Tái tạo khuyết hổng sau cắt rộng bướu ác xương đầu trên xương đùi bằng phẫu thuật thay khớp nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại: Nhân 1 trường hợp
lượt xem 2
download
Điều trị bảo tồn chi các bướu xương ác tính ở vùng khớp và gần khớp, đặc biệt ở đầu trên xương đùi vẫn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên chỉnh hình. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả ban đầu khả năng bảo tồn chi, cũng như ưu khuyết điểm của phẫu thuật này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tái tạo khuyết hổng sau cắt rộng bướu ác xương đầu trên xương đùi bằng phẫu thuật thay khớp nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại: Nhân 1 trường hợp
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG SAU CẮT RỘNG BƯỚU ÁC XƯƠNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP NHÂN TẠO KẾT HỢP GHÉP XƯƠNG ĐỒNG LOẠI: NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP LÊ VĂN THỌ1, NGÔ VIẾT NHUẬN2 & CS TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Điều trị bảo tồn chi các bướu xương ác tính ở vùng khớp và gần khớp, đặc biệt ở đầu trên xương đùi vẫn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên chỉnh hình. Tại BV. CTCH TP. HCM, chúng tôi đã sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo khuyết hổng bằng ghép xương đồng loại khối lớn+ thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài để bảo tồn chi cho bệnh nhân. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả ban đầu khả năng bảo tồn chi, cũng như ưu khuyết điểm của phẫu thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp sarcôm sụn đầu trên xương đùi trái được điều trị tại Khoa Bệnh học Cơ – Xương - Khớp BV. CTCH bằng phẫu thuật cắt rộng bướu + ghép xương đồng loại khối lớn + thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả, phân loại bướu theo Lê Chí Dũng, phân giai đoạn bướu theo Enneking, đánh giá chức năng chi theo hệ thống của MSTS (Musculoskeletal Tumor Society). Kết quả: Qua theo dõi 3 tháng sau mổ, kết quả ban đầu cho thấy: (1) kết quả về ung thư học: chưa phát hiện tái phát bướu tại chỗ; (2) kết quả lành xương ghép: chưa xác định do thời gian theo dõi còn ngắn; (3) kết quả chức năng chi: tốt, bệnh nhân có thể đi đứng mà không cần nạng; (4) biến chứng: chưa biến chứng nào được ghi nhận. Kết luận: Bảo tồn chi bằng phẫu thuật thay khớp nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại khối lớn để tái tạo khuyết hổng xương sau khi cắt rộng bướu bước đầu cho kết quả chấp nhận và có thể được sử dụng, đặc biệt đối với các bướu ác ở đầu trên xương đùi, đây là vị trí mà các phương pháp phẫu thuật khác khó thực hiện được trong điều kiện ở TP. HCM hiện nay. SUMMARY Allograft - prosthesis composite for reconstruction of bone defect after wide resection of malignant bone tumor in the proximal femur: a case report Introduction and objectives of study: Limb - salvage treatment for malignant bone tumors at joint and adjacent joint regions, especially for proximal femur are still challenge with orthopaedics surgeons. At Hospital for Trauma & Orthopaedics HCMC, we performed the technique of Allograft - Prosthesis Composite in order to reconstruct bone defect after wide resection of tumors.The aims of study are to