hầm. Ưu điểm của phương pháp này Tuy nhiên, hiện nay, các tác giả đều nhận là một phương pháp tương đối đơn giản, ít thấy rằng việc kéo dài thời gian cố định, ít xâm lấn, có thể được áp dụng đơn thuần hoặc giá trị trong việc liền xương của ổ khớp giả, phối hợp để điều trị khớp giả thân xương dài mặt khác có thể gây các biến chứng như với kết quả khả quan, đặc biệt trong những cứng khớp, teo cơ. Trong trường hợp này, trường hợp sau gãy hở cũ, tiền sử nhiễm việc còn vòng thép chưa lấy không có tác khuẩn, phần mềm xấu hoặc thất bại sau dụng cố định, nên cần phải lấy bỏ khi phẫu những phương pháp khác. Tuy nhiên cũng có thuật điều trị khớp giả. điểm hạn chế là cần đồ dùng, trang thiết bị để - Phương pháp bóc vỏ xương là phương có thể tiến hành tách, lưu trữ, bảo quản khối pháp để điều trị khớp giả kinh điển, được dịch tủy xương và thực hiện thí nghiệm về tế Robert Judet, mô tả lần đầu tiên vào năm bào. 1962, và công bố kết quả vào năm 1972. Ưu Trong ca lâm sàng, chúng tôi áp dụng điểm nổi bật của phương pháp này là ghép phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít với xương bằng nguồn xương ghép tại chỗ mà ghép xương tự thân trong điều trị khớp giả các mảnh ghép vẫn được nuôi dưỡng, có thể xương đòn. Ưu điểm phương pháp này là do áp dụng được với các khớp giả vô khuẩn có không có nguy cơ thải hồi mảnh ghép, có sự phần mềm, sẹo xấu, dính. Chính nhờ các tương hợp sinh học hoàn hảo nên quá trình mảnh ghép được nuôi dưỡng đã làm tăng khả ghép xương tự thân vào vị trí khuyết hổng năng liền xương, và giảm nguy cơ nhiễm xương thường đạt hiệu quả cao cho sự tái tạo trùng bùng phát tại chỗ ghép. Tuy nhiên, xương, đồng thời có thể nắn chỉnh xương phương pháp đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật phải đòn theo hình thể giải phẫu [6]. Ngoài ra, khi có kinh nghiệm, và không áp dụng cho khớp sử dụng nẹp vít, có thể nén ép các đầu xương giả mất đoạn xương lớn quá 1 cm, khớp giả và mảnh ghép giúp tăng khả năng tiếp xúc, thưa xương nghiêm trọng, ống tuỷ rộng, hạn chế khoảng trống làm ảnh hưởng đến thành xương cứng teo mỏng, đầu xương bị quá trình liền xương. teo nhọn. Trong ghép xương tự thân, có nhiều - Phương pháp kích thích điện và sóng nguồn xương để sử dụng, nhưng mỗi loại siêu âm cũng có các báo cáo điều trị, nhưng xương có những thuận lợi và hạn chế nhất hường thu được kết quả rất hạn chế và hiện định. Có báo cáo [2] chỉ ra rằng mảnh ghép nay, hầu như không sử dụng để điều trị khớp xương mào chậu được sử dụng để bắc cầu giả thân xương dài trên lâm sàng. các khuyết xương từ 2,5 cm đến 3 cm. Mảnh - Phương pháp ghép các vật liệu sinh học ghép mạch máu, đòi hỏi chuyên môn vi phẫu thay thế xương ghép. Hạn chế của phương thuật, được dành riêng để phục hồi chiều dài pháp này là mảnh ghép không có khả năng cho các khuyết tật xương lớn hơn 3 cm và sinh xương, gây phản ứng miễn dịch đào các trường hợp can thiệp phẫu thuật trước đó đã thất bại. Tuy nhiên, hiện tại, không có sự 216