evaluate the limb - salvagel results, advantage and disadvantage of this method. Materials and methods of study: 1 chondrosarcoma of left proximal femur was treated at the Department of Orthopaedics Oncology, Hospital for Traumatology & Orthopaedics of Hochiminh City by surgery of wide resection+ massive osteoallograft + long- stem bipolar prosthesis. Methods: Prospective study, staging according to Enneking’s staging system. Function was documented according to the Musculoskeletal Tumor Society (MSTS) functional scoring system. Results: With the follow-up period of 3 months after surgery, the results show: (1) oncological results: no local recurrence; (2) results of bone graft healing was following; (3) results of limb functions were good. Patients could stand and walk without crutch; (4) no complications was recognized. 1 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Bệnh học Cơ - Xương - Khớp 2 ThS.BS. Giảng viên Bộ môn Chấn thương chỉnh hình - Đại học Y Dược TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 147
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Conclusion: Surgery of allograft - prosthesis composite for reconstruction of bone defect after wide resection of malignant bone tumors achieve the acceptable results and may be used, especially for big bone tumors at proximal femur while other limb-salvage methods are difficult to perform efficaciously in condition at HCM City now. ĐẶT VẤN ĐỀ Khám thực thể Điều trị phẫu thuật bảo tồn chi các bướu ác và Tổng trạng: Trung bình. giáp biên ác của xương luôn là một thách thức đối Tim phổi: Không phát hiện bệnh lý. với các phẫu thuật viên chỉnh hình và ung bướu học. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng như ghép Bụng mềm. xương (tự thân, đồng loại), thay khớp nhân tạo, kéo Không dấu hiệu thần kinh khu trú. dài cal xương. Tuy nhiên đối với các bướu kích thước lớn, ở vị trí đặc biệt như đầu trên xương đùi Cơ - xương - khớp thì việc tái tạo lại cấu trúc xương sau khi cắt rộng Sưng, ấn đau nhiều vùng mấu chuyển lớn. bướu cũng như phục hồi lại chức năng là vấn đề rất phức tạp và khó khăn. Các phương pháp bảo tồn chi Mất cơ năng chân (T). khác như kéo dài cal không thể áp dụng được ở vị Biến dạng: ngắn chi, bàn chân xoay ngoài. trí này, khớp nhân tạo chuyên dùng cho bướu hiện chưa có tại Việt Nam, nguồn xương ghép đồng loại Hình ảnh học khối lớn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, thay khớp Xquang nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại để tái tạo lại cấu trúc xương sau khi cắt bướu là một lựa chọn đã Hủy xương lan tỏa có giới hạn không rõ + dấu được nhiều tác giả sử dụng và đạt được nhiều kết ngấm calci vùng cổ- liên mấu chuyển lan xuống 1/3 quả đáng khích lệ. trên xương đùi + gãy bệnh lý vùng cổ xương đùi (T). Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo kết MRI quả bước đầu một trường hợp sarcôm sụn ở đầu Cho thấy tổn thương đã phá vỡ vỏ xương, xâm trên xương đùi được phẫu thuật bảo tồn chi theo lấn vào phần mềm. phương pháp này tại BV. CTCH, qua đó sẽ nhằm thực hiện 2 mục tiêu sau: 1. Xác định các chỉ định và khả năng thực hiện phẫu thuật này tại BVCTCH trong điều kiện tại TPHCM hiện nay. 2. Đánh giá kết quả điều trị ban đầu, ưu khuyết điểm của phương pháp và những biến chứng của phẫu thuật. BỆNH ÁN CA LÂM SÀNG Hình 1. XQ và MRI BN: Nguyễn Thị Hậu 60 tuổi Chẩn đoán sơ bộ Địa chỉ: Bà Rịa - Vũng Tàu. Gãy bệnh lý cổ xương đùi (T) nghi do sarcôm Nhập viện: 03/ 01/ 2018. sụn vùng cổ- mấu chuyển xương đùi (T). LDVV: Đau háng (T). Chẩn đoán phân biệt: K di căn. Phẫu thuật sinh thiết Bệnh sử Ngày 06/01/2018. BN than đau vùng háng (T) từ 1 năm, điều trị nội khoa nhiều nơi nhiều lần không giảm, đau ngày Kết quả GPB: Sarcôm sụn biệt hóa rõ. càng tăng. Cách nhập viện 1 ngày, đi bộ trượt chân té, đau nhiều háng (T) → nhập viện BV. CTCH. Tiền căn Không gì lạ. 148 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Hình 2 (giải phẫu bệnh). Sarcôm sụn biệt hóa rõ Chẩn đoán xác định bipolar chuôi dài 25cm + ghép xương đồng loại khối lớn vùng 1/3 trên và mấu chuyển (hình 3). Sarcôm sụn vùng cổ - mấu chuyển kèm gãy Khoan lỗ ở vùng mấu chuyển của xương ghép bệnh lý cổ xương đùi (T) giai đoạn IB. đồng loại và khâu đính lại gân cơ thắt lưng chậu Điều trị phẫu thuật (ngày 30/ 01/ 2018) và các gân - cơ dạng bằng chỉ nylon 1.0. Cắt rộng bướu+ ghép xương đồng loại khối lớn Đặt dẫn lưu và khâu vết mổ từng lớp. Đặt nẹp + thay khớp háng bipolar chuôi dài. zimmer sau mổ. Tường trình phẫu thuật Thời gian mổ: 4 giờ. Bệnh nhân nằm nghiêng 900, tê tủy sống. Lượng máu truyền trong mổ: 700ml. Thì 1: Cắt rộng bướu Điều trị sau mổ Đường mổ sau ngoài qua mấu chuyển lớn đùi Kháng sinh phòng ngừa trước mổ và tiếp tục (T) dài 30cm, lấy kèm sẹo mổ sinh thiết. Cắt cân, sau mổ 1 tuần. bóc tách bộc lộ vùng bướu sarcôm sụn kích thước 13× 10× 9cm ở vùng cổ - mấu chuyển và dưới Thuốc giảm đau sau mổ. mấu chuyển xương đùi (T). Thuốc kháng đông đường uống phòng ngừa Tiến hành cắt rộng bướu từ 1/3 trên xương đùi khuyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc mỡ. đến toàn bộ đầu trên kể cả chỏm xương đùi, Rút dẫn lưu vào ngày thứ 2 sau mổ và hướng khâu đánh dấu các đầu gân- cơ bám ở vùng mấu dẫn bệnh nhân tập VLTL tại giường như gồng cơ, chuyển. Khuyết hổng sau cắt bướu 15cm (tính từ gập duỗi cổ chân… đỉnh mấu chuyển xuống). Tập đi trên khung từ ngày thứ 5 sau mổ. Thì 2: Tái tạo khuyết hổng BN được xuất viện sau mổ 7 ngày. Xương ghép đồng loại khối lớn lấy từ thân xương đùi dài 13cm (do không có đoạn xương đùi phù hợp với vùng mấu chuyển) được ghép vào vùng khuyết hổng. Khoan lòng tủy của xương đùi đoạn 1/3 giữa - dưới và lòng tủy của xương ghép đồng loại 13mm. Tiến hành lắp khớp háng nhân tạo TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 149
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Hình 3. Phẫu thuật cắt rộng bướu + ghép xương đồng loại khối lớn + thay khớp háng bipolar chuôi dài (hình ảnh trong mổ và XQ sau mổ) Theo dõi Bệnh nhân được tái khám mỗi 2 tuần trong tháng đầu, mỗi tháng trong 3 tháng tiếp theo. Tại thời điểm 2,5 tháng sau mổ + Lâm sàng: Vết mổ lành tốt, không dấu hiệu nhiễm trùng, không dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch sâu, không đau, bệnh nhân có thể tự đi lại không cần nạng. Chỉ số MSTS 23 điểm (xếp loại tốt). + Xquang: Chưa thấy dấu hiệu lành xương ghép trên XQ. Bệnh nhân vẫn đang được tiếp tục theo dõi. 150 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Hình 4. Lâm sàng - XQ sau mổ 