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đồng thuận liệu các trường hợp khuyết tật IV. KẾT LUẬN xương lớn hơn 3 cm có thể được điều trị Gãy xương đòn là loại gãy xương thường bằng mảnh ghép xương mào chậu hay không. gặp, trong đó khớp giả xương đòn là một Trong nghiên cứu thuần tập của Fleur AE trong các biến chứng của tổn thương, tuy van der Burg (2023), tất cả 5 bệnh nhân bị nhiên đây là loại biến chứng ít gặp sau khi không liền xương ở thân xương đòn với ổ phẫu thuật kết xương đòn. Việc điều trị khớp khuyết xương lớn, sau can thiệp đã cho thấy giả xương đòn bằng phương pháp phẫu thuật sự liền xương trên phim Xquang trong thời và chăm sóc sau mổ yêu cầu người phẫu gian theo dõi trung bình là 13 tháng. Tất cả thuật viên phải hiểu các yếu tố nguy cơ, các bệnh nhân đều có sự cải thiện các triệu phương pháp và chỉ định kỹ thuật điều trị chứng. Tác giả kết luận rằng việc sử dụng nhằm khôi phục lại giải phẫu cũng như chức mảnh ghép xương mào chậu để khôi phục năng của khớp vai. chiều dài của xương đòn không liền ở các khuyết tật lên đến 6 cm là một quy trình an TÀI LIỆU THAM KHẢO toàn với tỉ lệ thành công cao. Bên cạnh đó, 1. Ngô Bá Toàn (2018), Nghiên cứu ứng dụng mảnh ghép xương chậu có thể tân tạo mạch ghép tế bào gốc tủy xương điều trị khớp giả máu nhanh, việc lấy xương thường dễ hơn thân xương dài chi trên, Luận án tiến sĩ y các vị trí khác như xương sườn, xương vai, học, Học viện Quân y. xương ức. Vì lẽ đó, chúng tôi chọn dùng 2. Fleur AE van der Burg (2023), “Large mảnh xương mào chậu để ghép xương. segmental defects in midshaft clavicle Đồng thời để thúc đẩy quá trình tân tạo nonunion treated with autologous tricortical xương, chúng tôi có sử dụng xương nhân tạo iliac crest bone graft”, Shoulder & Elbow, tổng hợp Hydroxyapatite (HA) và Beta- vol. 15 (1), pp. 45-53. Tricalcium Phosphate (β-TCP) dạng hạt ghép 3. Martetschläger F. (2013), “Management of vào xung quanh chỗ nối giữa đầu xương và clavicle nonunion and malunion”, J Shoulder mảnh ghép. Biphasic Calcium Phosphate là Elbow Surg, vol. 22 (6), pp. 862-868. hỗn hợp giữa HA và β-TCP. Trong đó, β- 4. MATHYS European Orthopaedics (2020), TCP được xem là cấu trúc liên kết với nhau “CycIOS granules and preforms: Synthetic cho phép tạo mạch máu và xương xâm nhập bone substittute”, Preservation in motion. vào chất thay thế xương. Độ hòa tan và tỉ lệ 5. Riggenbach M.D. (2011), “Open reduction mol của Canxi với Photpho của β-TCP gần and internal fixation of clavicular nonunions với tỉ lệ mol của khoáng xương, điều này with allograft bone substitute”, Int J Shoulder giúp cho β-TCP được tái cấu trúc thành Surg, vol. 5 (3), pp. 61-67. xương. Thành phần hóa học và cấu trúc xốp 6. Sood A. (2015), “Reconstruction of a của các hạt xương nhân tạo cho phép thích Complex Metacarpal Shaft Fracture With ứng với chu kỳ tu sửa liên tục của xương Segmental Bone Loss Using Autologous Iliac khỏe mạnh. Tùy thuộc vào thể chất và độ Crest Bone Graft”, Eplasty, vol. 15, ic47. tuổi của bệnh nhân cũng như vị trí và kích 7. Smith R.M. (2018), “Aseptic nonunion”, thước của khiếm khuyết xương, các hạt được AO Principles of Fracture Management, vol. tái tạo hoàn toàn thành xương trong vòng 6 – 1 (5), pp. 513-528. 18 tháng [4]. 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2