2,5 tháng BÀN LUẬN Như vậy với các điều kiện nêu trên thì tất cả những bướu có độ ác thấp, bướu giáp biên ác và Chỉ định và khả năng thực hiện phẫu thuật bướu độ ác cao đáp ứng tốt với hóa trị đều có thể Trước đây, tháo khớp háng hoặc tháo nửa chậu thực hiện được phẫu thuật bảo tồn chi nếu như bờ thường là phẫu thuật ưu tiên hàng đầu trong điều trị phẫu thuật cho phép cắt rộng bướu. các bướu ác đầu trên xương đùi. Tuy nhiên với Kết quả điều trị, ưu khuyết điểm của phương sự phát triển của đa hóa trị trong những thập niên pháp và các biến chứng của phẫu thuật gần đây cũng như ngân hàng dự trữ xương ghép và các loại khớp nhân tạo chuyên dụng cho bướu Kết quả về ung thư học xương đã cho phép thực hiện các phẫu thuật Ca lâm sàng của chúng tôi, một trường hợp bảo tồn chi nhằm nâng cao chất lượng sống cho các sarcôm sụn đầu trên xương đùi được xếp vào loại bệnh nhân ung thư xương. bướu có độ ác thấp, bờ phẫu thuật cho phép phẫu Theo quan điểm của nhiều tác giả, điều quan thuật cắt rộng bướu và được tái tạo khuyết hổng trọng trước tiên trong phẫu thuật bảo tồn chi là cần bằng ghép xương đồng loại khối lớn kết hợp thay phải hạn chế tối đa tỉ lệ tái phát bướu tại chỗ và khớp nhân tạo bipolar chuôi dài. Kết quả theo dõi di căn xa. Khả năng điều trị bảo tồn chi chỉ có thể bước đầu sau 3 tháng chưa thấy tái phát tại chỗ thực hiện được nếu như phương pháp bảo tồn chi hoặc di căn xa. Tuy nhiên cần phải có thời gian dài đó có hiệu quả và cần đạt 2 yếu tố: (1) phẫu thuật để theo dõi và đánh giá kết quả này. cắt bướu đủ rộng và hóa trị có hiệu quả (đối với Xem xét lại y văn, hầu hết nghiên cứu của các bướu có độ ác cao); (2) chi được bảo tồn đạt được tác giả[1,2,3,6,7] đều cho thấy kết quả rất khả quan về sự lành xương vững chắc và chức năng chấp nhận ung thư học. Riêng tác giả Min L[8] có 2 t.h chết do được. Yếu tố (1) phụ thuộc vào độ mô học của di căn xa và 3 t.h chết do bệnh lý khác trong lô bướu, bờ phẫu thuật cắt rộng bướu và đáp ứng mô nghiên cứu 28 t.h sau thời gian theo dõi trung bình học của mô bướu với hóa trị (đối với bướu độ ác 58 tháng. Đây có thể được xem là một tín hiệu cao), trong khi đó yếu tố (2) liên quan đến các phẫu rất lạc quan khi thực hiện phẫu thuật này. thuật tái tạo. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 151
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Kết quả về sự lành xương ghép Benedetti[1] năm 2013 đã báo cáo so sánh kết X.quang kiểm tra 2,5 tháng sau mổ (hình 4) quả chức năng về dáng đi giữa 2 nhóm phẫu thuật cho thấy chưa có dấu hiệu lành xương ghép đồng APC và khớp nhân tạo lớn trên 20 bệnh nhân sau loại vào xương chủ. Tuy nhiên, chúng tôi chưa thể phẫu thuật 2 - 10 năm. Kết quả cho thấy mặc dù tất đánh giá kết quả lành xương về trường hợp ca cả đều có chức năng tốt theo đánh giá MSTS nhưng lâm sàng trong nghiên cứu này vì thời gian theo dõi phân tích về dáng đi cho thấy có sự khác nhau liên còn quá ngắn. quan đến phẫu thuật khâu đính lại nơi bám tận của các gân - cơ vùng mấu chuyển, trong đó nhóm khâu Tham khảo nghiên cứu của các tác giả khác cố định gân- cơ vào xương ghép (nhóm APC) cho với thời gian theo dõi dài hơn cho thấy kết quả kết quả phục hồi tốt hơn. lành xương ghép khá cao, tỉ lệ lành xương thay đổi khác nhau theo từng nghiên cứu như Donati D[3] Tuy nhiên hạn chế của APC có thể xảy ra, 96%, Langlais F[7] 81%, Min L[8] 88%. Thời gian lành bao gồm nguy cơ nhiễm trùng, gãy xương ghép, xương ghép cũng thay đổi từ 9 - 18 tháng [8]. không lành xương giữa xương ghép và xương chủ, Theo Langlais F[7], qua nghiên cứu có 4/21 t.h (19%) tiêu xương ghép, truyền nhiễm bệnh và kỹ thuật không lành xương, tác giả cho rằng hóa trị có thể là mổ khó khăn. nguyên nhân của không lành xương và khuyên nên Ca lâm sàng của chúng tôi hiện tại chưa xảy ra ghép thêm xương xốp vào chỗ nối giữa xương ghép biến chứng nào nêu trên. Tuy nhiên do đoạn xương và xương chủ. Và ở những bệnh nhân chưa lành ghép đồng loại là thân xương đùi, không có được xương sau 6 tháng thì nên chủ động ghép xương bổ đoạn xương ghép đồng loại vùng mấu chuyển như ý túc vào vị trí nối. muốn nên việc khâu đính lại các gân - cơ vào vùng Ưu khuyết điểm của phương pháp mấu chuyển của xương ghép có phần hạn chế. Hơn nữa, do thời gian theo dõi còn quá ngắn, chưa Hiện nay, hai phương pháp thường được sử thể đánh giá khách quan chính xác được. Hiện tại, dụng để tái tạo cấu trúc xương đầu trên xương đùi tại thành phố Hồ Chí Minh chưa có nguồn xương bao gồm (1) ghép xương đồng loại khối lớn kết hợp ghép đồng loại khối lớn này mà chỉ nhận được từ thay khớp nhân tạo (APC: allograft-prosthesis ngân hàng xương Hà nội nhưng rất hiếm. composite) và (2) khớp nhân tạo lớn đơn thuần (megaprosthesis: proximal femoral replacement Các biến chứng của phẫu thuật prosthesis). Nhiễm trùng, sự thải ghép, tiêu xương ghép và Khớp nhân tạo lớn cho phép lấp đầy khuyết lỏng khớp nhân tạo là những biến chứng thường hổng tức thì, thời gian thực hiện phẫu thuật nhanh gặp của phẫu thuật này, tuy nhiên không xảy ra ở ca chóng, nhờ đó hạn chế được một số biến chứng do lâm sàng của chúng tôi và cần tiếp tục theo dõi thời xương ghép đồng loại và thời gian cuộc mổ kéo dài gian dài hơn. gây ra. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất ở những Về vấn đề nhiễm trùng, hầu hết các tác giả đều bệnh nhân sử dụng khớp nhân tạo đơn thuần không khuyên cần tuân thủ các nguyên tắc vô trùng một ghép xương đồng loại là nguy cơ trật khớp khá cao, cách nghiêm ngặt trong khi phẫu thuật, sử dụng các tỉ lệ trật khớp dao động trong khoảng 10% đến 17% xương ghép có nguồn gốc từ những cơ sở lớn và theo Langlais[7]. Ngoài ra một số biến chứng khác sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ. Phương như tiêu xương do bảo vệ (stress shielding) thường pháp tiệt trùng mảnh ghép bằng tia xạ nhiều tác giả xảy ra ở những bệnh nhân thay khớp nhân tạo lớn không còn sử dụng vì cho rằng làm giảm sự sống và ít gặp ở các bệnh nhân thay khớp nhân tạo có của mảnh ghép. Vấn đề thải ghép của phẫu thuật ghép xương đồng loại. Hiện nay, tại Việt Nam chưa cho đến hiện nay chưa thấy có báo cáo trong các có loại khớp này. nghiên cứu. Trong khi đó, ưu điểm chính của APC so với Vấn đề tiêu xương ghép, gãy xương ghép khớp nhân tạo lớn là có thể khâu đính lại các gân - thường xảy ra muộn ở vùng mấu chuyển lớn. cơ dạng và gân - cơ thắt lưng chậu vào xương ghép Tác giả Min L[8] qua nghiên cứu 28 t.h với thời gian ở vùng mấu chuyển, nhờ đó có thể ngăn ngừa nguy theo dõi khá dài cho thấy một số biến chứng muộn cơ trật khớp và đạt được kết quả chức năng tốt hơn. đã xảy ra bao gồm 8 t.h (32%) tiêu xương ghép chủ Ngoài ra, APC còn giúp phục hồi lại khối xương yếu ở vùng mấu chuyển, 2 t.h (8%) bị bào mòn ổ cối vùng khuyết hổng, cung cấp một neo sinh học cho trong đó 1 t.h kèm với gãy quanh chuôi của khớp việc đính lại các gân - cơ, chịu được lực cơ học sau nhân tạo phải phẫu thuật để sửa chữa. khi lành xương, nhờ đó giúp cho bệnh nhân có một dáng đi tốt hơn. Donati và cs[3] năm 2002 đã báo cáo kết quả điều trị cho 27 t.h bướu đầu trên xương đùi được phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo lại cấu trúc 152 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT xương bằng ghép xương đồng loại khối lớn kết hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO với thay khớp nhân tạo chuôi dài (APC) với thời gian 1. Benedetti MG, Bonatti E, Malfitano C, Donati D theo dõi trung bình 58 tháng. Kết quả cho thấy có (2013): “Comparison of allograft-prosthetic 2 t.h phải lấy bỏ khớp nhân tạo do nguyên nhân composite reconstruction and modular prosthetic nhiễm trùng và gãy xương ghép đồng loại, 1 t.h replacement in proximal femur bone tumors: không lành xương trong khi 24 t.h còn lại đều có sự Functional assessment by gait analysis in 20 lành xương ghép vào xương chủ. Có 17 t.h biến patients”; Acta Orthopaedica; 84 (2): 218 – 223. chứng muộn gãy xương ghép ở vùng mấu chuyển lớn. Kết quả chức năng theo MSTS gồm 73% rất tốt, 2. Biau DJ, Larousserie F (2010): “Results of 32 18% tốt và 9% khá và rất ít trường hợp có dáng đi Allograft-prosthesis Composite Reconstructions Trendelenburg mà phẫu thuật sử dụng khớp nhân of the Proximal Femur”; Clin Orthop Relat Res; tạo lớn (megaprosthesis) thường hay xảy ra. 468: 834 – 845. Theo Langlais[7], những bệnh nhân có ghép 3. Donati D, Giacomini S (2002): “Proximal Femur xương đồng loại khối lớn, tuổi thọ của khớp sẽ kéo Reconstruction by an Allograft Prosthesis dài hơn. Nguyên nhân thường được cho là xương Composite”; Clinical Orthopaedics & Related ghép giúp phục hồi lại được khối lượng xương mất Research: Volume 394 - Issue - pp 192 - 200. sau cắt rộng bướu, giảm được sang chấn cho 4. Lê Chí Dũng (2003). “Bướu xương: Lâm sàng- xương đùi của bệnh nhân và tăng cường sự vững chắc của khớp. Hình ảnh y học- giải phẫu bệnh và điều trị”; NXB Y học, TP. HCM: tr 48 - 60. Nhìn chung, biến chứng luôn là vấn đề thách thức cho các phẫu thuật tái tạo do khuyết hổng để lại 5. ENNEKING WF (1993) : A System for the Functional Evaluation of Reconstructive sau cắt rộng bướu là quá lớn. Những nghiên cứu có Procedures After Surgical Treatment of Tumors thời gian theo dõi càng dài, các biến chứng muộn sẽ of the Musculoskeletal System.Clin.Orthop: 286, xuất hiện càng nhiều hơn. Chính vì vậy đòi hỏi các phẫu thuật viên cần phải sẵn sàng đối diện với thách 241 – 246. thức và tiếp tục phẫu thuật sửa chữa các biến chứng 6. Bùi Hoàng Lạc, Lê Chí Dũng (2015): Sử dụng muộn này. xương ghép đồng loại khối lớn trong phẫu thuật KẾT LUẬN bảo tồn chi bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi: nhân 2 trường hợp; Kỷ yếu Hội nghị Qua một trường hợp lâm sàng sarcôm sụn Chấn Thương Chỉnh Hình TP. HCM. vùng mấu chuyển xương đùi được điều trị bảo tồn chi bằng phẫu thuật thay khớp nhân tạo kết hợp 7. Langlais F., Lambotte J. C., Collin P., ghép xương đồng loại khối lớn để tái tạo khuyết Thomazeau H. (2003), "Long-term results of hổng xương sau khi cắt rộng bướu được thực hiện allograft composite total hip prostheses for tumors"; Clin Orthop Relat Res (414), tại BV. CTCH bước đầu cho kết quả chấp nhận và 197 - 211. có thể được sử dụng, giúp nâng cao chất lượng sống cho các bệnh nhân ung thư xương. Tuy nhiên 8. Min L, Tang F, Duan H, Zhou Y, Zhang W, Shi cần tiếp tục thực hiện với số ca nhiều hơn và thời R, Tu C (2015): “Cemented allograft-prosthesis gian theo dõi dài hơn để có thể đánh giá chính xác composite reconstruction for the proximal femur hiệu quả của phương pháp phẫu thuật này trong tumor”; Original Research; Volume 2015:8 điều kiện ở TP. HCM hiện nay. Pages 2261 – 2269. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 153
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số kết quả bước đầu sử dụng vạt rãnh mũi má tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư khoang miệng
6 p | 79 | 4
-
Ghép thân chỏm xương bàn chân sau phẫu thuật cắt bướu đại bào xương ở xương bàn tay - nhân 1 trường hợp
8 p | 6 | 4
-
Tạo hình khuyết hổng trong phẫu thuật ung thư âm hộ: Báo cáo 2 trường hợp tạo hình phức tạp và tổng quan y văn
8 p | 20 | 4
-
Ứng dụng các vạt tự do trong tạo hình khuyết hổng sau cắt ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương, Hà Nội
5 p | 11 | 3
-
Lựa chọn vị trí lấy vạt da xương mác tự do trong điều trị khuyết hổng phức hợp xương hàm dưới sau cắt ung thư
4 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ điều trị khuyết hổng phần mềm sau cắt bỏ khối u vùng mặt tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
4 p | 7 | 3
-
Tái tạo khuyết hổng sau cắt rộng bướu bằng phẫu thuật thay khớp nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại: Báo cáo ca lâm sàng
5 p | 26 | 3
-
Vi phẫu thuật tạo hình sau cắt bỏ khối ung thư khoang miệng: Nhận xét kết quả bước đầu
4 p | 31 | 3
-
Vai trò của tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai
5 p | 49 | 3
-
Đánh giá kết quả xa sau điều trị mất da cẳng tay, bàn tay bằng vạt da cuống bẹn
9 p | 55 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân khuyết hổng phần mềm sau cắt bỏ khối u vùng mặt tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
4 p | 7 | 2
-
Nhân một trường hợp ứng dụng thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính và kĩ thuật in ba chiều trong tái tạo khuyết hổng phức hợp miệng hàm dưới bằng vạt da xương mác tự do
4 p | 4 | 2
-
Tạo hình khuyết hổng bằng vạt SCIP sau phẫu thuật cắt nửa lưỡi do ung thư tại bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2: Nhân 1 trường hợp
5 p | 37 | 2
-
Ghép xương tự thân tái chế xử lí bằng nitơ lỏng sau cắt bướu ác xương chày - một kỹ thuật hứa hẹn
6 p | 20 | 2
-
Hiệu quả của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D hỗ trợ tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới cắt đoạn
6 p | 30 | 2
-
Nhận xét kết quả sử dụng tổ chức tại chỗ trong tạo hình khuyết da đầu sau cắt ung thư
5 p | 18 | 2
-
Phẫu thuật ung thư khoang miệng có tạo hình khuyết hổng bằng vạt dưới cằm
6 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn